ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị quyết số
19/2016/NQ-HĐND ngày 19/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa IX, kỳ họp lần
thứ 2 về Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 447/TTr-SNN&PTNT-KHTC
ngày 31/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Cơ chế
khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và
Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các tổ chức, cá nhân và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 27/2016/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định cơ chế khuyến khích phát
triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020, gồm các lĩnh vực:
a) Đầu tư, chỉnh trang cơ sở hạ tầng
nuôi trồng thủy sản;
b) Sản xuất nhân tạo, ương nuôi giống
thủy sản;
c) Nuôi thủy sản thương phẩm;
d) Tiêu thụ sản phẩm từ nuôi trồng
thủy sản.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Doanh nghiệp có trụ sở hoặc có chi nhánh hạch
toán độc lập đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; hộ gia đình, chủ trang
trại, tổ hợp tác; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trực tiếp đầu tư vào sản xuất
trên địa bàn tỉnh (gọi là nhà đầu tư);
b) Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc tổ
chức thực hiện các nội dung trong Quy định này.
Điều 2. Giải thích một số
từ ngữ
Những từ ngữ tại Quy định này được hiểu như sau:
1. Giống thủy sản mới: Là giống thủy sản lần đầu
du nhập vào địa bàn Quảng Nam và nằm trong danh mục giống thủy sản được phép sản
xuất giống nhân tạo, nuôi thương phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận.
2. VietGAP (Việt Nam Good Agriculture Practice): Là quy phạm thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam.
3. Nuôi thủy sản nước mặn, lợ: Là nuôi các đối
tượng thủy sản nồng độ muối từ 5 phần ngàn (%o) trở lên.
4. Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã,
thành phố được gọi chung là UBND cấp huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn được gọi chung là UBND cấp xã.
Điều 3. Điều
kiện hỗ trợ
1. Để được hỗ trợ, nhà đầu tư phải
xây dựng dự án đầu tư theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Đối với các nội dung hỗ trợ
nuôi thủy sản thương phẩm; sản xuất, ương nuôi giống thủy sản thì dự án phải nằm
trong vùng quy hoạch ngành thủy sản được UBND tỉnh phê duyệt; trường hợp dự án
thực hiện tại vùng chưa có quy hoạch cho ngành thủy sản thì chỉ xem xét các dự
án do doanh nghiệp làm chủ đầu tư và phải có văn bản chấp thuận cho phép đầu tư
của UBND tỉnh.
3. Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định hiện hành của pháp luật. Đối với các dự án có xây dựng
công trình thì cần đảm bảo điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống
giảm nhẹ thiên tai và nhà đầu tư cần có trách nhiệm với người dân tại vùng xây
dựng dự án nếu dự án có tác động đến người dân.
4. Các dự án chỉnh trang, xây dựng
mới cơ sở hạ tầng về nuôi tôm thương phẩm phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện bảo đảm vệ sinh thú y; bảo vệ môi trường
và an toàn thực phẩm. Các dự án sản xuất và kinh doanh giống thủy sản phải đáp ứng
điều kiện sản xuất và kinh doanh giống thủy sản.
5. Tùy theo từng nội dung hỗ trợ,
tại các điều của Quy định này có các điều kiện hỗ trợ bổ sung.
Điều 4. Nguồn
kinh phí, nguyên tắc áp dụng hỗ trợ
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ:
Kinh phí
thực hiện cơ chế này từ nguồn ngân sách tỉnh.
Tổng kinh
phí hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 là 20 tỷ đồng.
2. Nguyên
tắc áp dụng hỗ trợ:
a) Nhà nước chỉ hỗ trợ một lần sau
đầu tư và hỗ trợ trực tiếp cho nhà đầu tư theo dự án phê duyệt và được UBND tỉnh
đồng ý cấp kinh phí hỗ trợ.
b) Các vùng, các đối tượng nếu
đang được hưởng những chính sách khác không trùng với những chính sách tại Quy
định này thì tiếp tục hưởng những chính sách đó; nếu trùng với những chính sách
tại Quy định này nhưng có mức hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng một chính
sách có mức hỗ trợ cao nhất.
c) Mỗi dự án chỉ được hưởng hỗ trợ
từ các nội dung trong phạm vi một Điều (trong các Điều 5,6,7,8,9,10) của Quy định
này.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Về đầu
tư cơ sở hạ tầng
1. Quy mô dự án và mức hỗ trợ:
a) Quy mô dự án:
- Dự án xây dựng khu nuôi tôm lót bạt thâm canh:
Diện tích tối thiểu 03 ha và sản lượng tối thiểu 30 tấn tôm/năm;
- Dự án xây dựng, chỉnh trang hạ tầng nuôi tôm
vùng triều: Diện tích tối thiểu 05 ha và sản lượng tối thiểu 20 tấn tôm/năm;
b) Mức hỗ trợ xây dựng hạ tầng:
- Đường giao thông: Được ưu tiên lồng ghép các dự
án đường giao thông, nếu người sản xuất tự bỏ vốn đầu
tư được hỗ trợ tối đa 50% kinh phí nhưng không quá 200 triệu đồng/dự án.
- Đường điện: Được ưu tiên lồng ghép các dự án
đường điện 3 pha vào khu sản xuất; trường hợp người sản xuất tự bỏ vốn đầu tư
xây dựng được hỗ trợ tối đa 50% kinh phí nhưng không quá 120 triệu đồng/dự án.
- Nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt: Được ưu
tiên lồng ghép các dự án đầu tư; trường hợp người sản xuất tự bỏ vốn đầu tư xây
dựng được hỗ trợ tối đa 50% kinh phí nhưng không quá 30 triệu đồng/dự án.
- Hệ thống xử lý nước thải: Được ngân sách hỗ trợ
tối đa không quá 150 triệu đồng/dự án.
- Đối với các dự án sản xuất tại Khu nuôi trồng
thủy sản tập trung do Nhà nước đã đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất thì nhà đầu tư
không được hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng mà chỉ hỗ trợ miễn phí hoàn toàn nguồn
nước mặn cấp vào ao nuôi trong thời gian 03 năm đầu kể từ khi dự án đi vào hoạt
động sản xuất (đối với các vùng có xây dựng hệ thống cấp nước mặn).
2. Điều kiện hỗ trợ:
Các dự án phải được UBND tỉnh quyết định mức hỗ
trợ thì mới được triển khai và nhà đầu tư nhận kinh phí hỗ trợ khi công trình
xây dựng hoàn thành. Nhà đầu tư phải xuất trình các chứng từ, hóa đơn, hợp đồng
trong năm sản xuất. Năm sản xuất được tính từ ngày bắt đầu sản xuất đến khi
tròn 12 tháng.
Điều 6. Hỗ trợ phát triển
trang trại thủy sản
1. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa 50% kinh phí
lập hồ sơ (đo đạc vẽ bản đồ, phí, lệ phí) để cấp giấy chứng nhận trang trại
nhưng không quá 3 triệu đồng/trang trại.
2. Đối với các dự án sản xuất để nuôi trồng thủy
sản hàng hóa đạt tiêu chí trang trại (hạn điền từ 2,1 ha trở lên, giá trị sản
lượng sản phẩm 700 triệu đồng/năm) được ngân sách hỗ trợ kinh phí xây dựng chỉnh
trang bờ vùng, bờ thửa, hệ thống xử lý nước cấp, thoát, ao xử lý nước thải với
mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, nhưng không quá 200 triệu đồng/trang trại.
3. Trang trại đã được cấp Giấy chứng nhận kinh tế
trang trại được hỗ trợ kinh phí phòng các loại dịch bệnh trong danh mục bệnh động
vật thủy sản công bố dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn khi có nguy cơ phát dịch cao, mức hỗ trợ 10 triệu đồng/trang trại.
Điều 7. Sản
xuất, ương nuôi giống thủy sản
1. Quy mô và mức hỗ trợ:
a) Dự án đầu tư xây dựng cơ sở
sản xuất nhân tạo giống tôm sú: Sản lượng tối thiểu 50 triệu con/năm; mức hỗ trợ
100 triệu đồng/dự án;
b) Dự án đầu tư xây dựng cơ sở
sản xuất nhân tạo giống tôm thẻ: Sản lượng tối thiểu 200 triệu con/năm; mức hỗ trợ
200 triệu đồng/dự án;
c) Dự án đầu tư xây dựng cơ sở
sản xuất nhân tạo giống các loại thủy sản nước mặn, lợ khác: Đạt doanh thu tối
thiểu 01 tỷ đồng/năm; mức hỗ trợ 50 triệu đồng/dự án;
d) Dự án ương dưỡng giống cá,
cua nuôi nước mặn, lợ: Sản lượng tối thiểu 100.000 con giống/năm (giống cua
kích thước tối thiểu 1,2 cm; giống cá kích thước tối thiểu từ 5cm); Mức hỗ trợ
4 triệu đồng/10.000 con giống, tối đa không quá 50 triệu đồng/dự án.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Địa điểm xây dựng dự án sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản tại vùng Hạ tầng Khu sản xuất và kiểm định giống
thủy sản tập trung Quảng Nam, xã Bình Nam, huyện Thăng Bình, nếu ở vùng khác
thì phải có sự chấp thuận cho phép của UBND tỉnh.
b) Nhà đầu tư sản xuất nhiều loại
đối tượng giống thủy sản thì chỉ được hỗ trợ 01 loại giống.
c) Nhà đầu tư phải xuất trình các chứng từ, hóa
đơn, hợp đồng, hồ sơ kiểm dịch (nếu là tôm giống) trong năm sản xuất. Năm sản
xuất được tính từ ngày bắt đầu sản xuất đến khi tròn 12 tháng.
Điều 8.
Nuôi thủy sản thương phẩm
1. Quy mô và mức hỗ trợ:
a) Du nhập giống mới vào nuôi
trồng: Hộ gia đình, cá nhân nuôi giống thủy sản mới với diện tích tối thiểu 0,5
ha đối với ao hồ hoặc 500 m2 đối
với bể hoặc 400 m3 đối với nuôi lồng, bè được hỗ trợ đến 50% tiền mua con giống nhưng tối đa
là 30 triệu đồng/hộ hoặc cơ sở.
b) Hỗ trợ một lần cho hộ gia
đình đóng mới lồng nuôi cá, có quy mô từ 06 lồng trở lên. Mỗi lồng có thể
tích (phần ngập nước) tối thiểu 60m3, vật liệu làm lồng bằng khung kim
loại, khung nhựa hoặc khung gỗ, có lớp lưới nilon xung quanh (lưới không gút),
1 lưới thức ăn sâu 1,5m, phao nhựa bằng thùng phi có dung tích từ 200 lít trở
lên (tối thiểu 08 phi/lồng) hoặc các phao khác phù hợp. Mức hỗ trợ 15
triệu đồng/lồng, tối đa không quá 150 triệu đồng.
Với quy cách lồng như trên, nếu lồng
nuôi cá bằng lưới có gút chỉ hỗ trợ 10 triệu đồng/lồng, tối đa không quá 100
triệu đồng.
c) Hỗ trợ cho tổ hợp tác, hợp
tác xã đóng mới lồng nuôi cá có quy mô từ 20 lồng trở lên. Mỗi lồng có thể
tích (phần ngập nước) tối thiểu 60m3, vật liệu làm lồng bằng khung
kim loại, khung nhựa hoặc khung gỗ, có 1 lớp lưới nilon xung quanh, 1 lưới thức
ăn sâu 1,5m, phao nhựa bằng thùng phi có dung tích từ 200 lít trở lên (tối
thiểu 08 phi/lồng) hoặc các phao khác phù hợp. Mức hỗ trợ 10 triệu
đồng/lồng, tối đa không quá 300 triệu đồng.
2. Đối tượng hỗ trợ: Chỉ hỗ trợ
cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân (không hỗ trợ cho Doanh nghiệp).
3. Điều kiện hỗ trợ:
Đối với các nội dung tại điểm b và
c, khoản 1 Điều này thì năng suất đối với cá nuôi nước mặn, lợ tối thiểu là 0,5
tấn/lồng/năm; năng suất đối với cá nuôi nước ngọt tối thiểu là 1,5 tấn/lồng/năm.
Cơ sở nuôi lồng,
bè phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện
nuôi cá lồng, bè hiện hành.
Điều 9. Hỗ trợ
xây dựng vùng nuôi tôm theo quy trình VietGAP hoặc vùng nuôi an toàn dịch bệnh
1. Quy mô dự án:
Diện tích tối thiểu 03ha/vùng/dự
án đối với nuôi tôm lót bạt thâm canh hoặc tối thiểu 05ha/vùng/dự án đối với
vùng triều.
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ đến 100% chi phí điều
tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí để
xây dựng vùng nuôi thủy sản được chứng nhận VietGAP, mức hỗ trợ tối đa không
quá 100 triệu đồng/dự án.
b) Hỗ trợ đến 50% tổng vốn đầu tư
xây dựng, cải tạo để làm đường giao thông, hệ thống thủy lợi, trạm bơm, điện hạ
thế, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống cấp thoát nước phù hợp với Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện bảo đảm vệ sinh thú ý, bảo
vệ môi trường và an toàn thực phẩm; mức hỗ trợ tối đa 500 triệu đồng/dự án.
c) Hỗ trợ kinh phí thuê Tổ chức thực
hiện chứng nhận sản phẩm được sản xuất theo quy trình VietGAP; mức hỗ trợ tối
đa 30 triệu đồng/dự án.
d) Hỗ trợ chi phí lẫy mẫu giám sát
dịch bệnh và cấp giấy chứng nhận vùng nuôi an toàn dịch bệnh thủy sản; mức hỗ
trợ tối đa 30 triệu đồng/dự án.
Điều 10. Hỗ
trợ tiêu thụ sản phẩm thủy sản nuôi theo VietGAP
1. Hỗ trợ
mua sắm phương tiện:
a) Quy mô và mức hỗ trợ:
Hỗ trợ không quá 30% chi
phí mua sắm phương tiện (xe vận chuyển, ghe vận chuyển), thiết bị (bể chứa, máy
sục, thùng chứa..) phục vụ bảo quản, thu mua, tiêu thụ sản phẩm là cá nuôi; mức
hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Nhà đầu tư trực tiếp
tiêu thụ hoặc có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm có chứng nhận VietGAP cho hộ gia
đình, tổ chức nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh từ 02 năm trở lên, sản lượng
tiêu thụ tối thiểu 100 tấn/năm;
- Nhà đầu tư phải mua
các phương tiện, thiết bị trên; có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người nuôi
cá, hợp đồng được xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ngân
sách Nhà nước chỉ hỗ trợ sau khi hợp đồng được thực hiện 01 năm.
2. Hỗ trợ xây dựng nhà sơ chế, kho dự trữ, bảo
quản để thu mua sản phẩm từ nuôi trồng thủy sản có chứng nhận VietGAP:
a) Quy mô và mức hỗ trợ:
Dự án có sản lượng thu mua hằng năm tối thiểu từ
100 tấn tôm thương phẩm hoặc 100 tấn cá (bao gồm cả cá nuôi nước mặn, lợ, ngọt);
mức hỗ trợ 100 triệu đồng/dự án để xây dựng, mua các thiết bị, máy móc, vật tư
phục vụ sơ chế, dự trữ.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Ngân sách Nhà nước chỉ hỗ trợ kinh phí sau khi
nhà đầu tư xây dựng nhà sơ chế, dự trữ xong và đã thu mua đủ số lượng sản phẩm
theo quy định.
- Các cơ sở thu mua, sơ chế này phải được cơ
quan chức năng kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Điều 11. Quy
trình thực hiện hỗ trợ đầu tư, cấp phát vốn và quyết toán kinh phí
1. Để được hỗ trợ, nhà đầu tư phải
xây dựng dự án đầu tư, được Sở nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thẩm định,
phê duyệt. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ gửi theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin ghi trong hồ sơ
đề nghị hỗ trợ đầu tư.
3. Sau khi nhà đầu
tư nộp đủ hồ sơ theo quy định; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra hồ sơ và kiểm
tra thực tế nơi có dự án đăng ký đầu tư.
4. Giao Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thành lập Hội đồng thẩm định có đại
diện của: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện, cấp xã nơi có dự
án triển khai. Trên cơ sở các nội dung quy định hỗ trợ của cơ chế này so với đề
nghị hỗ trợ của nhà đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì lập
báo cáo thẩm tra dự án, phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định ưu
đãi, hỗ trợ cho nhà đầu tư.
5. Sau khi có Quyết
định hỗ trợ đầu tư của UBND tỉnh, nhà đầu tư thực hiện dự án như đã đăng ký.
Sau khi dự án hoàn thành, tùy theo điều kiện đăng ký hỗ trợ tại Quy định này,
nhà đầu tư thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị nghiệm thu của nhà đầu tư; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thành lập đoàn kiểm tra, nghiệm thu
và lập biên bản nghiệm thu dự án hoàn thành có chữ ký của các đại diện tham gia
nghiệm thu làm cơ sở trình UBND tỉnh Quyết định kinh phí hỗ trợ.
Điều 12. Lập
dự toán, phương thức hỗ trợ, thanh quyết toán
1. Lập dự toán:
Hằng năm, vào thời điểm lập dự
toán thu, chi ngân sách. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư của nhà đầu tư,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ
trợ gửi đến Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư để cân đối nguồn, tổng hợp vào dự
toán chi ngân sách của địa phương báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định.
2. Phương thức hỗ trợ:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc
đối tượng được hưởng các khoản hỗ trợ của ngân sách Nhà nước theo quy định tại
Quyết định này, được UBND tỉnh quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và dự án được Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiệm thu hoàn thành, gửi hồ sơ trực tiếp
(hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Tài chính. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính thẩm định hồ
sơ, trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ, cấp kinh phí cho nhà đầu tư.
Sau khi có quyết định hỗ trợ, cấp
kinh phí của UBND tỉnh, Sở Tài chính ra lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh để chi trả tiền hỗ trợ cho Nhà
đầu tư.
3. Thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ:
Đối tượng, đơn vị, cấp nào tiếp
nhận kinh phí thì đối tượng, đơn vị, cấp đó có trách nhiệm thanh quyết toán nguồn
vốn theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Nguồn vốn tiếp nhận từ nguồn vốn
nào thì thanh quyết toán theo nguồn vốn đó.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Các Sở, ban ngành của tỉnh:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
hướng dẫn, triển khai Quyết định này đến các địa phương và nhà đầu tư.
- Là cơ quan thường trực, hướng dẫn
nhà đầu tư lập dự án, tiếp nhận và hướng dẫn các thủ tục, kiểm tra các dự án đầu
tư, giám sát thực hiện chính sách này. Tổng hợp đề xuất hỗ trợ của nhà đầu tư.
- Thành lập Hội đồng thẩm định để
thẩm tra dự án, nghiệm thu hoàn thành và phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
Quyết định hỗ trợ và Quyết định cấp vốn hỗ trợ kinh phí cho nhà đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế; kiểm
tra, giám sát việc sử dụng kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân đảm bảo
đúng đối tượng, đúng quy định; tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện chính sách hỗ trợ của tỉnh.
b) Sở Tài chính
- Thực hiện cấp phát, thông báo
kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; hướng dẫn thủ tục thanh
quyết toán.
- Sở Tài chính chủ trì tham mưu bố
trí các nguồn vốn hỗ trợ có tính chất sự nghiệp;
- Phối hợp với các Sở, ngành trong
công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách này.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ vào đề nghị của các địa
phương và đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì cân đối, bố trí lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ theo kế hoạch
và các chương trình, dự án.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
tham mưu bố trí lồng ghép các nguồn vốn đầu tư hạ tầng.
- Phối hợp với các Sở, ngành trong
công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách này.
d) Kho bạc Nhà nước tỉnh
Kiểm soát chi và tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư nhận tiền hỗ trợ.
e) Các Sở, ban, ngành và đơn vị có
liên quan
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của
Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai, chỉ đạo thực
hiện cơ chế đã được UBND tỉnh phê duyệt; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách trên địa bàn tỉnh.
2. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các
đoàn thể:
Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động các đoàn viên, hội viên và nhân dân hiểu rõ, nắm được chủ trương, tạo
sự đồng thuận của nhân dân trong việc thực hiện cơ chế này trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện,
cấp xã:
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
cơ chế hỗ trợ này tại địa phương mình.
- Tham gia vào Hội đồng thẩm định
và phối hợp thực hiện kiểm tra các điều kiện hưởng hỗ trợ trên địa bàn.
Điều 14. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ngân
sách theo Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
pháp luật hiện hành.
2. UBND các cấp, thủ trưởng các cơ
quan có liên quan theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thanh tra, kiểm
tra, phát hiện và xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân về kinh phí hỗ trợ theo Quy định này.
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Sở, ngành, địa phương báo cáo bằng văn bản về Sở Nông
nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.