ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2016/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 22 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
TIÊU BIỂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài Chính - Bộ Công Thương hướng dẫn
trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến
công địa phương;
Căn cứ Thông tư
26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 62/TTr-SCT ngày 09/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các sở, ngành
có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh
và Bộ Công Thương.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|
QUY CHẾ
BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 22/6/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy
chế này quy định việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu với
quy mô cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ
sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo quy định tại Điểm a,
Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến
công; các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Điều
2. Mục đích bình chọn
- Nhằm phát hiện và tôn vinh
các sản phẩm có chất lượng, có giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát triển sản
xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước
để có kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất và xúc tiến thương mại, góp phần thúc
đẩy phát triển công nghiệp nông thôn.
- Khuyến khích khả năng sáng
tạo, tạo động lực cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn phát huy lợi thế
cạnh tranh nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng đáp ứng thị hiếu,
yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Tạo cơ hội để các cơ sở sản
xuất công nghiệp nông thôn giới thiệu, quảng bá sản phẩm tiêu biểu,
giao lưu trao đổi kinh nghiệm, hợp tác đầu tư và phát triển thị trường. Tận dụng
nguồn nguyên liệu tại địa phương, giải quyết việc làm cho người lao động và đảm
bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Một số cụm từ trong Quy định
này được hiểu như sau:
1. Cấp bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu, gồm:
a) Cấp huyện là cấp bình chọn
được thực hiện trong phạm vi huyện và thành phố Kon Tum; do Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Kon Tum (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
b) Cấp tỉnh là cấp bình chọn
được thực hiện trong phạm vi tỉnh Kon Tum; do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện;
2. Bộ sản phẩm là tập hợp
các sản phẩm do cùng một cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Các sản phẩm có cùng mẫu
mã và công dụng, được sản xuất từ nhiều loại nguyên liệu, vật liệu khác nhau;
b) Các sản phẩm có mẫu mã
khác nhau, có công dụng giống nhau được sản xuất từ một loại nguyên liệu, vật
liệu;
c) Các sản phẩm khác nhau
nhưng có thể ghép lại với nhau để tăng tiện ích sử dụng.
Điều 4.
Sản phẩm bình chọn
1. Sản phẩm tham gia bình chọn
là một sản phẩm hoặc một bộ sản phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm).
2. Là sản phẩm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp đang được sản xuất tại các cơ sở, doanh nghiệp và do chính
cơ sở, doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó đăng ký tham gia bình chọn.
3. Sản phẩm tham gia bình chọn
không phải là sản phẩm sao chép; việc sản xuất sản phẩm đó không vi phạm quy định
về quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác liên quan đến quyền sở hữu công
nghiệp.
4. Sản phẩm bình chọn không
vi phạm các quy định khác liên quan tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, vệ
sinh an toàn lao động, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. Sản phẩm tham
gia bình chọn phải có khả năng sản xuất hàng loạt với số lượng lớn, không phải
sản phẩm độc bản, đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Điều 5.
Phân nhóm các sản phẩm bình chọn
Sản phẩm tham gia bình chọn
được phân theo các nhóm như sau:
1. Nhóm sản phẩm thủ công mỹ
nghệ.
2. Nhóm sản phẩm chế biến
nông, lâm, thủy sản và thực phẩm.
3. Nhóm sản phẩm về thiết bị,
máy móc, dụng cụ và phụ tùng cơ khí.
4. Nhóm các sản phẩm khác.
Điều 6.
Nguyên tắc tổ chức và tham gia bình chọn
1. Việc tổ chức bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được thực hiện công khai, minh bạch và
tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Được tổ chức bình chọn
theo 02 (hai) cấp, gồm: cấp huyện, cấp tỉnh. Sản phẩm được công nhận của từng cấp
được lựa chọn để đăng ký tham gia ở cấp cao hơn.
3. Một cơ sở công nghiệp
nông thôn có thể đăng ký tham gia bình chọn cho một hoặc nhiều sản phẩm. Một sản
phẩm có thể đăng ký tham gia nhiều kỳ bình chọn.
4. Cơ sở công nghiệp nông
thôn gửi sản phẩm tham gia bình chọn trên nguyên tắc tự nguyện, tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực đối với các thông tin liên
quan đến sản phẩm của mình.
Chương
II
HỘI ĐỒNG BÌNH
CHỌN VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN
Điều 7.
Hội đồng bình chọn, Ban Giám khảo
Việc thành lập, cơ cấu thành
phần, nhiệm vụ của Hội đồng bình chọn, Ban Giám khảo bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm
a, điểm b Khoản 1 Điều 8; Khoản 1, Khoản 2 Điều 9; Điều 10; Điều 11 Thông tư số
26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Điều 8.
Hồ sơ đăng ký bình chọn
Cơ sở công nghiệp nông thôn
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy chế này, đơn vị đăng ký tham gia bình chọn
chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và gửi về Hội đồng bình chọn. Hồ sơ đăng ký bình chọn cụ
thể của từng cấp thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 26/2014/TT-BCT
ngày 28/8/2014 của Bộ Công Thương.
Điều 9.
Thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ
1. Hồ sơ đăng ký tham gia bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh gửi trực tiếp đến Sở
Công Thương. Hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu cấp huyện gửi trực tiếp đến Hội đồng bình chọn cấp huyện nơi tổ chức
bình chọn.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ
và sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn được thực hiện theo quy định và hướng dẫn
của Hội đồng bình chọn các cấp.
Điều
10. Lưu giữ hồ sơ và sản phẩm bình chọn
Hồ sơ bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hồ
sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh lưu tại Sở Công
Thương. Trường hợp khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Chương
III
TỔ CHỨC BÌNH CHỌN
VÀ TRAO GIẢI
Điều
11. Thời gian tổ chức bình chọn sản phẩm
Cấp huyện và cấp tỉnh được tổ
chức định kỳ 02 (hai) năm một lần. Đối với các trường hợp đặc biệt, đột xuất
thì thời gian tổ chức bình chọn sản phẩm được thực hiện theo quy định, hướng dẫn
của cấp có thẩm quyền.
Điều
12. Tiêu chí bình chọn và phương pháp chấm điểm
1. Việc bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu được đánh giá thông qua các tiêu chí cơ bản
sau:
a) Tiêu chí đáp ứng thị trường
và khả năng phát triển sản phẩm;
b) Tiêu chí về chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật - xã hội và môi trường;
c) Tiêu chí về tính văn hóa,
thẩm mỹ;
d) Tiêu chí khác.
2. Chi tiết tiêu chí bình chọn
và phương pháp chấm điểm sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu được quy định tại
Phụ lục số 3, 4 Thông tư số 26/2014/TT- BCT ngày 28/08/2014 của Bộ Công Thương.
Điều
13. Tổ chức bình chọn và tổng hợp kết quả
1. Ban Giám khảo tiến hành
chấm điểm chi tiết theo các nội dung được quy định tại Phụ lục số 4 Thông tư số
26/2014/TT-BCT ngày 28/08/2014 của Bộ Công Thương, theo nguyên tắc độc lập,
công bằng, khách quan; từng thành viên tự chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá
của mình.
2. Trưởng Ban Giám khảo lập
biên bản tổng hợp kết quả chấm điểm bình chọn gửi Hội đồng bình chọn.
Điều
14. Điều kiện sản phẩm đạt giải và cơ cấu giải thưởng
1. Sản phẩm đạt giải sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu phải đáp ứng yêu cầu chung quy định tại Điều 4
và Điều 12 của Quy chế này, có điểm bình quân của Ban Giám khảo đạt từ 70 điểm
trở lên.
2. Cơ cấu và số lượng sản phẩm
được cấp chứng nhận do Hội đồng bình chọn quyết định.
3. Tùy theo số lượng và chất
lượng của các sản phẩm được công nhận là công nghiệp nông thôn tiêu biểu, Hội đồng
bình chọn lựa chọn ra một số sản phẩm tiêu biểu nhất trong kỳ bình chọn để tham
gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực.
Điều
15. Công nhận kết quả và cấp Giấy chứng nhận
1. Căn cứ vào kết quả bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện/tỉnh, Hội đồng bình chọn
cấp huyện/tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp huyện/tỉnh quyết định công nhận các sản
phẩm đạt giải và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
đó.
2. Giá trị của Giấy chứng nhận
và mẫu Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được quy định tại
Khoản 3, Khoản 4 Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/08/2014 của Bộ Công Thương.
Điều
16. Tổ chức trao giải
1. Tổ chức trao giải sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu phải nghiêm túc và trang trọng; phù hợp với điều
kiện cụ thể của tỉnh; đảm bảo có sự chứng kiến của đại diện chính quyền, đại diện
các cơ quan thông tin đại chúng, các đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá
nhân, cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có sản phẩm tham gia bình chọn và
đạt giải.
2. Việc lựa chọn cụ thể thời
gian, địa điểm trao giải do Hội đồng bình chọn quyết định.
3. Khuyến khích các đơn vị tổ
chức sự kiện, các hiệp hội ngành nghề, các cơ quan đơn vị thông tin truyền
thông, các doanh nghiệp lớn tham gia, phối hợp với Hội đồng bình chọn trong việc
tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng bá cho việc bình chọn và tổ chức trao
giải.
Điều
17. Quyền lợi của các đơn vị có sản phẩm đạt giải
1. Được cấp Giấy chứng nhận
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, tiền thưởng theo quy định và được
đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp cao
hơn.
2. Được phép in hoặc dán
nhãn Logo của Chương trình sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu
trên sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm được công nhận.
3. Được tư vấn, ưu tiên tiếp
cận hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công và các nguồn kinh phí khác để đầu tư
phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị, quảng bá sản phẩm, đào tạo
lao động.
4. Được đăng tải thông tin
giới thiệu về sản phẩm trên các phương tiện thông tin: Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Website của Sở Công
Thương.
Điều
18. Trách nhiệm của các đơn vị có sản phẩm đạt giải.
1. Tiếp tục duy trì và phát
triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu về số lượng và chất lượng
phù hợp với kết quả bình chọn và các văn bản mà đơn vị đã đăng ký, cam kết.
2. Phối hợp với các đơn vị
có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng và thực hiện các chương trình, giải
pháp nhằm hỗ trợ phát triển sản phẩm đạt giải.
3. Định kỳ hàng
năm báo cáo Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện/thành phố nơi tham
gia bình chọn về kết quả hỗ trợ từ khuyến công, các chính sách của Nhà nước và
tình hình sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Điều
19. Xử lý khiếu nại, thu hồi Giấy chứng nhận
1. Hội đồng bình chọn có
trách nhiệm thụ lý giải quyết khiếu nại liên quan đến kết quả bình chọn do mình
tổ chức.
2. Trong trường hợp sản phẩm
đạt giải có dấu hiệu vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm mà Hội đồng
bình chọn có thể trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh xử lý hoặc
thu hồi lại Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tương ứng
với cấp bình chọn.
3. Thời hiệu giải quyết khiếu
nại đối với kết quả bình chọn thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 20
Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/08/2014 của Bộ Công Thương. Thời gian Hội đồng
bình chọn có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định tại Khoản 2, Điều
20 Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/08/2014 của Bộ Công Thương.
Điều
20. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí tổ chức bình chọn
và trao Giấy chứng nhận được sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương hằng
năm theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
2. Chi tổ chức bình chọn và
cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh
như sau:
a) Chi cho tổ chức bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh. Mức hỗ trợ không
quá 25 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và 50 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh.
b) Chi thưởng cho sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp huyện 02 triệu đồng/sản
phẩm; đạt giải cấp tỉnh 03 triệu đồng/sản phẩm.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
21. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Là cơ quan giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện Quy chế này trong phạm vi địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng kế hoạch bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định. Hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp huyện;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu cấp tỉnh;
d) Hướng dẫn các cơ sở công
nghiệp nông thôn có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận lập đề án khuyến công
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để hỗ trợ phát triển sản phẩm;
e) Chỉ đạo Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh, các đơn vị thuộc Sở Công Thương tư
vấn, hướng dẫn các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm được cấp Giấy chứng
nhận tiếp cận các nguồn vốn và các chính sách ưu đãi hỗ trợ khác của nhà nước để
đầu tư phát triển sản phẩm;
g) Định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương, Bộ Công Thương kết
quả tổ chức bình chọn; kết quả hỗ trợ từ khuyến công, các chính sách của Nhà nước
và tình hình sản xuất kinh doanh của các cơ sở có sản phẩm được cấp Giấy chứng
nhận trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Xây dựng kế hoạch và tổ
chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện phù hợp với kế
hoạch chung được duyệt;
b) Thành lập Hội đồng bình
chọn và phê duyệt quyết định công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp huyện;
c) Tuyên truyền, vận động
các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp;
d) Phê duyệt danh sách sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện để đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh;
e) Lập kế hoạch phát triển
các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu ở địa phương. Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo
điều kiện để cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu được thụ hưởng kinh phí khuyến công, tiếp cận các nguồn vốn và các chính
sách ưu đãi hỗ trợ khác của Nhà nước để đầu tư phát triển sản xuất;
g) Định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất báo cáo Sở Công Thương kết quả bình chọn; kết quả hỗ trợ từ các chính sách
của Nhà nước và tình hình sản xuất kinh doanh của các cơ sở có sản phẩm được
công nhận trên địa bàn.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này, các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn phản
ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.