ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
20 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu
công nghiệp Quảng Nam tại Tờ trình số 152/TTr-BQL ngày 24/5/2013 và Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 557/TTr-SNV ngày 13/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành; thay thế Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 25/8/2006 của UBND tỉnh ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày
14/11/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu Kinh tế
cửa khẩu Nam Giang tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh,
Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2013 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam (sau
đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi tắt
là UBND tỉnh), thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang (trừ Khu kinh tế mở Chu Lai và các
khu công nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; quản
lý và tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác
có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư, các đối
tượng quan hệ thương mại trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Phạm vi quản lý thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý
các khu công nghiệp Quảng Nam nêu trên và xuyên suốt trong quy định này bao gồm
các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu (gọi tắt là KCN, KKT) hiện có và sẽ
quy hoạch mới thuộc tỉnh Quảng Nam nhưng trừ Khu kinh tế mở Chu Lai và các khu
công nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, tên giao dịch quốc tế là “Quang Nam Industrial Zones Authority”; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và
kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành Trung
ương; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý KCN, KKT.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, con dấu mang
hình quốc huy, có tài khoản theo quy định để giao dịch.
Trụ sở làm việc chính tại số 30 đường Hùng Vương,
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam và Văn phòng 2 tại Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang.
Kinh phí quản lý hành chính, kinh phí hoạt động sự
nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách trung ương và tỉnh cấp theo kế hoạch
hàng năm; Ban Quản lý là đầu mối kế hoạch và ngân sách của UBND tỉnh, được cân
đối riêng về nguồn vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương và tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, quy hoạch chung xây dựng các khu
công nghiệp trên địa bàn;
b) Mở rộng và điều chỉnh giảm quy mô diện tích,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt trong khu công nghiệp, các
khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu;
c) Phương án phát hành trái phiếu công trình,
phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế cửa khẩu.
2. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành
và UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND tỉnh
trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có
liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển KCN, KKT;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao
theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch để phát triển KCN, KKT;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển
khu kinh tế; phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu KCN, KKT;
đ) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn
đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc
tự phê duyệt theo thẩm quyền;
e) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng
tại khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
g) Lập dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự
nghiệp hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
h) Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng
phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế;
i) Quy hoạch chung xây dựng đối với khu công nghiệp
có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên và có nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư
xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng khu riêng biệt hoặc khu công
nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu kinh doanh tập trung khác trong một đề án tổng
thể;
k) Phối hợp với các địa phương liên quan quy hoạch
đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở cho công nhân và các công trình dịch vụ,
các tiện ích công cộng cho KCN, KKT;
l) Nghiên cứu một số cơ chế quản lý mới về xuất cảnh,
nhập cảnh, hợp tác quốc tế, chính sách dân tộc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
để áp dụng thí điểm tại khu kinh tế cửa khẩu.
3. Ban Quản lý thực hiện theo ủy quyền của các Bộ,
ngành và UBND tỉnh các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch,
kế hoạch có liên quan tới KCN, KKT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước
ngoài đặt trụ sở tại KCN, KKT; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua
bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư
vào KCN, KKT sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
c) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê
duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm
thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở
đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối
với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong KCN, KKT cho tổ chức có
liên quan;
d) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động
cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong KCN,
KKT; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong KCN, KKT; tổ chức
thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn
vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức
lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho
doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao
động của doanh nghiệp; giới thiệu việc làm và hợp tác đào tạo nghề cho công
nhân lao động làm việc tại KCN, KKT;
đ) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản
xuất trong KCN, KKT và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên
quan trong KCN, KKT theo quy định;
e) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh
nghiệp du lịch nước ngoài;
g) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của
UBND tỉnh trong KCN, KKT;
h) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử
dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại khu kinh tế;
i) Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C; trực
tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA.
4. Ban Quản lý tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai
dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản
cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật
về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ
môi trường sinh thái đối với các dự án tại KCN, KKT; quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối
với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
c) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại KCN, KKT và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và
UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
d) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT; đánh giá hiệu quả đầu tư trong KCN, KKT;
đ) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ,
ngành có liên quan và UBND tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển KCN, KKT;
thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và
hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và
sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết
tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái
trong KCN, KKT;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong KCN, KKT;
h) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong
KCN, KKT;
i) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao;
thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển KCN, KKT;
k) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn
xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
l) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển
khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự
án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế thuộc
thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các
chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
m) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách
nhà nước trong khu kinh tế;
n) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước
chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
o) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất
không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất
đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
p) Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê
và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng
đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu
quyền sử dụng đất;
q) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế
hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định có liên quan;
r) Nhận đất, mặt nước một lần theo quy hoạch chi tiết
sử dụng đất đã phê duyệt; phối hợp chính quyền địa phương thực hiện thu hồi đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng để giao lại đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật;
s) Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Ban Quản lý theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của
Chính phủ và UBND tỉnh;
t) Thực hiện việc quản lý bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách chế độ đãi
ngộ, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo
quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý tổ chức,
cán bộ;
u) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật và do các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh giao.
Điều 3. Xuất cảnh, nhập cảnh,
cư trú và đi lại trong khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang
1. Xuất cảnh, nhập cảnh:
a) Công dân nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (sau
đây gọi tắt là công dân Lào) cư trú tại tỉnh Sê Kông được vào hoặc ra Khu Kinh
tế cửa khẩu Nam Giang bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên
giới do cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp;
b) Công dân Lào mang hộ chiếu phổ thông khi nhập cảnh
vào Việt Nam thì được miễn thị thực;
c) Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế Việt Nam được
đón khách du lịch mang quốc tịch Lào vào Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang hoặc giấy
tờ có giá trị thay hộ chiếu thì được miễn thị thực;
d) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và các thành viên trong gia đình họ vào tìm hiểu thị trường, làm việc, đầu
tư, kinh doanh tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang thì được cấp thị thực xuất cảnh,
nhập cảnh có giá trị nhiều lần;
đ) Công dân Việt Nam được tự do ra hoặc vào Khu
Kinh tế cửa khẩu Nam Giang.
2. Cư trú, tạm trú:
a) Công dân Lào nhập cảnh vào Việt Nam theo điểm a,
b, c khoản 1 điều này thì được phép tạm trú không quá 30 ngày, nếu nhập cảnh bằng
hộ chiếu có nhu cầu tạm trú trên 30 ngày thì có thể được gia hạn theo quy định;
b) Công dân nước thứ 3 nhập cảnh vào Việt Nam quy định
tại điểm d khoản 1 điều này nếu vào đầu tư và kinh doanh lâu dài thì sẽ được
xét cấp thẻ tạm trú có thời hạn không quá 3 năm.
3. Quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú
tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang:
a) Người, phương tiện, hàng hoá xuất nhập cảnh qua
cửa khẩu Nam Giang phải có đủ thủ tục theo quy định hiện hành. Người Việt Nam,
người nước ngoài cư trú, tạm trú trong Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang thực hiện
theo pháp luật Việt Nam và phải đăng ký với cơ quan chức năng;
b) Việc quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, lưu trú, tạm
trú tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 4. Hoạt động đầu tư, sản
xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hoá
1. Hoạt động đầu tư, sản xuất của Khu Kinh tế cửa
khẩu Nam Giang:
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có dự
án đầu tư sản xuất, đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, đầu tư du lịch
vào Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang được giao đất, thuê đất và được hưởng tối đa
các chính sách đối với miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn.
2. Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ - du lịch,
xuất nhập khẩu:
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế là tổ chức hoặc
cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động kinh doanh thương mại, dịch
vụ bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu, nhà hàng, khách sạn, kinh doanh chợ, du lịch,
ngân hàng... tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,
du lịch mà pháp luật Việt Nam không cấm và được hưởng chính sách theo quy định
hiện hành của nhà nước.
3. Tất cả các dự án đầu tư, các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang được hưởng các ưu đãi
tối đa áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của Luật đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá
trị gia tăng và các ưu đãi khác theo Điều ước quốc tế, các Hiệp định thương mại
đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 5. Hoạt động tài chính,
tín dụng tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang
1. Hoạt động tài chính:
Ban Quản lý các Khu công nghiệp được thu các loại
phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý nhà nước uỷ quyền
theo quy định hiện hành. Khi được uỷ quyền nhiệm vụ thu, Ban Quản lý có trách
nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi đặt trụ sở Ban Quản lý để làm
thủ tục về việc nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện nhiệm vụ uỷ quyền. Mọi
khoản thu theo quy định do Ban Quản lý thực hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà
nước.
Ban Quản lý được huy động vốn từ quỹ đất theo quy định
của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội
phục vụ chung cho Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang.
2. Hoạt động tín dụng tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam
Giang:
Các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương
mại cổ phần, ngân hàng liên doanh với nước ngoài, ngân hàng nước ngoài và các tổ
chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động theo Luật liên quan hiện hành;
các Tổ chức tín dụng được mở Chi nhánh trong Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang để
thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các hoạt
động kinh tế trong Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang theo quy định hiện hành.
Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan
hệ giao dịch khác giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong Khu Bảo thuế Khu Kinh
tế cửa khẩu Nam Giang với nhau được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi
thông qua tài khoản tại ngân hàng.
Điều 6. Hoạt động phát triển sản
xuất của nhân dân tại Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang
Khuyến khích, hướng dẫn, tạo việc làm, ổn định nơi ở,
phát triển sản xuất, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng
bào các dân tộc thiểu số.
Điều 7. Khu Bảo thuế trong Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang là khu vực
được xác định trong quy hoạch Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang, do UBND tỉnh quyết
định thành lập. Khu Bảo thuế trong Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang được hưởng
các chính sách và hoạt động theo quy định hiện hành.
Chương 2.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 8. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng
ban.
a) Trưởng ban: Là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản
lý; đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Kế hoạch - Đầu tư và các Bộ, ngành có
liên quan khi được ủy quyền.
b) Các Phó Trưởng ban: Là người giúp Trưởng ban, phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được
Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Trưởng
ban và Phó Trưởng ban theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán
bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ (gọi tắt là Phòng chuyên môn, nghiệp vụ):
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Kế koạch - Đầu tư - Tài chính.
d) Phòng Quy hoạch - Xây dựng và Môi trường.
đ) Phòng Hỗ trợ doanh nghiệp.
e) Phòng Quản lý thương mại.
g) Văn phòng 2 tại Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang
và đại diện Ban Quản lý tại các khu công nghiệp.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
a) Trung tâm Phát triển hạ tầng và dịch vụ khu công
nghiệp, khu kinh tế.
b) Trung tâm Dịch vụ thương mại cửa khẩu.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, Trưởng ban
Ban Quản lý xây dựng phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định theo quy định hiện hành.
Việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Trưởng ban Ban Quản lý quyết định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và các chức danh tương đương trực thuộc Ban Quản lý do Trưởng ban quyết định
theo quy định hiện hành.
Công chức, viên chức thuộc Ban Quản lý trực tiếp
làm việc tại Khu kinh tế cửa khẩu được hưởng phụ cấp theo quy định hiện hành của
nhà nước.
Điều 9. Biên chế
1. Biên chế công chức và biên chế sự nghiệp của Ban
Quản lý do Trưởng ban phân bổ trong tổng biên chế được Chủ tịch UBND tỉnh giao
theo quy định hiện hành.
2. Trưởng ban bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trưởng ban Ban Quản lý căn cứ quy định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan ban hành hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành:
1. Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý với các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên
quan.
2. Quyết định thành lập và Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản
lý.
3. Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc.
4. Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản
lý.
5. Đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên
chức của Ban Quản lý.
Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề còn
vướng mắt, cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng
Nam đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, điều chỉnh./.