ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2695/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 22 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG,
LÂM, DIÊM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số
109/NQ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số
438/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
639/QĐ-BNN-KH ngày 02 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trong điều kiện biến đổi khí hậu;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số
14/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh
khóa IX - kỳ họp thứ 2 thông qua Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông,
lâm, diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 644/TTr-SNN ngày 20 tháng
12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Trà
Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển
- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất phải dựa trên nhu cầu của
thị trường, khả năng cạnh tranh của nông sản trên cơ sở phát huy lợi thế các mặt
của tỉnh.
- Chuyển đổi
cơ cấu sản xuất phải gắn chặt với chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiếp
thị tiêu thụ, hình thành các vùng hàng hóa tập trung quy mô lớn.
- Thực hiện
chuyển đổi cơ cấu sản xuất trên cơ sở khai thác hợp lý và có hiệu quả tài
nguyên đất, nước và các nhân tố về kinh tế - xã hội nhằm nâng cao giá trị thu
nhập trên một diện tích đất nông nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
sản xuất, đồng thời đảm bảo cân bằng sinh thái, phát triển bền vững và giữ vững
ổn định xã hội, an ninh quốc phòng, gắn với xây dựng nông thôn mới, chú trọng
đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển nông, lâm, diêm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Chuyển đổi
cơ cấu sản xuất phải trên cơ sở quy hoạch kèm các chính sách, giải pháp để thực
hiện quy hoạch, vốn đầu tư và công nghệ cho sản xuất, nhất là đối với các đối
tượng cây trồng, vật nuôi mới.
- Cần thực hiện
tốt hệ thống các dịch vụ nông nghiệp để phục vụ cho hệ thống canh tác cây trồng,
vật nuôi và thủy sản; đưa nhanh các phương thức canh tác tiên tiến và ứng dụng
nhanh các thành quả khoa học - công nghệ vào tất cả các lĩnh vực sản xuất; ưu
tiên xây dựng các trung tâm giống cây, con chất lượng cao, tạo điều kiện chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản bền vững theo
hướng sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến và mở rộng dịch vụ ở nông
thôn. Mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi để thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước; đổi mới kỹ thuật và công
nghệ để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tăng xuất khẩu; nâng cao hiệu quả
sử dụng đất đai, lao động và nguồn vốn; tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật
chất tinh thần cho người sản xuất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2016 - 2020
- Tốc độ tăng trưởng GRDP toàn ngành nông, lâm, thủy sản
đạt 3,5%/năm; trong đó: Nông nghiệp tăng 2,3%/năm, lâm nghiệp tăng 3,5%/năm,
thủy sản tăng 6%/năm. Trong nông nghiệp, trồng trọt tăng 1,8%/năm, chăn
nuôi tăng 5,5%/năm, dịch vụ tăng khoảng 1%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông nghiệp 64%, lâm nghiệp
1,5% và thủy sản 34,5%; trong nông nghiệp, trồng trọt 68%, chăn nuôi 22,5%
và dịch vụ 9,5%.
- Sản lượng lương thực đạt 1,356 triệu tấn, trong đó: Sản
lượng lúa đạt 1,31 triệu tấn, sản lượng bắp đạt 48.000 tấn; sản lượng thủy sản
khoảng 313.110 tấn (nuôi trồng thủy sản 226.110 tấn, khai thác thủy sản 87.000
tấn).
- Giá trị sản lượng bình quân trên 01 ha đất sản xuất
nông nghiệp đạt khoảng 135 triệu đồng, trong đó: Giá trị sản lượng bình quân trồng
trọt đạt 125 triệu đồng/ha. Tỷ lệ che phủ rừng từ 3,5% hiện nay lên đạt 4,6%.
b) Giai đoạn 2021 - 2030
- Tốc độ tăng GRDP toàn ngành nông, lâm, thủy sản
2,5%/năm; trong đó: Nông nghiệp tăng khoảng 2%/năm, lâm nghiệp tăng 5,2%/năm,
thủy sản tăng 3,6%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp 60,25%, lâm nghiệp
1,75% và thủy sản 38%; trong nông nghiệp, trồng trọt 64,05%, chăn nuôi
30,68% và dịch vụ 5,27%.
- Sản lượng lương thực đạt 1,42 triệu tấn, trong đó: Sản lượng
lúa đạt 1,31 triệu tấn, sản lượng bắp đạt 112.500 tấn; sản lượng thủy sản đạt
370.890 tấn (nuôi trồng thủy sản 285.890 tấn, khai thác thủy sản 85.000 tấn).
- Giá trị sản lượng bình quân trên 01 ha đất sản xuất
nông nghiệp đạt khoảng 180 triệu đồng; trong đó: Giá trị sản lượng bình quân trồng
trọt đạt 160 triệu đồng/ha. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 8%.
- Cơ bản hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh.
(Cụ thể Phụ lục I đính kèm)
3. Nội dung
quy hoạch
3.1. Định
hướng sử dụng đất nông nghiệp
a) Đất lúa: Dự
kiến đến năm 2020 giảm diện tích đất lúa của tỉnh xuống còn 88.000 ha, chuyển
3.275 ha (tức khoảng 8.500 ha gieo trồng) sang trồng các cây ăn quả và cây hàng
năm khác như bắp, màu lương thực, cây rau đậu thực phẩm và nuôi trồng thủy sản.
Tầm nhìn đến 2030, giảm tiếp đất lúa xuống còn 80.000 ha, chuyển 8.000 ha (tức
khoảng 20.000 ha gieo trồng) để trồng cây ăn quả, các cây khác, trồng cỏ để
phát triển chăn nuôi bò thịt tập trung và nuôi trồng thủy sản.
b) Đất trồng
cây hàng năm ngoài lúa: Đất trồng các cây hàng năm khác sẽ tăng thêm do một phần
đất lúa chuyển sang; trong đó đất trồng bắp và cỏ làm thức ăn gia súc là 2 đối
tượng sẽ được ưu tiên cao nhất; cụ thể:
- Đối với cây
bắp, tiếp tục mở rộng ở các khu vực có điều kiện, nhất là khu vực đất giồng
cát, đồng thời thực hiện luân canh trên đất lúa, đất màu. Tiếp tục nghiên cứu bố
trí đất phát triển trồng cỏ ở quy mô cao nếu có phương án doanh nghiệp đầu tư lớn
vào phát triển đàn bò thịt cao sản.
- Đối với cây
đậu phộng tập trung phát triển trên đất giồng cát sử dụng cho chuyên trồng màu,
lúa + màu.
- Đối với các
cây rau, đậu thực phẩm xây dựng các vùng chuyên canh, xen canh, nhất là ở thành
phố Trà Vinh và các huyện ven đô, tập trung hình thành và phát triển các mô
hình rau an toàn.
c) Đất trồng cây
lâu năm: Đối với cây dừa tập trung cải tạo nâng cấp các vườn dừa già cỗi, kém
hiệu quả theo hướng thâm canh, kết hợp trồng xen, nhất là xen cây ca cao để
tăng hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập cho người sản xuất. Phục tráng các
vườn cây ăn quả có thế mạnh, có thị trường ổn định thành vùng chuyên canh, tập
trung; quy hoạch và từng bước mở rộng diện tích các vườn cây đang có triển vọng
thị trường.
d) Đất lâm
nghiệp: Đã có quy hoạch chi tiết nên tương đối ổn định, tập trung thực hiện tốt
công tác quản lý bảo vệ diện tích rừng hiện có, đồng thời đẩy mạnh triển khai
trồng rừng phòng hộ ven biển để thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
và đảm bảo an toàn cho nuôi trồng thủy sản.
đ) Đất mặt nước
nuôi trồng thủy sản: Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản nước ngọt thì ổn định và
thâm canh trên diện tích hiện có; đất mặt nước nuôi trồng thủy sản nước mặn - lợ
sẽ giảm bớt một phần để phục hồi rừng ngập mặn.
e) Đất diêm
nghiệp: Giữ ổn định lâu dài ở mức 200 ha, đầu tư thâm canh để tăng năng suất,
chất lượng và tăng giá bán, cải thiện thu nhập cho diêm dân.
3.2. Quy hoạch phát triển các
ngành hàng
a) Ngành trồng
trọt
- Cây lúa: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa
nhằm tạo ra giá trị lợi nhuận cao hơn cho người nông dân trên cùng một diện
tích, tùy thuộc
vào thị trường và giá cả có thể điều chỉnh tăng, giảm hàng năm với mức độ
khoảng 5-10% diện tích cũng như sản lượng theo những tình huống cụ thể. Về diện tích gieo trồng
lúa đến năm 2020 còn khoảng 224.500 ha, sản
lượng lúa đạt khoảng 1,31
triệu tấn. Đến năm
2030, diện tích gieo trồng lúa còn khoảng 201.000 ha, sản lượng lúa đạt khoảng
1,31 triệu tấn.
- Sản xuất bắp:
Đến năm 2020 phát triển khoảng 8.630 ha bắp, cho sản lượng khoảng 48.000 tấn
(phù hợp với quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa đã được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt). Đến 2030 tăng lên 15.000 - 16.000 ha
bắp, sản lượng khoảng 110.000 tấn, để đạt được mục tiêu này, cần quyết tâm bố
trí chuyển một phần diện tích lúa 2 vụ có điều kiện về nước ngọt sang trồng bắp
và triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ để chuyển đổi từ trồng lúa sang
trồng bắp theo Quyết định số 915/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sản xuất màu
thực phẩm: Phát triển mạnh diện
tích gieo trồng rau, đậu, củ, quả thực phẩm ở các vùng đất chuyên canh, luân
canh trên đất lúa hoặc xen canh trong vườn cây lâu năm. Mục tiêu đến năm 2020
phát triển khoảng 37.330 ha rau, đậu với sản lượng khoảng 878.400 tấn; đến 2030
tăng lên 39.000 ha, với sản lượng khoảng 1,02 triệu tấn.
- Sản xuất
mía: Ổn định diện tích trồng mía khoảng 7.750 ha, sản lượng từ
900.000-1.000.000 tấn, tập trung ở các huyện Trà Cú, Tiểu Cần, Duyên Hải và
Châu Thành. Thâm canh tăng năng suất, tăng trữ đường và hạ giá thành sản phẩm để
đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời, ổn định nguyên liệu cho nhà máy đường của tỉnh.
- Sản xuất đậu phộng: Mở rộng diện tích gieo trồng đến năm 2020 khoảng 8.500 ha, sản lượng
42.500 tấn, trong đó dự kiến chuyển đổi từ đất lúa kém hiệu quả sang sản xuất đậu
phộng khoảng 1.500 ha. Đến năm 2030 tăng lên 10.000
ha, sản lượng 60.000 tấn. Vùng sản xuất chuyên canh đậu phộng giống khoảng 2.000 ha tập trung ở huyện Cầu Ngang, Trà Cú và thị xã Duyên Hải;
vùng sản xuất đậu phộng hàng hóa từ 6.500 - 8.000 ha tập trung ở các huyện Càng
Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú và Cầu Ngang.
- Cây dừa: Ổn
định diện tích 22.000 ha đến năm 2020 cho sản lượng năm 321.750 tấn; năm 2030
diện tích 25.000 ha, sản lượng 357.000 tấn tập trung ở các huyện Càng Long, Cầu
Kè, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang và thành phố Trà Vinh.
- Cây ăn quả:
Đến năm 2020 diện tích trên 20.000 ha (diện tích cho sản phẩm khoảng 18.000 ha)
sản lượng trên 311.000 tấn; đến năm 2030 diện tích đạt khoảng 22.000 ha (diện
tích cho sản phẩm khoảng 20.000 ha) sản lượng 378.400 tấn, tập trung chủ yếu tại
các huyện vùng ngọt Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú và thành phố
Trà Vinh, với lợi thế về đất tốt, không bị ngập lũ, nguồn nước ngọt khá dồi
dào, điều kiện giao thông khá thuận lợi.
- Cây ca
cao: Tập trung thâm canh số diện tích hiện có để cho năng suất và chất lượng sản
phẩm cao, tùy thuộc vào tình hình sẽ mở rộng trồng xen canh với cây dừa nhưng
diện tích cần có giới hạn, tránh phát triển ồ ạt.
- Phát triển
hoa, cây kiểng: Để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng theo hướng trồng tập trung
để cung cấp hoa, cây kiểng vào dịp Tết Nguyên đán tại các chợ trong tỉnh và một
số tỉnh khác trong khu vực, tập trung tại thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải
và các huyện Càng Long, Châu Thành, Tiểu Cần, Trà Cú và Duyên Hải, các loại hoa
kiểng chủ yếu như: Bông giấy, mai vàng, vạn thọ, cúc vàng, hải đường…
b) Ngành
chăn nuôi
- Từng bước chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán trong khu dân cư sang chăn nuôi tập
trung, trang trại, gia trại xa khu
dân cư; khuyến khích, hỗ trợ người nuôi ứng dụng kỹ thuật và công nghệ nuôi
tiên tiến, tổ chức lại
sản xuất khép kín hoặc
liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí, tăng hiệu quả; tăng
cường kiểm soát dịch bệnh, chất lượng và giá cả thức ăn, thuốc thú y, xử lý môi
trường trong chăn nuôi.
- Mục tiêu
phát triển quy mô đàn đến năm 2020, đàn heo 483.150 con, đàn bò 244.500 con,
đàn dê 14.000 con, đàn gia cầm 6,685 triệu con, tổng sản lượng thịt hơi các loại
105 ngàn tấn, trứng các loại 160 triệu quả; đến năm 2030 đàn heo 700 ngàn con,
đàn bò 350 ngàn con, đàn dê 20.000 con, đàn gia cầm 8 triệu con, tổng sản lượng
thịt hơi các loại 165 ngàn tấn, trứng các loại 200 triệu quả.
- Khuyến
khích đầu tư phát triển hệ thống cơ sở giết mổ tập trung, đầu tư các nhà máy chế biến sản phẩm chăn nuôi có công nghệ hiện đại và đa dạng hóa sản phẩm; phát
triển thêm các nhà máy sản xuất
thức ăn chăn nuôi nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi
trong tỉnh, giảm chi phí, hạ giá thành chăn nuôi.
- Tiếp nhận các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới từ các Viện,
Trường, Trung tâm và chuyển giao khoa
học công nghệ mới cho người chăn nuôi. Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý
dịch bệnh, đảm bảo chăn nuôi an toàn, phát triển bền vững.
c) Ngành thủy sản
- Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
+ Đến năm 2020 giữ ổn định sản lượng khai thác thủy sản ở mức
87.000 tấn/năm, bao gồm: Khai thác nội địa đạt 10.000 tấn, khai thác hải sản
77.000 tấn; đến năm 2030 sản lượng khai thác thủy sản 85.000 tấn, bao gồm: Khai
thác nội địa đạt 9.000 tấn, khai thác hải sản 76.000 tấn.
+ Thực hiện giảm tỷ
trọng sản lượng khai thác ven bờ từ 65% (52.000 tấn) hiện nay xuống còn khoảng
40% (34.800 tấn), tăng sản lượng khai thác xa bờ từ 35% (28.004 tấn) hiện nay
lên khoảng 60% (52.200 tấn) vào năm 2020. Đến năm 2030 sản lượng khai thác ven
bờ còn khoảng 33% (25.000 tấn), tăng sản lượng khai thác xa bờ lên khoảng 67%
(51.000 tấn).
+ Hiện đại hóa đội tàu cá đánh bắt xa bờ, trong đó tập trung hiện đại hóa trang thiết
bị, máy móc, ngư lưới cụ cho tàu cá; ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản
xuất để nâng cao giá trị sản xuất cho ngư dân, kết hợp với bảo vệ nguồn lợi thủy
sản và an ninh quốc phòng trên biển. Đến năm 2020 và năm 2030, số tàu cá có ổn
định khoảng 1.300 tàu.
+ Thực hiện cơ cấu tàu thuyền khai thác theo hướng giảm dần tàu cá khai
thác ở vùng biển ven bờ có công suất nhỏ từ 20CV đến dưới 90 CV và tăng dần loại
tàu có công suất từ 90CV trở lên, cụ thể: Đến năm 2020 tỷ lệ tàu cá có công suất
dưới 20CV từ 22,4% hiện nay xuống còn khoảng 15,4%, tàu cá từ 20CV đến 90CV từ
64,29% hiện nay giảm còn 50%, tàu cá trên 90CV từ 13,31% hiện nay tăng lên
34,6% và đến năm 2030 tỷ lệ tàu cá có công suất dưới 20CV còn khoảng 11,54%,
tàu cá từ 20CV đến 90CV còn 38,46%, tàu cá trên 90CV tăng lên 50%.
+ Cơ cấu lại nghề khai thác theo hướng giảm nghề lưới kéo hiện tại từ
41,35% xuống còn 26,92%, tăng nghề lưới rê từ 24,12% lên 30,77%, tăng nghề câu
3,52% lên 11,54%, giảm các nghề khác từ 29,44% còn 26,15%, tăng dịch vụ hậu cần
khai thác thủy sản 1,57% lên 4,62%.
- Nuôi trồng thủy sản: Đến năm 2020 diện tích nuôi thủy sản các loại đạt
29.050 ha, sản lượng 226.110 tấn và năm 2030 đạt 40.960 ha, sản lượng đạt khoảng
285.890 tấn, cụ thể:
+ Vùng nước mặn - lợ:
++ Tôm nước lợ (tôm sú và tôm thẻ chân trắng): Tập trung phát triển mạnh
ở các huyện Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải, Trà Cú và thị xã Duyên Hải, trong
đó tập trung nuôi tôm thẻ chân trắng ở các huyện Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải
và thị xã Duyên Hải.
++ Nhuyễn thể (nghêu, sò huyết, hào, vộp...): Tập trung ở khu vực bãi bồi,
ven sông, rạch thuộc địa bàn huyện Duyên Hải, Cầu Ngang, Châu Thành và thị xã
Duyên Hải.
++ Cua biển, tôm càng xanh và cá nước lợ sau vụ tôm: Tập trung phát triển
mạnh ở các huyện Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải, Trà Cú và thị xã Duyên Hải.
++ Phát triển
sản xuất giống thủy sản nước mặn - lợ: tập trung chủ yếu tại 2 khu quy hoạch sản
xuất tập trung: khu vực thuộc xã Long Hữu và xã Trường Long Hòa, thị xã Duyên Hải.
+ Vùng nước ngọt:
++ Cá tra: Tập
trung phát triển tại các huyện Cầu Kè, Tiểu Cần, Càng Long, Châu Thành, Trà Cú
và thành phố Trà Vinh.
++ Cá lóc: Tập
trung phát triển mạnh tại các huyện Trà Cú, Cầu Kè, Tiểu Cần và Càng Long.
++ Tôm càng
xanh: Tập trung ở các huyện Châu Thành, Càng Long, Trà Cú và thành phố Trà
Vinh.
++ Cá hỗn hợp:
Tập trung ở hầu hết các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
++ Các loài thủy đặc sản (lươn, baba, ếch…): Tập trung ở huyện Càng Long, Tiểu Cần và thành phố Trà Vinh.
++ Phát triển
sản xuất giống thủy sản nước ngọt ở khu quy hoạch sản xuất tập trung tại xã Đức
Mỹ, huyện Càng Long.
đ) Ngành lâm nghiệp
- Thiết lập,
quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 23.984 ha đất lâm nghiệp được quy
hoạch cho rừng phòng hộ, góp phần nâng cao độ che phủ của rừng lên 4,6% năm
2020, đến 2030 khoảng 8%, bảo vệ môi trường sinh thái cho phát triển kinh tế bền
vững ở vùng ven biển, cửa sông của tỉnh Trà Vinh.
- Quản lý, bảo
vệ, phát triển và sử dụng bền vững đất quy hoạch rừng phòng hộ, bảo vệ môi trường
sinh thái cho phát triển kinh tế bền vững tại các vùng ven biển, cửa sông (quản
lý bảo vệ 8.623 ha rừng hiện có và trồng mới sau thời gian chăm sóc 3 năm,
trong đó giao khoán, bảo vệ rừng 6.860 ha; trồng mới 3.633 ha, trồng cây phân
tán gỗ lớn 875.000 cây).
- Chuyển hóa rừng
tự nhiên và rừng trồng thành rừng giống tại 03 điểm: Rừng bần tại xã Mỹ Long
Nam, huyện Cầu Ngang; rừng đước và rừng đưng tại xã Đông Hải, huyện Duyên Hải.
- Xây dựng 02
vườn ươm giống bán ngập: Vườn ươm bán ngập mặn tại ấp Năm, xã Mỹ Long Nam, huyện
Cầu Ngang; vườn ngập mặn tại ấp Giồng Giếng, xã Dân Thành, thị xã Duyên Hải.
- Xây dựng 01
vườn ươm cây giống lâm nghiệp phục vụ cho trồng cây lâm nghiệp phân tán khu vực
thành phố Trà Vinh và xây dựng 01 khu rừng thực nghiệm tại ấp Giồng Giếng, xã
Dân Thành, thị xã Duyên Hải.
e) Ngành muối:
Đến năm 2020 chỉ giữ lại diện tích là 200 ha sản lượng 13.000 tấn và ổn định diện
tích này đến năm 2030.
4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
(Cụ thể Phụ
lục II đính kèm)
5. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch
5.1.
Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất theo hướng hàng hóa
- Tổ chức sản xuất theo hướng hàng
hóa:
+ Tổ chức
sản xuất theo không gian lãnh thổ: Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất theo
điều kiện của từng vùng sinh thái, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa với
quy mô lớn gắn với sự tham gia của các doanh nghiệp để liên kết trong sản xuất,
thu mua và tiêu thụ sản phẩm.
+ Tái cơ
cấu tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp: Chú trọng phát triển kinh tế trang trại,
kinh tế tập thể theo mô hình HTX kiểu mới; liên kết các hộ nông dân sản xuất
thành các câu lạc bộ, tổ hợp tác và hình thành hợp tác xã để có thể liên kết tốt
với các doanh nghiệp cung ứng đầu vào và thu mua sản phẩm đầu ra.
- Giải pháp về tăng cường liên
doanh, liên kết và sự tham gia của “04 nhà” và nâng cấp chuỗi giá trị ngành
hàng nông nghiệp. Trong đó, cần chỉ đạo, phối hợp để tăng cường liên kết vùng
theo Quyết định 593/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ và sự tham gia của “04 nhà” trong từng ngành hàng sản phẩm. Đồng
thời, tăng cường liên kết và nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng, trong đó cần củng cố và phát triển các mối liên kết ngang
và liên kết dọc. Để các liên kết này bền vững cần có khâu quản lý, nâng cấp chuỗi thông qua liên kết các chính sách từ
Trung ương và vai trò của các sở ngành liên quan đến chuỗi giá trị sản phẩm.
Không ngừng xây dựng và nâng cấp chuỗi khép kín nhằm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng, tiến đến hình thành thương hiệu hàng hóa. Chia sẻ thu nhập và rủi
ro cho tất cả các tác nhân trong chuỗi giá trị.
5.2. Nhóm giải pháp về bảo quản, chế biến và
giảm tổn thất sau thu hoạch
- Vận dụng các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ của Chính phủ để không ngừng thu hút doanh nghiệp chế biến đầu tư cơ sở
chế biến và hệ thống kho chứa lương thực, kho lạnh thủy sản ở các vùng nguyên
liệu gắn với các khu, cụm công nghiệp nhằm kịp thời thu mua, chế biến, bảo quản
nông thủy sản cho người dân.
- Giải pháp giảm tổn thất sau thu
hoạch:
+ Đối với
lúa gạo mục tiêu là giảm tổn thất sau thu hoạch xuống còn 5-6% vào năm 2020. Vì
vậy, cần tập trung vào các khâu có mức tổn thất lớn, tăng nhanh tỷ lệ cơ giới
hóa, kết hợp với việc ứng dụng các kỹ thuật bảo quản tiên tiến. Trong đó, tập
trung nghiên cứu và chuyển giao vào sản xuất các giống
lúa có năng suất, chất lượng và ít bị rơi rụng trong quá trình thu hoạch. Áp dụng
cơ giới hóa các khâu làm đất, gieo cấy, chăm sóc, bảo vệ thực vật. Thực hiện
thu hoạch lúa bằng máy đạt 80% vào năm 2020. Khuyến khích đầu tư các loại lò sấy,
chú trọng việc đầu tư các hệ thống sấy tiên tiến, gắn với các cơ sở xay xát, dự
trữ lương thực lớn.
+ Đối với thủy sản: Xây dựng các ao nuôi trồng thủy sản đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, hạn chế các rủi ro do tác động của
môi trường; trang bị các thiết bị tiên tiến do các cơ sở sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản thương mại. Trang bị tủ cấp đông trên tàu để cung cấp nước
đá và bảo quản sản phẩm thông qua việc ngưng tụ nước biển; ứng dụng hầm bảo quản
sản phẩm bằng xốp thổi thay cho xốp ghép, thay thế các túi nilon và muối đá trực
tiếp bằng các khay trong các tàu khai thác. Cải tiến công nghệ bảo quản đông
cho những nhóm thương phẩm có giá trị cao, công nghệ bảo quản sản phẩm tươi sống
bằng phương pháp sục oxy và cho ngủ đông. Xây dựng hệ thống kho ngoại quan, phục
vụ cho xuất khẩu.
5.3. Nhóm giải pháp về khoa học
và công nghệ
- Trong nhóm giải pháp này, cần tập
trung nâng cao năng lực hoạt động và đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật,
nhân sự cho Trung tâm Giống, Trung tâm Khuyến nông làm đối tác liên kết với các cơ sở nghiên
cứu khoa học bên ngoài tỉnh để khảo nghiệm, xây dựng mô hình trình diễn, chuyển
giao, hướng dẫn các tiến bộ khoa học cho người dân ứng dụng vào sản xuất.
- Tập trung nghiên cứu, chuyển
giao các giống mới phù hợp với điều kiện sinh thái từng tiểu vùng (thông qua công
tác khảo nghiệm), đồng thời có chính sách hỗ trợ giá giống xác nhận để kịp thời
chuyển giao đến người sản xuất.
- Xây dựng, trình diễn và chuyển
giao các mô hình nông nghiệp hiệu quả, tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm,
thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng tạo
giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, điều chỉnh lịch thời
vụ thích hợp với điều kiện từng vùng thông qua sử dụng các giống có thời gian
sinh trưởng phù hợp. Khuyến khích ứng dụng quy trình canh tác an toàn sinh học,
quy trình sản xuất sản phẩm hữu cơ, đẩy mạnh phát triển các mô hình nông nghiệp
công nghệ cao.
5.4. Nhóm giải pháp về đầu tư đồng bộ hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và xây
dựng nông thôn mới
- Căn cứ theo
định hướng quy hoạch thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012 - 2020 và
định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1397/QĐ-TTg ngày
25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ, quy hoạch thủy lợi trên địa bàn của tỉnh cũng đã
được lập để đầu tư đồng bộ hệ thống thủy lợi phục vụ đa mục tiêu trong điều kiện
biến đổi khí hậu và nước biển dâng mà Trà Vinh là một trong những địa phương sẽ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ hạ tầng
các vùng sản xuất cây, con tập trung, bao gồm: hệ thống thủy lợi, trạm bơm điện
phục vụ tưới tiêu, hệ thống điện, hệ thống giao thông phục vụ máy móc cơ giới
lưu thông và vận chuyển sản phẩm.
- Đầu tư hệ thống kho chứa, lò sấy,
cơ sở chế biến công nghiệp hiện đại gắn với vùng sản xuất cây, con tập trung.
- Lồng ghép các chương trình trong
tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; nhất là tăng cường đầu
tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn theo lộ trình đã xác định trong định hướng xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên
nguồn vốn đầu tư hạ tầng vào các địa phương dự kiến sẽ hoàn thành mục tiêu xây
dựng nông thôn mới trước, sau đó mới đến các địa phương khác, tránh đầu tư dàn
trải, gây lãng phí trong khi nguồn lực bị hạn chế.
5.5. Nhóm giải pháp về xúc tiến thương mại
mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, xây dựng thương hiệu, quản lý chất lượng
sản phẩm
Tổ chức thực hiện tốt Quyết định 706/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam, Quyết định số 62/2012/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Tăng
cường liên kết, liên doanh giữa người sản xuất với các doanh nghiệp thu mua chế
biến, tiêu thụ nông sản. Tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở mang thị
trường. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm
nông nghiệp hàng hóa chủ lực như lúa gạo, thủy hải sản. Gắn nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành và tiêu chuẩn hóa các sản phẩm xuất khẩu theo tiêu chuẩn
Global GAP và VietGAP. Thực hiện chế độ thưởng xuất khẩu, khuyến khích phát triển
mạng lưới hợp tác xã làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, mở rộng
liên kết, liên doanh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bên ngoài vào kinh
doanh hàng xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác dự báo thông tin thị trường. Tăng cường
vai trò quản lý Nhà nước đối với thị trường và nâng cao trách nhiệm tiêu thụ
nông sản hàng hóa của các doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng các chợ nông sản và mạng
lưới chợ nông thôn.
5.6. Nhóm giải pháp phát
triển nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn và xây dựng các mô
hình chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người dân sản xuất, cho các
tổ chức và cá nhân làm công tác dịch vụ
nông nghiệp để làm cầu nối giữa khoa học kỹ thuật và người sản xuất thông qua Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
chương trình khuyến nông và tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Đưa đội ngũ cán bộ của ngành đi đào tạo để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho việc chuyển đổi
cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phải chú trọng cả về số lượng và chất lượng theo
hai hướng dài hạn và ngắn hạn. Ngoài
nguồn ngân sách đầu tư, cần tranh thủ các nguồn
tài trợ của các tổ chức quốc tế và
từng bước thực hiện hình thức xã hội
hóa.
5.7. Giải
pháp về cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch
- Tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành, nhất là
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP; chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/QĐ-TTg;
chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định số 68/QĐ-TTg
của Chính phủ; chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo Quyết
định số 50/2014/QĐ-TTg; chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP; chính sách về quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo Nghị định số
35/2015/NĐ-CP; chính sách về khuyến nông theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP; chính
sách chính sách hỗ trợ chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô theo Quyết định số
915/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ cho các hoạt
động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 09/6/2014; chính sách về bố trí dân cư
theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg; chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn
theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP; chính sách hỗ trợ cho các hoạt động khuyến
nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh theo Quyết định
số 14/2014/QĐ-UBND ngày 09/6/2014; chính sách hỗ trợ áp dụng Quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020
theo Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND…
- Nghiên cứu
xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách: khuyến khích đối với những
người thực hiện tốt quy hoạch; khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất để
phát triển nông nghiệp, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tạo điều kiện để doanh
nghiệp và các thành phần kinh tế khác đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ
trực tiếp cho sản xuất, tiêu thụ các ngành hàng nông nghiệp chủ yếu; hỗ trợ ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến nông sản; hỗ trợ xây dựng thương hiệu
các loại sản phẩm nông nghiệp thế mạnh; hỗ trợ tìm kiếm thị trường và liên kết,
hợp tác giải quyết đầu ra nông sản; hỗ trợ phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác
trong nông nghiệp; hỗ trợ đầu tư cơ giới hóa nông nghiệp… nhằm đẩy nhanh quá
trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất góp phần thực hiện tái cơ cấu kinh tế nông
nghiệp gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
5.8. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch
- Trên cơ sở Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản
tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được thông qua các ngành, các
cấp có liên quan cần tập trung thực hiện công khai, minh bạch, tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá
thực hiện quy hoạch.
- Thực hiện phải có sự chỉ đạo thống nhất của các cấp chính quyền từ tỉnh
xuống đến huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn cũng như có sự phối hợp chặt chẽ về mặt quản lý nhà nước giữa
các ngành trong quá trình triển khai chuyển đổi cơ cấu sản xuất từng lĩnh vực
và trong xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển đổi để đảm bảo sự phát
triển đồng bộ và bền vững của từng khu vực và toàn tỉnh.
5.9. Giải pháp về vốn đầu tư
- Tổng nhu cầu
vốn đầu tư khoảng 33.656 tỷ
đồng, trong đó: vốn đầu tư cho nông
nghiệp 20.846 tỷ đồng, vốn cho lâm nghiệp 310 tỷ đồng, vốn đầu tư cho thủy sản
12.500 tỷ đồng. Về nguồn vốn: Vốn ngân sách 7.263 tỷ đồng (chiếm 21,58%); vốn
thành phần kinh tế khác 26.393 tỷ đồng (chiếm 78,42%).
- Vốn của Nhà
nước tập trung đầu tư chủ yếu vào thủy lợi, giao thông, điện để đến năm
2020 hoàn thành về cơ bản các công trình hạ tầng thiết yếu, đảm bảo thực hiện
các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vốn tích lũy của
các doanh nghiệp và vốn vay nên tập trung cho đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
công nghệ, một phần dùng xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
- Huy động tốt
các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân bằng nhiều biện pháp khác nhau để đầu tư cho
phát triển thương mại. Chú trọng thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài FDI, ODA, vốn Trung ương trong lĩnh vực thương mại để đầu tư xây dựng, mở
rộng và nâng cấp chợ trên địa bàn tỉnh, cũng như các dự án đổi đất lấy cơ sở hạ
tầng,..
- Ưu tiên vốn đầu
tư từ ngân sách tập trung thực hiện điều tra nguồn lợi, dự báo ngư trường, hệ thống
thông tin quản lý nghề cá, kiểm ngư, hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất giống thủy
sản, hạ tầng vùng nuôi tập trung cho các đối tượng chủ lực, đảm bảo đủ điều kiện xây dựng tiêu chuẩn thực hành
nuôi tốt và xây dựng thương hiệu; hệ
thống quan trắc cảnh báo môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản và hệ thống
kiểm nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
- Tổ chức công bố công khai,
thông báo rộng rãi nội dung quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi
để mọi công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư (trong và ngoài nước) dễ dàng tiếp cận
nghiên cứu và khai thác.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông,
lâm, diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 theo thứ tự chương trình, dự án ưu tiên đầu tư.
- Theo dõi, giám sát việc
thực hiện và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
Quy hoạch kịp thời khi không còn phù hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Xác định nhu cầu nguồn vốn hàng năm, cân đối và bố trí vốn đầu tư theo phân cấp, đúng quy định để thực hiện quy hoạch đạt tiến độ, hiệu
quả.
3. Các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ của Sở, Ban, ngành có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp
và thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đảm bảo
đạt hiệu quả.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai thực hiện Quy hoạch trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn
các xã, phường, thị trấn xây dựng phương án sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và
thủy sản trong điều kiện biến đổi khí hậu, đồng thời gắn với thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới.
- Theo dõi tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch
trên địa bàn, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để có sự chỉ đạo.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 978/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5
năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi
cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ
CẤU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, DIÊM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2695/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh)
Đơn
vị tính: DT: ha; NS: tấn/ha; SL: tấn
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Hiện trạng
năm 2014
|
2015
|
2020
|
Tầm nhìn
đến năm 2030
|
Đã phê duyệt
|
Thực hiện
|
Đã phê duyệt
|
Điều chỉnh
|
I
|
TRỒNG TRỌT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lúa cả năm
|
DT
|
235.880
|
213.200
|
237.320
|
204.000
|
224.500
|
201.000
|
|
|
NS
|
5,65
|
5,35
|
5,70
|
5,57
|
5,83
|
6,51
|
|
|
SL
|
1.333.316
|
1.140.000
|
1.353.910
|
1.136.200
|
1.308.400
|
1.308.200
|
a
|
Vụ Đông Xuân
|
DT
|
66.450
|
47.800
|
68.888
|
45.200
|
70.000
|
70.000
|
|
|
NS
|
6,71
|
6,11
|
6,81
|
6,36
|
6,80
|
7,00
|
|
|
SL
|
446.180
|
292.100
|
469.330
|
287.500
|
476.000
|
490.000
|
b
|
Vụ Hè Thu
|
DT
|
80.230
|
79.224
|
79.224
|
74.700
|
78.000
|
71.000
|
|
|
NS
|
5,07
|
5,48
|
5,15
|
5,71
|
5,50
|
6,20
|
|
|
SL
|
407.007
|
430.000
|
408.065
|
426.900
|
429.000
|
440.200
|
c
|
Vụ Thu Đông - Mùa
|
DT
|
89.209
|
87.000
|
89.209
|
84.100
|
76.500
|
60.000
|
|
|
NS
|
5,31
|
4,80
|
5,34
|
5,02
|
5,27
|
6,30
|
|
|
SL
|
473.706
|
417.900
|
476.506
|
421.800
|
403.400
|
378.000
|
2
|
Bắp
|
DT
|
5.440
|
14.000
|
5.510
|
17.000
|
8.630
|
15.000
|
|
|
NS
|
5,40
|
6,86
|
5,44
|
7,48
|
5,55
|
7,50
|
|
|
SL
|
29.376
|
96.100
|
29.970
|
127.200
|
47.897
|
112.500
|
3
|
Khoai Lang
|
DT
|
1.520
|
1.750
|
1.380
|
1.750
|
1.700
|
2.500
|
|
|
NS
|
16,30
|
14,80
|
15,93
|
15,60
|
18,00
|
24,80
|
|
|
SL
|
24.776
|
25.900
|
21.980
|
27.300
|
30.600
|
62.000
|
4
|
Khoai mì (sắn)
|
DT
|
1.070
|
200
|
1.010
|
200
|
700
|
700
|
|
|
NS
|
15,60
|
19,00
|
15,76
|
22,00
|
14,32
|
18,00
|
|
|
SL
|
16.692
|
3.800
|
15.920
|
4.400
|
10.024
|
12.600
|
5
|
Rau các loại
|
DT
|
24.670
|
30.900
|
25.496
|
33.700
|
32.500
|
33.500
|
|
|
NS
|
22,83
|
24,41
|
22,97
|
25,87
|
23,42
|
26,00
|
|
|
SL
|
563.333
|
754.200
|
585.732
|
871.900
|
761.000
|
871.000
|
6
|
Đậu các loại
|
DT
|
662
|
740
|
670
|
790
|
830
|
1.000
|
|
|
NS
|
1,74
|
1,58
|
1,79
|
1,96
|
1,70
|
2,40
|
|
|
SL
|
1.149
|
1.170
|
1.200
|
1.550
|
1.411
|
2.400
|
7
|
Đậu phộng
|
DT
|
4.614
|
7.000
|
4.672
|
10.000
|
8.450
|
10.000
|
|
|
NS
|
5,12
|
4,51
|
5,21
|
4,78
|
5,33
|
6,00
|
|
|
SL
|
23.633
|
31.580
|
24.351
|
47.800
|
45.000
|
60.000
|
8
|
Dưa hấu
|
DT
|
3.789
|
3.950
|
3.141
|
4.250
|
4.000
|
4.500
|
|
|
NS
|
23,79
|
26,22
|
25,28
|
28,94
|
29,00
|
31,50
|
|
|
SL
|
90.146
|
103.550
|
79.400
|
123.000
|
116.000
|
141.750
|
9
|
Mía
|
DT
|
6.604
|
6.060
|
5.883
|
6.060
|
7.750
|
7.750
|
|
|
NS
|
108,23
|
117,85
|
108,61
|
122
|
120
|
130
|
|
|
SL
|
714.733
|
714.200
|
638.958
|
738.400
|
930.000
|
1.007.500
|
10
|
Lác (cói)
|
DT
|
2.479
|
1.860
|
2.378
|
1.880
|
2.500
|
2.800
|
|
|
NS
|
9,80
|
8,97
|
10,69
|
9,81
|
10,40
|
14,00
|
|
|
SL
|
24.294
|
16.690
|
25.424
|
18.440
|
26.000
|
39.200
|
11
|
Cây ăn quả
|
DT
|
17.474
|
20.000
|
17.659
|
20.600
|
20.000
|
22.000
|
|
|
NS
|
14,13
|
13,32
|
14,30
|
15,11
|
15,57
|
17,20
|
|
|
SL
|
246.980
|
266.300
|
252.522
|
311.300
|
311.300
|
378.400
|
a
|
Cam, chanh, quýt
|
DT
|
3.891
|
4.500
|
3.876
|
4.500
|
4.000
|
4.500
|
|
|
DT cho SP
|
3.437
|
4.500
|
3.184
|
4.500
|
3.900
|
4.000
|
|
|
NS
|
16,52
|
12,56
|
16,87
|
15,40
|
18,87
|
21,00
|
|
|
SL
|
56.794
|
56.505
|
53.729
|
69.280
|
73.600
|
84.000
|
b
|
Bưởi
|
DT
|
1.261
|
2.000
|
1.306
|
2.000
|
1.400
|
1.500
|
|
|
DT cho SP
|
1.159
|
2.000
|
1.172
|
2.000
|
1.300
|
1.400
|
|
|
NS
|
9,15
|
13,06
|
9,62
|
14,89
|
12,54
|
15,00
|
|
|
SL
|
10.978
|
26.110
|
11.273
|
29.770
|
16.300
|
21.000
|
c
|
Xoài
|
DT
|
1.969
|
3.800
|
1.944
|
4.000
|
2.100
|
2.200
|
|
|
DT cho SP
|
1.892
|
3.600
|
1.846
|
3.800
|
2.000
|
2.100
|
|
|
NS
|
7,06
|
10,21
|
7,22
|
11,46
|
10,67
|
12,00
|
|
|
SL
|
13.359
|
36.745
|
13.331
|
43.540
|
22.400
|
25.200
|
d
|
Nhãn
|
DT
|
1.751
|
3.500
|
1.670
|
3.500
|
1.800
|
2.000
|
|
|
DT cho SP
|
1.492
|
3.200
|
1.442
|
3.500
|
1.700
|
1.900
|
|
|
NS
|
10,89
|
11,18
|
10,14
|
12,17
|
12,00
|
13,50
|
|
|
SL
|
14.799
|
35.760
|
14.625
|
42.600
|
20.400
|
25.650
|
đ
|
Chôm chôm
|
DT
|
280
|
300
|
280
|
300
|
300
|
300
|
|
|
DT cho SP
|
278
|
300
|
278
|
300
|
300
|
300
|
|
|
NS
|
13,43
|
12,00
|
13,72
|
14,00
|
14,00
|
15,00
|
|
|
SL
|
3.734
|
3.600
|
3.813
|
4.200
|
4.200
|
4.500
|
e
|
Chuối
|
DT
|
3.889
|
3.200
|
4.176
|
3.200
|
4.500
|
5.000
|
|
|
DT cho SP
|
3.499
|
3.200
|
3.594
|
3.200
|
4.000
|
4.300
|
|
|
NS
|
22,91
|
22,88
|
23,57
|
23,25
|
24,00
|
26,00
|
|
|
SL
|
80.163
|
73.200
|
84.702
|
74.400
|
96.000
|
111.800
|
12
|
Dừa
|
DT
|
19.319
|
13.900
|
20.029
|
14.100
|
22.000
|
25.000
|
|
|
DT cho SP
|
15.247
|
13.900
|
15.869
|
14.100
|
19.500
|
21.000
|
|
|
NS
|
14,65
|
12,67
|
15,21
|
12,94
|
16,50
|
17,00
|
|
|
SL
|
223.318
|
176.100
|
241.372
|
181.200
|
321.750
|
357.000
|
13
|
Điều
|
DT
|
170
|
|
161
|
-
|
100
|
100
|
|
|
NS
|
1,61
|
|
1,56
|
|
3,00
|
3,00
|
|
|
SL
|
273
|
|
251
|
-
|
300
|
300
|
14
|
Ca cao
|
DT
|
518
|
3.000
|
462
|
5.000
|
1.500
|
3.000
|
|
|
DT cho SP
|
223
|
3.000
|
220
|
3.000
|
1.200
|
2.800
|
|
|
NS
|
4,31
|
1,50
|
4,98
|
1,97
|
5,00
|
5,50
|
|
|
SL
|
959
|
4.500
|
1.095
|
5.900
|
6.000
|
15.400
|
II
|
CHĂN NUÔI
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quy mô phát triển đàn
|
|
|
|
|
|
|
|
Đàn trâu
|
con
|
1.130
|
1.680
|
970
|
1.550
|
660
|
500
|
|
Đàn bò thịt
|
con
|
150.120
|
165.000
|
175.990
|
200.000
|
244.500
|
350.000
|
|
Đàn dê
|
con
|
8.410
|
14.000
|
11.390
|
14.000
|
14.000
|
20.000
|
|
Đàn heo
|
con
|
328.730
|
500.000
|
342.170
|
650.000
|
483.150
|
700.000
|
|
Gia Cầm
|
1000 con
|
4.682
|
5.500
|
4.460
|
6.500
|
6.685
|
8.000
|
|
- Gà
|
1000 con
|
2.702
|
3.088
|
2.700
|
3.935
|
4.000
|
5.000
|
|
- Vịt, ngan ngỗng
|
1000 con
|
1.980
|
2.412
|
1.750
|
2.550
|
2.685
|
3.000
|
2
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thịt hơi các loại
|
Tấn
|
72.871
|
107.700
|
71.242
|
158.004
|
105.070
|
165.050
|
|
- Thịt trâu
|
"
|
115
|
106
|
159
|
97
|
70
|
50
|
|
- Thịt bò
|
"
|
6.661
|
17.325
|
7.822
|
21.000
|
12.000
|
20.000
|
|
- Thịt heo
|
"
|
54.700
|
74.800
|
50.772
|
117.406
|
74.000
|
120.000
|
|
- Thịt gia cầm
|
"
|
11.395
|
15.469
|
12.489
|
19.500
|
19.000
|
25.000
|
|
Trứng các loại
|
Tr. quả
|
119
|
198
|
120
|
234
|
160
|
200
|
III
|
THỦY SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sản lượng
|
Tấn
|
177.277
|
307.900
|
167.343
|
431.600
|
313.112
|
370.887
|
a
|
Khai thác
|
"
|
80.005
|
|
75.444
|
|
87.000
|
85.000
|
|
Khai thác hải sản
|
"
|
64.768
|
|
61.537
|
|
77.000
|
75.000
|
|
Khai thác nội đồng
|
"
|
15.237
|
|
13.907
|
|
10.000
|
10.000
|
b
|
Sản lượng nuôi
|
"
|
97.272
|
307.900
|
91.899
|
431.600
|
226.112
|
285.887
|
|
Nuôi nước ngọt
|
"
|
53.851
|
204.700
|
48.723
|
300.000
|
161.503
|
172.237
|
|
- Cá
|
"
|
53.293
|
203.200
|
48.069
|
298.100
|
160.730
|
170.250
|
|
- Tôm càng xanh
|
"
|
418
|
1.500
|
504
|
1.900
|
563
|
1.687
|
|
- Thủy sản khác
|
"
|
140
|
|
150
|
|
210
|
300
|
|
Nuôi nước mặn - lợ
|
"
|
43.422
|
103.200
|
43.176
|
131.600
|
64.609
|
113.650
|
|
- Tôm sú
|
"
|
12.713
|
41.000
|
13.883
|
50.900
|
14.994
|
27.000
|
|
- Tôm thẻ
|
"
|
22.334
|
|
21.044
|
|
25.125
|
56.000
|
|
- Cua biển
|
"
|
7.083
|
4.400
|
6.991
|
4.600
|
10.400
|
10.200
|
|
- Cá sau vụ nuôi tôm
|
"
|
|
14.300
|
|
14.300
|
9.300
|
12.050
|
|
- Thủy sản khác
|
"
|
1.292
|
43.500
|
1.258
|
61.800
|
4.790
|
8.400
|
2
|
Diện tích nuôi
|
Ha
|
29.341
|
58.400
|
29.931
|
58.800
|
29.050
|
40.960
|
a
|
Nuôi nước ngọt
|
"
|
4.026
|
22.800
|
4.214
|
25.600
|
5.200
|
12.660
|
|
- Cá tra
|
"
|
16
|
2.700
|
10
|
3.900
|
470
|
580
|
|
- Cá lóc
|
"
|
258
|
|
250
|
|
350
|
450
|
b
|
Nuôi nước mặn -
lợ
|
"
|
25.315
|
35.600
|
25.717
|
33.200
|
23.850
|
28.300
|
|
- Nuôi tôm sú
|
"
|
19.413
|
30.900
|
20.429
|
27.500
|
15.300
|
18.000
|
|
- Nuôi tôm thẻ
|
"
|
5.151
|
|
4.634
|
|
6.700
|
8.000
|
|
- Nuôi cua (*)
|
"
|
15.610
|
12.200
|
12.643
|
12.200
|
13.000
|
11.800
|
|
- Nuôi cá (sau vụ
tôm) (*)
|
|
|
1.200
|
|
1.200
|
2.000
|
2.800
|
|
- Nuôi thủy sản khác
|
"
|
752
|
4.700
|
654
|
5.700
|
1.850
|
2.300
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Diện
tích nuôi cua, cá đã được tính trong diện tích nuôi tôm nước lợ (tôm sú, tôm
thẻ)
|
PHỤ
LỤC II
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
VÀ KÊU GỌI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2695/QĐ-UBND ngày 22 tháng
12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
ĐVT : Tỷ đồng
STT
|
Tên chương
trình, công trình, dự án
|
Tổng mức đầu
tư
|
I
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng
|
7.263
|
1
|
Giai đoạn 2016 - 2020
|
3.971
|
|
Cống Tân Dinh
|
163,22
|
|
Cống Bông Bót
|
116,422
|
|
Nạo vét kênh Mây Phốp - Ngã Hậu
|
450
|
|
Dự án hệ thống thủy lợi Mỹ Văn - Rùm Sóc - Cái
Hóp
|
1.600
|
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi tôm công
nghiệp xã Long Vĩnh, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 2)
|
39
|
|
Cảng cá Động Cao
|
48
|
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy
sản các xã Đông Hải, Long Vĩnh, Ngũ Lạc, huyện Duyên Hải và xã Long Hữu, thị
xã Duyên Hải
|
120
|
|
Các cống trên đê bao cù lao Tân Quy (xã An Phú
Tân, huyện Cầu Kè)
|
14,96
|
|
Nạo vét, nâng cấp hệ thống kênh trục chính cấp
II và đê bao ngăn mạn vùng bị ảnh hưởng hạn mặn nghiêm trọng thuộc các huyện
Trà Cú, Châu Thành, cầu Ngang tỉnh Trà Vinh.
|
40
|
|
Nạo vét hệ thống kênh cấp II và nâng cấp, mở rộng,
bảo trì mạng phân phối nước sạch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
100
|
|
Nạo vét hệ thống kênh trục và xây dựng công
trình điều tiết nước trên kênh tỉnh Trà Vinh
|
500
|
|
Hồ chứa nước ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Đôn Châu, huyện Duyên Hải
|
495
|
|
Nạo vét các kênh cấp II lớn (kênh An Trường,
kênh Tổng Tồn, kênh Trà Mềm, kênh Bàng Đa, kênh Vàm Buôn)
|
284
|
2
|
Giai đoạn 2021 - 2030
|
3.292,343
|
|
Xây dựng các cầu trên tuyến đê biển Trà Vinh
|
860
|
|
Nâng cấp hệ thống đê sông toàn tỉnh
|
518,5
|
|
Nâng cấp hệ thống đê biển Trà Vinh (giai đoạn
2)
|
631
|
|
Đê bao chống lũ ven sông Hậu huyện Cầu Kè
|
183
|
|
Chống sạt lở bảo vệ khu vực Cồn Hô xã Đức Mỹ, huyện
Càng Long và kè chống sạt lở bờ sông xã Ninh Thới
|
80
|
|
Kè bảo vệ đoạn xung yếu đoạn xung yếu bờ biển
xã Hiệp Thạnh, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 4)
|
550
|
|
Kè bảo vệ đoạn xung yếu bở biển ấp Cồn Nhàn xã
Dân Thành thị xã Duyên Hải và xã Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
|
269,843
|
|
Kè chống sạt lở khu vực thị trấn Cầu Kè
|
200
|
II
|
Các chương trình
|
134
|
1
|
Chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, thủy sản trong điểm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
|
4
|
2
|
Chương trình khuyến nông, khuyến ngư trọng điểm
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
|
10
|
3
|
Chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
|
120
|
III
|
Các dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2016 -
2030
|
1.760
|
1
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và chế biến
lúa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu
|
15
|
2
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ bắp
lai
|
15
|
3
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ đậu
phộng
|
40
|
4
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ
các loại cây ăn quả chủ lực (cam sành, xoài, chuối, bưởi, nhãn,…)
|
150
|
5
|
Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi bò tại các
khu Quy hoạch chăn nuôi tập trung
|
30
|
6
|
Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi heo tại các
khu Quy hoạch chăn nuôi tập trung
|
50
|
7
|
Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi dê tại các khu
Quy hoạch chăn nuôi tập trung
|
30
|
8
|
Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi gia cầm tại
các khu Quy hoạch chăn nuôi tập trung
|
30
|
9
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ
cá tra - cá lóc
|
80
|
10
|
Dự án đầu tư tôm nước lợ công nghệ cao
|
150
|
11
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ
tôm nước lợ
|
100
|
12
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ
nghêu tại các bãi bồi ven biển
|
50
|
13
|
Dự án đầu tư sản xuất giống thủy - hải sản nước
lợ
|
150
|
14
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ
lúa hữu cơ kết hợp nuôi tôm nước lợ
|
100
|
15
|
Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ
tôm sinh thái
|
100
|
16
|
Xây dựng nhà máy chế biến thịt gia súc (bò,
heo)
|
150
|
17
|
Xây dựng nhà máy bảo quản, chế biến thủy, hải
sản
|
150
|
18
|
Xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ cây dừa
|
100
|
19
|
Xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ đậu
phộng
|
100
|
20
|
Xây dựng nhà máy chế biến muối tinh khiết và
muối i-ốt
|
40
|
21
|
Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc
|
50
|
22
|
Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thủy sản
|
80
|