BỘ
QUỐC PHÒNG
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2649/1999/QĐ-BQP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG
VÀ KHU QUÂN SỰ
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm
1994;
Căn cứ Nghị định 41/CP ngày 05 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Quy chế Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ban hành kèm theo
Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
Xét đề nghị của đồng chí Tổng Tham mưu trưởng và Tư lệnh Binh chủng Công binh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành “Quy định quản lý, bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với Quy định quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng
và khu quân sự ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Bộ Chỉ huy QS tỉnh, thành phố;
- BTL công binh;
- Lưu VT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THƯỢNG TƯỚNG
Phạm Văn Trà
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2649/1999/QĐ-BQP ngày 27 tháng 12 năm 1999)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy
định này thống nhất việc thực hiện Quy chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu
quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của
Chính phủ, bao gồm các quy định cụ thể về phân cấp quản lý, bảo vệ, bảo quản và
sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự, trong đó công tác bảo quản không
bao hàm việc bảo quản vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự và thiết
bị công nghệ thuộc lĩnh vực sản xuất, dự trữ quốc phòng bên trong công trình quốc
phòng.
Điều 2. Bộ
Quốc phòng thực hiện quản lý Nhà nước các công trình quốc phòng – khu quân sự,
quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh bảo vệ công trình
quốc phòng và khu quân sự và Điều 5 Quy chế bảo vệ
công trình quốc phòng - khu quân sự ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm
vi thực hiện quản lý các công trình quốc phòng được giao, có trách nhiệm chấp
hành các quy định của Pháp luật về bảo vệ công trình quốc phòng – khu quân sự
và Quy định này.
Các Tổng cục, Quân khu, Quân
đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ Tư lệnh Biên phòng, các Học viện, Nhà trường,
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, (dưới đây gọi chung là các đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng) được giao quản lý, bảo vệ các công trình quốc phòng –
khu quân sự có trách nhiệm bảo vệ và chấp hành các quy định của Pháp luật về bảo
vệ công trình quốc phòng – khu quân sự và Quy định này.
Điều 3. Trong
Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình quốc phòng
(CTQP): là các công trình được xây dựng, các địa hình và địa vật tự nhiên
được cải tạo và xác định nhằm phục vụ mục đích phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc.
2. Khu quân sự (Khu QS):
là khu vực có giới hạn được xác định chuyên dùng cho mục đích quân sự.
3. Khu vực cấm (KVC): là
khu vực đất quốc phòng an ninh, được cấp hoặc được giao quản lý theo quyết định
của Chính phủ và UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các diện tích,
ranh giới, mốc giới và biển báo để xác định, do đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân quản lý, sử dụng vào mục đích quân sự.
Các công trình quốc phòng đơn lẻ
độc lập được xây dựng trước đây, như pháo đài thành lũy lô cốt cũ, là công
trình quốc phòng được bảo vệ, cấm xâm phạm.
4. Khu vực bảo vệ (KVBV): là
khu vực bao quanh phía ngoài khu vực cấm hoặc bao phía ngoài công trình đơn lẻ,
một khoảng cách và phạm vi giới hạn nhất định do yêu cầu chiến thuật, hoặc yêu
cầu bảo vệ quy định, có cột mốc, biển báo hoặc các ký, tín hiệu riêng để xác định.
5. Vành đai an toàn (VĐAT): là
khu vực bao quanh phía ngoài khu vực bảo vệ, là địa bàn an toàn về an ninh
chính trị, được xác định bằng văn bản giữa UBND địa phương với đơn vị lực lượng
vũ trang quản lý CTQP-khu QS.
6. Khu A: là khu sở chỉ
huy và khu cơ quan tham mưu, được quy định ở cấp Bộ Quốc phòng và cấp quân khu,
quân đoàn, quân chủng.
Điều 4. Công
trình quốc phòng được xây dựng trong các khu quân sự hoặc xây dựng độc lập ở
các địa hình khác nhau.
1. Theo tính chất nhiệm vụ công
trình quốc phòng có: công trình chiến đấu, công trình phục vụ chiến đấu và
công trình quân sự phổ thông.
2. Theo tính chất nhiệm vụ khu
quân sự có: khu quân sự chiến đấu, khu quân sự phục vụ chiến đấu và khu quân
sự phổ thông.
Các CTQP – khu QS trên phạm vi cả
nước được đăng ký phân loại theo Nghị định 04/CP của Chính phủ và phân nhóm
theo Điều 5 của Quy định này để tiện cho việc phân cấp quản lý, bảo vệ
và bảo quản.
Điều 5. Theo
tính chất nhiệm vụ công trình quốc phòng khu quân sự được phân thành 3 nhóm:
- Nhóm 1 – Là nhóm CTQP khu
QS chiến đấu, gồm: các CTQP – khu QS thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc
phòng, bảo đảm lãnh đạo chỉ huy các cấp trong thời chiến, trực tiếp và tham gia
chiến đấu hoặc nhiệm vụ phòng tránh, phòng thủ bảo vệ đất liền, biên giới, vùng
trời, vùng biển và hải đảo.
- Nhóm 2 – Là nhóm CTQP khu
QS phục vụ chiến đấu, gồm: các CTQP – khu QS thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
bảo đảm, hậu cần, kỹ thuật, dự trữ chiến lược, nghiên cứu thử nghiệm sản xuất
trang bị vũ khí chiến đấu và huấn luyện diễn tập của các đơn vị lực lượng vũ
trang.
- Nhóm 3 - Là nhóm CTQP khu
QS phổ thông gồm: CTQP - khu QS thực hiện nhiệm vụ thường xuyên, nghiên cứu, học
tập, công tác và bảo đảm sinh hoạt đời sống của bộ đội.
(Nội dung cụ thể của từng nhóm
có phụ lục 01 kèm theo)
Điều 6.
Đất sử dụng cho CTQP - khu QS được thống nhất quản lý theo Nghị định số 09/CP ngày
12 tháng 01 năm 1996 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 2078/TT-LT ngày 14
tháng 10 năm 1997 của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục địa chính về chế độ
quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
Điều 7. Bộ
Quốc phòng thống nhất với các Bộ, ngành của Nhà nước và UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương về quy hoạch các CTQP - khu QS; kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng an ninh; công tác quản lý các CTQP do các Bộ, ngành và địa phương quản lý
và công tác xây dựng địa bàn an toàn ở các địa phương có CTQP – khu QS để phối
hợp quản lý, bảo vệ, đồng thời báo cáo Chính phủ phê duyệt theo định kỳ 5 năm một
lần về tình hình liên quan đến quản lý, bảo vệ các CTQP – khu QS.
Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ
Công an để quản lý người nước ngoài ra vào các địa phương, khu vực có CTQP –
Khu QS đặc biệt quan trọng theo quy định của Chính phủ.
Điều 8. Kinh
phí chi cho quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS của các đơn
vị thuộc Bộ Quốc phòng, là một bộ phận trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ
Quốc phòng, tuân thủ đầy đủ các chế độ về lập, chấp hành quyết toán ngân sách
và quy định quản lý tài chính hiện hành. Hàng năm Bộ Quốc phòng lập dự toán
ngân sách và quyết toán ngân sách, theo đầu mối các đơn vị thuộc Bộ, để tổng hợp
trình Chính phủ phê duyệt.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán
ngân sách quản lý, bảo vệ, bảo quản CTQP thuộc địa phương, ngành quản lý, trong
dự toán ngân sách hàng năm thuộc địa phương, ngành, trình Chính phủ phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ BẢO VỆ
CTQP – KHU QS
Điều 9. Bộ
Quốc phòng thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về quản lý, bảo vệ, bảo quản
và sử dụng các CTQP – khu QS trên phạm vi cả nước.
1. Bộ Tổng tham mưu là cơ quan
trực tiếp giúp Bộ Quốc phòng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, bảo quản
và sử dụng các CTQP – khu QS thuộc nhóm 1 và nhóm 2.
2. Tổng Cục Hậu cần là cơ quan
trực tiếp giúp Bộ Quốc phòng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, bảo quản
và sử dụng các CTQP – khu QS thuộc nhóm 3.
3. Các quân khu, quân đoàn, quân
chủng, binh chủng, Bộ tư lệnh Biên phòng và tương đương có nhiệm vụ quản lý, bảo
vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS được giao thuộc quyền.
4. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, cấp sư đoàn và tương đương có nhiệm vụ quản
lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS được giao thuộc quyền.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quản
lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các công trình ngầm đặc biệt, các công trình
phòng tránh và phòng thủ dân sự thuộc quyền.
Điều 10. Cục
Tác chiến Bộ Tổng Tham mưu là cơ quan trực tiếp giúp Bộ Tổng tham mưu chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS trên
các mặt sau:
1. Chỉ đạo việc quản lý, bảo vệ,
bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS thuộc nhóm 1, nhóm 2 đã có, các hang động
thiên nhiên được quy hoạch, khu vực vật cản khu vực điểm cao có giá trị về
phòng thủ.
2. Đề xuất chủ trương, biện pháp
quy hoạch đất quốc phòng, kế hoạch tổng thể quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng
các CTQP – khu QS thuộc nhóm 1 và nhóm 2 hàng năm, 5 năm và dài hạn theo định
hướng chung của Bộ Quốc phòng.
3. Chủ trì lập kế hoạch ngân
sách cho quản lý, bảo vệ, bảo quản hàng năm các CTQP – khu QS thuộc nhóm 1, báo
cáo Bộ Tổng Tham mưu phê duyệt và thông báo nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng.
4. Chủ trì và phối hợp với Cục Xây dựng quản lý nhà đất (XD-QLNĐ) Tổng Cục Hậu cần quản
lý đất đai các CTQP – khu QS.
5. Quản lý hồ sơ các CTQP – khu
QS thuộc nhóm 1 và thụ lý hồ sơ các CTQP – khu QS thuộc nhóm 1 và nhóm 2 phải
chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời phá dỡ theo Điều 28 của Quy định này.
6. Chủ trì phối hợp với Cục Bảo
vệ an ninh (BVAN) Tổng Cục Chính trị và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo
việc xác định ranh giới KVC, KVBV và VĐAT. Tổng hợp tình hình quản lý, bảo vệ
CTQP – khu QS trình Bộ báo cáo Chính phủ theo quy định.
Điều 11. Cục
Xây dựng quản lý nhà đất là cơ quan trực tiếp giúp Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần
và Bộ Quốc phòng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, bảo quản sử dụng
các CTQP – khu QS trên các mặt sau:
1. Chỉ đạo việc quản lý, bảo vệ,
bảo quản, sử dụng các CTQP – khu QS thuộc nhóm 3;
2. Đề xuất chủ trương, biện
pháp, quy hoạch xây dựng và kế hoạch tổng thể để quản lý, bảo vệ, bảo quản các
CTQP – khu QS thuộc nhóm 3.
3. Chủ trì lập kế hoạch ngân
sách cho quản lý, bảo vệ, bảo quản các CTQP – khu QS thuộc nhóm 2 và nhóm 3 đã
có, báo cáo Tổng cục Hậu cần trình Bộ Quốc phòng phê duyệt và thông báo ngân
sách cho các đơn vị thực hiện.
4. Phối hợp với Cục Tác chiến chỉ
đạo, hướng dẫn và giải quyết các vấn đề thủ tục liên quan đến đất đai các CTQP
– khu QS.
5. Quản lý hồ sơ các CTQP – khu
QS thuộc nhóm 2 và nhóm 3 và thụ lý hồ sơ các CTQP – khu QS thuộc nhóm 3 phải
chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời phá dỡ. Phối hợp với Cục Tác chiến để thụ
lý hồ sơ các CTQP – khu QS thuộc nhóm 2 theo Điều 28 của Quy định này.
Điều 12.
Cục Kế hoạch và đầu tư tham gia với các cơ quan liên
quan và Cục Tài chính giúp Bộ Quốc phòng tổng hợp kế hoạch bảo đảm ngân sách
cho quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng CTQP – khu QS trong kế hoạch ngân sách
quốc phòng hàng năm trình Chính phủ phê duyệt.
Điều 13. Cục
Tài chính là cơ quan giúp Bộ Quốc phòng quản lý ngân sách bảo đảm cho nhiệm vụ
quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS. Phối hợp với Cục Tác
chiến, Cục Xây dựng quản lý nhà đất và Bộ tư lệnh Công binh lập và phân bổ, dự toán ngân sách
thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
Điều 14. Cục
Bảo vệ an ninh là cơ quan tham mưu, giúp Thủ trưởng Tổng cục Chính trị và Bộ Quốc
phòng trong việc quản lý, bảo vệ các CTQP – khu QS trên các mặt sau:
1. Tham mưu đề xuất với Bộ Quốc
phòng các quy định bảo mật CTQP – khu QS, tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn người
vào làm việc ở các đơn vị chuyên trách bảo vệ, các đơn vị đóng quân trực tiếp
và làm việc ở các cơ quan chức năng quản lý CTQP – khu QS.
2. Thẩm tra nhân sự và cấp giấy
cho những người có trách nhiệm ra vào các CTQP – khu QS loại 1 và loại 2 thuộc
nhóm 1 và 2 do Bộ quản lý.
3. Chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra
công tác bảo vệ an ninh, tình hình xây dựng đơn vị và địa bàn an toàn ở các
KVBV và VĐAT của các đơn vị quản lý CTQP – khu QS và các đội địa bàn, phối hợp
với công an các cấp ở địa phương nắm chắc tình hình quản lý, bảo vệ CTQP – khu
QS.
4. Phối hợp với Cục Tác chiến chỉ
đạo các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng xác định ranh giới, mốc giới, biển báo của
các khu vực, tình hình bảo vệ và xây dựng địa bàn ở các địa phương có CTQP –
khu QS.
5. Phối hợp với các cơ quan chức
năng của Bộ Công an nắm tình hình hoạt động của người nước ngoài ở các địa
phương có CTQP – khu QS đặc biệt quan trọng thuộc nhóm 1, kịp thời thông báo
cho các đơn vị quản lý theo dõi bảo vệ CTQP – khu QS.
Điều 15. Các
cơ quan liên quan khác, có trách nhiệm phối hợp, tham gia thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước của Bộ Quốc phòng trong việc quản lý, bảo vệ và sử dụng các
CTQP – khu QS theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Trách
nhiệm của Bộ Tư lệnh Công binh:
1. Bộ Tư lệnh Công binh trực tiếp
quản lý, bảo vệ, bảo quản các CTQP – khu QS thuộc Bộ gồm:
a. Các khu căn cứ Trung ương
(ATK)
b. Các công trình ngầm, công
trình đặc biệt phục vụ nhiệm vụ của lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
c. Các công trình ngầm thuộc SCH
cơ quan Bộ Quốc phòng.
d. Đường cơ động, đường nội bộ
các khu vực trên.
e. Các bến vượt sông chiến lược.
g. Bảo đảm công trình SCH Bộ Quốc
phòng.
2. Theo dõi thống kê tổng hợp hồ
sơ gốc các CTQP – khu QS thuộc nhóm 1.
3. Nghiên cứu xây dựng quy trình
bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, lấp phủ, ngụy trang và mở niêm cất các CTQP
– khu QS thuộc nhóm 1, hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện.
4. Kiểm tra, quản lý chất lượng
bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, lấp phủ, ngụy trang và mở niêm cất để bảo quản
và mở niêm cất để đưa công trình vào sử dụng của các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng. Phối hợp với Cục Tác chiến, Cục Tài chính về lập và phân bổ dự toán chi
ngân sách cho quản lý, bảo vệ, bảo quản các CTQP – khu QS thuộc nhóm 1 cho các
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Thẩm định giá trị đền bù các
CTQP – khu QS thuộc nhóm 1 phải chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời phá dỡ,
theo Điều 28 của Quy định này.
Điều 17.
Các cơ quan Tác chiến, Công binh, Tài chính, Xây dựng quản lý nhà đất, Bảo vệ
an ninh, và các cơ quan liên quan khác ở các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm tham mưu và giúp chỉ huy các cấp, trong việc quản lý, bảo vệ,
bảo quản và sử dụng các CTQP – khu QS trong phạm vi được phân công.
Chương 3.
QUY ĐỊNH BẢO VỆ CTQP –
KHU QS
Điều 18. Ranh
giới những CTQP – khu QS có KVC, KVBV và VĐAT được xác định theo bảng danh mục
kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16/1/1995 của Chính phủ, nay quy định cụ thể
như sau:
1. Phạm vi, ranh giới khu vực
cấm được quy định bằng diện tích đất được cấp, hoặc được giao quản lý theo
quyết định của cấp có thẩm quyền. Có tường rào, hàng rào, hào ngăn cách, cột mốc
và biển báo, tùy theo khả năng kinh phí được đầu tư, mà lựa chọn hình thức xác
định ranh giới cho phù hợp với từng CTQP – khu QS, nhưng nhất thiết phải có cột
mốc và biển báo.
2. Phạm vi, ranh giới khu vực
bảo vệ được xác định bằng khoảng cách và phạm vi giới hạn khác nhau, tùy
theo tính chất từng CTQP – khu QS, và có cột mốc, biển báo để phân định.
a) Đối với các công trình cho hỏa
lực, giới hạn trong tầm bắn có hiệu quả, tùy thuộc loại súng pháo, do đơn vị lực
lượng vũ trang quản lý công trình xác định.
b) Đối với các CTQP – khu QS cất
chứa vũ khí, chất nổ, xăng dấu và hóa chất khác, theo các quy định của Chính phủ
và các Bộ, ngành chủ quản về khoảng cách bảo vệ an toàn các công trình nói
trên.
c) Đối với các CTQP – khu QS
khác, KVBV được quy định có giới hạn trong phạm vi địa giới hành chính xã, phường
có CTQP – khu QS.
3. Phạm vi, ranh giới vành
đai an toàn được quy định giới hạn trong địa giới hành chính xã, phường tiếp
giáp với xã, phường có CTQP – khu QS.
4. Trường hợp trục giao thông
liên huyện, tỉnh và quốc gia đi qua KVBV và VĐAT thì ranh giới các khu vực được
tính từ mép lộ giới trở về phía có CTQP – khu QS.
5. Các đơn vị đóng quân trực tiếp,
các đơn vị được giao quản lý CTQP – khu QS, có trách nhiệm cùng với UBND các cấp,
xác định ranh giới KVC, theo các quy định về quản lý đất quốc phòng an ninh. Phạm
vi ranh giới KVBV và VĐAT do đơn vị lực lượng vũ trang quản lý CTQP – khu QS,
thống nhất với UBND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại thực địa
bằng văn bản, kèm theo sơ đồ, bản đồ để phối hợp quản lý bảo vệ. Thống nhất quy
định tỉ lệ sơ đồ, bản đồ như sau:
- Từ 1/5.000 đến 1/1.000 cho các
công trình quốc phòng độc lập đơn lẻ.
- Từ 1/25.000 đến 1/10.000 cho
các CTQP – khu QS.
(Khoảng cách, phạm vi giới hạn
các khu vực, được quy định chi tiết trong phụ lục số 02, kèm theo Quy định
này.)
Điều 19. Quy
định cột mốc, biển báo.
1. Trên đường ranh giới KVC nếu không
có hàng rào thì phải có cột mốc thống nhất theo quy định của Tổng cục Địa
chính, dùng loại cột mốc bốn mặt bằng bê tông cốt thép mác 200, kích thước 15 x
15cm, cao 63cm, chôn xuống đất 35 cm. Móng cột 40 x 40 x 40cm bằng bê tông mác
150. Thân cột sơn mầu trắng, đầu cột có chữ viết sơn màu đỏ, dòng trên ghi “MỐC
QS” cao 5cm, dòng dưới ghi số thứ tự cột mốc cao 4cm. Đối với cột mốc cho ranh
giới KVBV thì dòng trên ghi “KHU VỰC” dòng dưới ghi “BẢO VỆ”. (Theo phụ lục số
03 kèm theo Quy định này).
Vị trí cột mốc, đặt tại các góc
ngoặt của đường ranh giới và trên đường ranh giới của KVC, cứ 100m có 1 cột mốc
đối với khu đất nhỏ hơn 10 héc ta; 250m với khu đất từ 10 đến 200 héc ta; từ
500m đến 1000m đối với khu đất lớn hơn 200 héc ta. Đối với ranh giới KVBV chỉ đặt
tại những nơi giao nhau giữa KVBV với đường giao thông ra vào khu vực.
2. Biển báo, sử dụng biển “KHU VỰC
CẤM” theo Thông tư liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng số 05/TT-LB ngày 6 tháng 3 năm
1995, viết bằng tiếng Việt và tiếng Anh (theo phụ lục số 04 kèm theo Quy định
này).
Vị trí biển báo đặt ở bên phải cổng
ra vào KVC (theo hướng nhìn từ ngoài vào) cách cổng từ 5 đến 10m. Các CTQP –
khu QS loại 1 và loại 2 do yêu cầu bảo vệ từ xa, phải đặt thêm các biển báo tại
những nơi giao nhau giữa ranh giới KVBV, VĐAT với trục giao thông ra vào khu vực.
Việc đặt biển báo phải có sự thống nhất với UBND, Bộ chỉ huy quân sự và công an
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 20. Quy
định ra vào khu vực cấm
1. Chỉ những người có trách nhiệm,
được cấp có thẩm quyền cho phép mới được ra vào KVC. Theo quy định sau đây:
a. Các CTQP – khu QS loại 1 và 2
thuộc nhóm 1 và 2, cấp Bộ Quốc phòng quản lý, do Bộ Tổng Tham mưu quy định, Cục
Bảo vệ An ninh xét duyệt nhân sự và cấp giấy.
b. Các CTQP – khu QS loại 1 và 2
thuộc nhóm 1 và 2, cấp Quân khu, Quân đoàn, Quân binh chủng, Bộ tư lệnh Biên
phòng hoặc tương đương quản lý, do cấp Tư lệnh quy định, Phòng Bảo vệ an ninh
cùng cấp xét duyệt và cấp giấy.
c. Các CTQP – khu QS loại 3 và 4
do thủ trưởng các đơn vị trực tiếp quản lý quyết định, trường hợp do tính chất
công trình quan trọng thì cấp trên của đơn vị trực tiếp quản lý quy định, nhưng
phải đăng ký danh sách với cơ quan BVAN cùng cấp.
2. Người ra vào KVC chỉ thực hiện
những nội dung công việc đã được phê duyệt, đi lại theo sự hướng dẫn của đơn vị
quản lý, trang bị đồ dùng cá nhân mang vào phải đăng ký và kiểm tra.
Cấm quay phim chụp ảnh KVC, trường
hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của cấp trên đơn vị quản lý trực tiếp cho phép
và chỉ thực hiện những nội dung phục vụ công tác chuyên môn. Không đưa tin các
CTQP – khu QS loại 1 và 2 trên các phương tiện thông tin đại chúng, trường hợp
cần đưa tin phải được Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu hoặc Thủ trưởng cấp quân khu,
quân đoàn, quân binh chủng, Bộ tư lệnh Biên phòng và tương đương cho phép, cơ
quan Bảo vệ an ninh cùng cấp xét duyệt về nội dung cần đưa tin.
Điều 21. Quy
định đối với người nước ngoài và hoạt động kinh tế ở KVBV và VĐAT
1. Người nước ngoài không được
ra vào các KVC, KVBC và VĐAT của CTQP – khu QS, thống nhất theo Quyết định số
128/TTg ngày 01 tháng 12 năm 1992 về việc xác định các khu vực và địa điểm được
cấm biển cấm của Chính phủ. Trường hợp đặc biệt phải có giấy phép của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thì người nước ngoài
mới được vào các khu vực nói trên.
2. Các đơn vị đóng quân trực tiếp,
đơn vị chuyên trách, đơn vị quản lý CTQP – khu QS, phối hợp với chính quyền và
công an địa phương quản lý chặt chẽ người ở nơi khác đến và người định cư ở nước
ngoài về ra vào KVBV và VĐAT, không để dân di cư tự do đến cư trú trong các khu
vực nói trên.
3. Trong KVBV và VĐAT chỉ có các
hoạt động kinh tế không làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, bảo vệ CTQP – khu
QS của địa phương. Các dự án đầu tư phải được Bộ Quốc phòng đồng ý bằng văn bản.
Bộ Quốc phòng phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
các dự án ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho địa
phương có các khu vực nói trên.
Điều 22. Quy
định tuyển dụng, điều động nhân sự
Việc xét tuyển điều động cán bộ,
chiến sĩ, nhân viên vào các đơn vị quản lý CTQP – khu QS loại 1 và 2, theo tiêu
chuẩn chính trị quy định của Bộ Quốc phòng. Người được tuyển dụng phải được học
tập các quy định về bảo mật CTQP – khu QS trước khi nhận nhiệm vụ, hạn chế điều
động sang các đơn vị khác, khi hoàn thành nhiệm vụ trở về địa phương được đăng
ký để quản lý và cam kết bảo vệ bí mật.
Điều 23. Quy
định xây dựng địa bàn.
1. Các cấp được giao quản lý
CTQP – khu QS phải chỉ đạo các đơn vị trực tiếp đóng quân, đơn vị chuyên trách
thuộc quyền, xây dựng đơn vị an toàn kết hợp chặt chẽ với chính quyền, công an
và nhân dân địa phương xây dựng địa bàn an toàn trên các mặt: an ninh chính trị,
bảo vệ bí mật, bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích lịch sử văn hóa, danh lam
thắng cảnh, phòng chống và khắc phục các sự cố do thiên tai địch họa gây ra.
Xây dựng các quy ước để cam kết thực hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
đối với CTQP – khu QS. Kết hợp chặt chẽ công tác dân vận với công tác bảo vệ an
ninh, tuyên truyền ý thức cảnh giác, tinh thần trách nhiệm cho nhân dân địa
phương trong việc bảo vệ CTQP – khu QS.
2. Xây dựng địa bàn, liêm cụm địa
bàn an toàn, quy mô ở cấp xã, huyện. Trưởng cụm, liên cụm do chỉ huy đơn vị đảm
nhiệm hoặc đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã, huyện đảm nhiệm. Cụm phó và các ủy
viên do chỉ huy đơn vị hoặc trưởng công an cấp xã, huyện và cán bộ bảo vệ an
ninh cơ sở tham gia, trong đó chỉ huy đơn vị là thành viên thường trực.
3. Đối với các CTQP – khu QS loại
1 và 2, định kỳ hàng tháng cán bộ phụ trách bảo vệ an ninh phải trực tiếp quan
hệ với chính quyền, công an và nhân dân địa phương, nắm tình hình địa bàn; 3
tháng, 6 tháng và 1 năm, thường trực cụm, liên cụm phải tổ chức giao ban, sơ kết,
tổng kết đánh giá tình hình và kết quả công tác, đồng thời khen thưởng kịp thời
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng địa bàn an
toàn và bảo vệ CTQP – khu QS.
Điều 24. Tổ
chức lực lượng bảo vệ, bảo quản công trình
1. Thành lập các đơn vị Công
binh chuyên trách trực tiếp quản lý bảo vệ, bảo quản các CTQP – khu QS loại 1
và 2 thuộc nhóm 1 có quy mô lớn xây dựng tập trung, các đơn vị này được tổ chức
biên chế trang bị phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Việc tổ chức các đơn vị chuyên
trách do Bộ Tổng Tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quyết định.
2. Các CTQP – khu QS thuộc nhóm
2 và 3, và CTQP – khu QS còn lại của nhóm 1, không tổ chức lực lượng chuyên
trách mà giao lực lượng đóng quân trực tiếp tại chỗ bảo vệ. Việc bảo quản theo
định kỳ do lực lượng công binh các cấp thực hiện theo nhiệm vụ kế hoạch hàng
năm.
Trường hợp không có đơn vị đóng
quân tại chỗ thì cơ quan quân sự địa phương được giao quản lý có thể giao cho hộ
dân cốt cán ở gần công trình trông giữ, bảo vệ hàng ngày. Việc bảo quản theo định
kỳ do lực lượng công binh các cấp thực hiện theo nhiệm vụ kế hoạch hàng năm.
Trường hợp giao cho dân trông
coi bảo vệ phải có kiểm tra thường xuyên của cơ quan quản lý, người trông coi
được quản lý chặt chẽ theo quy định ở Điều 22 của Quy định này và được hưởng mức
thù lao tương đương 50 kg thóc cho 1 công sự/năm và 100 kg thóc cho 1 cụm công
sự hoặc 1 đường hầm/năm, cho việc trông coi bảo vệ và ngụy trang ở bên ngoài
công trình.
Điều 25. Nhiệm
vụ của đơn vị quản lý bảo vệ trực tiếp các CTQP – khu QS.
1. Quản lý đất đai khu vực cấm
theo quy định.
2. Tổ chức tuần tra, canh gác bảo
vệ, bảo quản sửa chữa, trồng cây ngụy trang, giữ gìn công trình an toàn thường
xuyên ở trạng thái sẵn sàng chiến đấu và sử dụng lâu dài.
3. Xây dựng đơn vị an toàn và kết
hợp với chính quyền địa phương xây dựng địa bàn an toàn theo Điều 23 của Quy định
này.
4. Chấp hành chế độ báo cáo tình
hình quản lý, bảo vệ, bảo quản và sử dụng CTQP – khu QS hàng năm lên cấp trên,
nội dung thực hiện theo Điều 21 của Quy chế bảo vệ CTQP – khu QS.
Chương 4.
QUY ĐỊNH VỀ BẢO QUẢN SỬ
DỤNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH CTQP – KHU QS
Điều 26. Quy
định về bảo quản, lấp phủ CTQP.
1. Các CTQP thuộc nhóm 1 thường
xuyên ở trạng thái sẵn sàng chiến đấu, nhiệm vụ bảo quản gồm:
a. Bảo quản các thiết bị bên
trong công trình theo quy định về bảo quản.
b. Bảo quản kết cấu kiến trúc
công trình gồm sửa chữa hư hỏng kết cấu, kiến trúc, thoát nước, chống thấm dột,
ngụy trang, tu bổ đường cơ động trong khu vực.
2. Các CTQP thuộc nhóm 1 không
thường trực sẵn sàng chiến đấu phải tiến hành xây bịt lấp phủ các cửa công
trình. Trước khi lấp phủ ngụy trang công trình để niêm cất, phải tháo gỡ các
thiết bị để bảo quản tại kho, vị trí kho phải thuận tiện cho lắp đặt khi cần
thiết do cấp quản lý CTQP – khu QS quy định. Đối với các thiết bị bằng kim loại
gắn vào kết cấu công trình thì bảo quản tại chỗ. Định kỳ 3 năm mở niêm cất 1 lần
đối với công trình là đường hầm, và 5 năm đối với công trình là công sự cần kiểm
tra, để bảo quản, bảo dưỡng, Bộ tư lệnh Công binh chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ
thể công tác bảo quản và lấp phủ các công trình thuộc nhóm 1 theo khoản 3 Điều
16 của Quy định này.
3. Các công trình thuộc nhóm 2
và 3 do Tổng cục hậu cần quy định cụ thể và hướng dẫn công tác bảo quản sửa chữa
công trình cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 27. Các
quy định sử dụng.
1. Các công trình quốc phòng loại
1 và 2 thuộc nhóm 1, do Bộ Tổng Tham mưu quy định danh mục, số lượng công trình
thường trực sẵn sàng chiến đấu và công trình không thường trực để đưa vào niêm
cất. Các công trình loại 3 và 4 thuộc nhóm 1 do cấp quân khu, quân đoàn, quân
binh chủng, Bộ tư lệnh Biên phòng và tương đương quy định. Khi chuyển trạng
thái sẵn sàng chiến đấu mở niêm cất đưa công trình vào sử dụng, phải được cấp
có thẩm quyền nêu trên quyết định.
a. Khi mở niêm cất, đơn vị quản
lý trực tiếp, đơn vị chuyên trách bảo quản công trình, phải kiểm tra bảo dưỡng
hệ thống thiết bị, bổ sung các hạng mục theo thiết kế, hướng dẫn vận hành thiết
bị chuyên dụng nếu có, và bàn giao hồ sơ công trình cần thiết cho đơn vị tiếp
nhận sử dụng.
b. Đơn vị tiếp nhận công trình
phải sử dụng đúng mục đích nhiệm vụ được giao, tiếp tục bảo quản sử dụng và bảo
đảm an toàn, bí mật cho CTQP – khu QS.
2. Các công trình quốc phòng thuộc
nhóm 2 thống nhất theo quy hoạch sử dụng của Bộ Tổng Tham mưu, do các đơn vị
đóng quân trực tiếp, đơn vị quản lý công trình tổ chức sử dụng theo chức năng
nhiệm vụ được giao.
3. Các công trình thuộc nhóm 3,
thống nhất theo quy hoạch sử dụng của Tổng Cục Hậu cần, do các đơn vị đóng quân
trực tiếp, đơn vị quản lý công trình tổ chức sử dụng theo chức năng nhiệm vụ được
giao.
Điều 28. Quy
định chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời phá dỡ.
1. Các trường hợp được xét
chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời phá dỡ CTQP – khu QS.
a. Các CTQP – khu QS hoàn thành
nhiệm vụ, cần thiết chuyển làm di tích lịch sử văn hóa theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, sau khi đã có thỏa thuận với Bộ Quốc phòng.
b. Di dời trong các dự án kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh của Nhà nước hoặc địa phương theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, sau khi đã thỏa thuận với Bộ Quốc phòng.
2. Thẩm quyền, thủ tục cấp
phép, xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời phá dỡ CTQP – khu QS.
a. Đối với CTQP loại 1 và 2, Bộ
Quốc phòng đề nghị Chính phủ ra quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng và di dời
phá dỡ.
b. Đối với CTQP loại 3 và 4 Bộ
Quốc phòng ra quyết định chuyển đổi mục đích di dời và phá dỡ hoặc ủy quyền Tư
lệnh quân khu ra quyết định.
c. Đối với các trường hợp chuyển
đổi mục đích sử dụng đất CTQP – khu QS thực hiện theo quy định của Luật đất đai
và Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 6 năm 1996 của Chính phủ về chế độ quản lý,
sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
3. Hồ sơ xin phép gồm:
a. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng,
di dời phá dỡ của các Bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Quản
lý dự án (BQLDA) cấp Nhà nước và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi
Bộ Quốc phòng và đơn vị quản lý CTQP – khu QS cấp quân khu, quân đoàn, quân
binh chủng, Bộ tư lệnh Biên phòng và tương đương.
b. Quyết định của cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch dự án phát triển kinh tế xã hội liên quan (sau khi đã có sự
đồng ý của Bộ Quốc phòng).
c. Bản đồ xác định ranh giới đất
quy hoạch của dự án được UBND, BCH quân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xác nhận.
d. Thiết kế và dự toán chi phí đền
bù CTQP – khu QS do đơn vị quản lý công trình phối hợp với Ban quản lý dự án
liên quan lập.
4. Nơi nộp hồ sơ, số lượng hồ
sơ, thời hạn giải quyết và chi phí đền bù.
a. Các tổ chức
đứng tên trong đơn sau khi lập xong hồ sơ nêu tại khoản 3 của điều này, gửi 02
bộ hồ sơ cho Cục Tác chiến Bộ Tổng Tham mưu và đơn vị quản lý CTQP – khu QS đối
với các công trình thuộc nhóm 1, và 02 bộ hồ sơ cho Cục Xây dựng quản lý nhà đất
– Tổng Cục Hậu cần và đơn vị quản lý CTQP – khu QS đối với các CTQP – khu QS
thuộc nhóm 2 và 3.
b. Trong thời
hạn 60 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ quy định, Cục Tác chiến, Cục Xây dựng quản
lý nhà đất – Tổng Cục Hậu cần phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ, cơ
quan Tác chiến, Công binh và Xây dựng quản lý nhà đất các cấp, xem xét hồ sơ
trình kiểm tra tại thực địa, thẩm định vị trí, số lượng, khối lượng, diện tích
đất thu hồi và các chi phí đền bù theo quy định.
Cục Tác chiến thụ lý hồ sơ CTQP
– khu QS thuộc nhóm 1, phối hợp với Cục Xây dựng quản lý nhà
đất thụ lý hồ sơ CTQP – khu QS thuộc nhóm 2 báo cáo Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc
phòng quyết định theo phân cấp tại điểm a và b khoản 2 của Điều này.
- Cục Xây dựng
quản lý nhà đất thụ lý hồ sơ các CTQP – khu QS thuộc nhóm 3 báo cáo Tổng cục
Hậu cần và Bộ Quốc phòng quyết định theo phân cấp tại điểm a và b khoản 2 của
Điều này.
c. Chi phí đền bù gồm:
- Chi phí phá dỡ công trình theo
phương án kỹ thuật được duyệt.
- Giá trị công trình phải di
chuyển để xây dựng mới, quy mô tương đương công trình cũ, theo đơn giá địa
phương tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng, di dời phá dỡ.
- Các giá trị trên đất trong khu
vực theo quy định của Nhà nước và địa phương có CTQP – khu QS.
- Các chi phí đền bù nộp vào
ngân sách quản lý bảo vệ CTQP – khu QS của cấp quản lý trực tiếp CTQP – khu QS.
5. Quy định chuyển đổi mục
đích sử dụng di dời phá dỡ CTQP – khu QS trong phạm vi các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng cũng thực hiện theo trình tự thủ tục các bước và nội dung như Điều này.
Chương 5.
CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM
THI HÀNH
Điều 29. Ngân
sách bảo đảm cho quản lý, bảo vệ, bảo quản CTQP – khu QS:
1. Chi phí cho bảo quản gồm: Chi
phí vật tư, nhiên liệu, chi phí máy, và công lao động để bảo quản, bảo dưỡng
thường xuyên các thiết bị, sửa chữa hư hỏng các hạng mục công trình, xây bịt, lấp
phủ, mở niêm cất (kể cả mở niêm cất để kiểm tra và mở niêm cất đưa công trình
vào sử dụng) và ngụy trang công trình.
Các chi phí cho sửa chữa lớn
không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
2. Chi phí cho công tác bảo vệ gồm:
chi phí bổ sung hàng rào, cột mốc, trạm gác, nghiệp vụ bảo vệ, hội nghị địa
bàn, trả thù lao trông coi những công trình giao cho các hộ dân bảo vệ.
3. Chi phí cho quản lý gồm: Nghiệp
vụ quản lý, lập và báo cáo hồ sơ, kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất.
Các chi phí đều phải lập dự toán
theo quy định, được cấp quản lý công trình phê duyệt theo đầu mối các đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 30. Nguồn
ngân sách
1. Kinh phí chi cho quản lý bảo
vệ, bảo quản các CTQP – khu QS thuộc nhóm 1 là một bộ phận trong dự toán ngân
sách Xây dựng công trình chiến đấu hàng năm của Bộ Quốc phòng.
2. Kinh phí chi cho quản lý bảo
vệ, bảo quản các CTQP – khu QS thuộc nhóm 2 và 3 là một bộ phận trong dự toán
ngân sách xây dựng cơ bản và quản lý bảo đảm doanh trại thường xuyên
hàng năm của Bộ Quốc phòng.
3. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng phòng sử dụng kinh phí chi cho quản lý, bảo vệ, bảo quản CTQP – khu QS phải
bảo đảm đúng mục đích theo kế hoạch, trong phạm vi dự toán được duyệt hàng năm,
và chấp hành quyết toán theo quy định.
4. Kinh phí chi cho quản lý, bảo
vệ, bảo quản các CTQP do các Bộ, ngành Nhà nước và UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quản lý là một bộ phận trong dự toán ngân sách thường xuyên
hàng năm của các Bộ, ngành và địa phương.
Điều 31.
Tất cả các CTQP – khu QS đều phải đăng ký thống kê lập hồ sơ để quản lý theo
Điều 18 và 19 của Quy chế bảo vệ CTQP – khu QS ban hành kèm theo
Nghị định số 09/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của
Chính phủ.
1. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng phải báo cáo hồ sơ công trình hoàn thành hàng năm về Bộ Quốc phòng qua
các cơ quan chức năng quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 16 của Quy định này
vào quý I năm sau.
2. Hồ sơ các công trình ngầm đặc
biệt của các Bộ, ngành Nhà nước ngoài việc lưu trữ theo quy định tại các Bộ,
ngành, còn được lưu trữ tại Bộ Quốc phòng.
3. Hồ sơ các công trình phòng
tránh, phòng thủ dân sự ngoài việc lưu trữ theo quy định tại các Bộ, ngành và
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, còn được lưu trữ tại Bộ chỉ huy
quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 32. Hồ
sơ CTQP – khu QS được phân cấp lưu trữ theo Điều 19 của Quy
chế Bảo vệ CTQP – khu QS ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ được quy định độ mật
như sau:
1. CTQP – khu QS loại 1 cấp Bộ
Quốc phòng quản lý là tuyệt mật
2. CTQP – khu QS loại 1
do cấp quân khu, quân đoàn, quân binh chủng, BTL Biên phòng hoặc tương đương quản
lý và các CTQP – khu QS loại 2 là tối mật.
3. CTQP – khu QS loại 3 và 4 là mật.
Điều 33. Các
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng theo phân cấp được giao quản lý các CTQP – khu QS
thuộc nhóm 1, lập bản đồ công trình quốc phòng đã có theo quy hoạch của phương
án tác chiến, đồng thời bổ sung các công trình quốc phòng hoàn thành hàng năm để
theo dõi quản lý, bảo vệ, do cơ quan Tác chiến và Công binh các cấp lập.
Quy định tỉ lệ bản đồ:
1. Cấp tỉnh, thành phố và tương
đương lập trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000
2. Cấp quân khu, quân đoàn, quân
binh chủng, BTL Biên phòng lập trên bản đồ tỷ lệ 1/100.000
3. Cấp Bộ lập trên bản đồ
1/500.000
Điều 34. Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
1. Thanh tra Bộ Quốc phòng và
thanh tra quốc phòng các cấp là cơ quan chủ trì tổ chức thanh tra việc thi hành
Pháp lệnh bảo vệ CTQP – khu QS, các quy định của Chính phủ và Bộ Quốc phòng về
việc thi hành Pháp lệnh. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho cuộc thanh tra và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định
của thanh tra.
2. Cơ quan thanh tra quốc phòng
các cấp trong quân đội được phép thanh tra từng mặt hay toàn bộ hoạt động quản
lý, bảo vệ CTQP – khu QS của các đơn vị, nhưng phải được chỉ huy đơn vị cấp
trên hoặc cùng cấp giao. Quá trình thanh tra phải bảo đảm bí mật về vị trí, quy
mô, tính chất nhiệm vụ của CTQP – khu QS.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Quốc phòng được phân cấp quản lý, bảo vệ CTQP – khu QS có trách nhiệm thường
xuyên kiểm tra việc bảo vệ các CTQP – khu QS thuộc quyền.
4. Tất cả các hoạt động quản lý,
bảo vệ CTQP – khu QS của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng đều chịu sự kiểm tra của
các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước. Tùy theo tính chất công trình, nội dung
công việc mà tiến hành kiểm tra từng mặt hay toàn bộ quá trình.
5. Các quân nhân, công nhân viên
chức quốc phòng vi phạm trong quản lý, bảo vệ CTQP – khu QS sẽ xử lý theo điều
lệnh quản lý bộ đội, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Mọi các cá nhân vi phạm về bảo vệ
CTQP – khu QS sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 24/CP
ngày 18 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quốc phòng, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ
và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, và các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chức
năng thuộc quyền, thực hiện việc quản lý, bảo vệ CTQP – khu QS trong phạm vi được
giao theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự và
Nghị định 04/CP của Chính phủ về Quy chế bảo vệ CTQP – khu QS cũng như các điều
khoản cụ thể của Quy định này.
Điều 36. Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với UBND các cấp,
các đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
việc quản lý, bảo vệ CTQP – khu QS thuộc địa phương mình.
Điều 37.
Bộ Tổng Tham mưu (Cục Tác chiến), Tổng cục Hậu cần
(Cục Xây dựng và quản lý nhà đất), Cục kế hoạch và đầu tư BQP, Cục Tài chính, Cục
Bảo vệ an ninh và Bộ tư lệnh Công binh chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện những
nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm được giao. Quá trình thực hiện Quy định này
nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo Bộ Quốc phòng để xem xét chỉ đạo giải
quyết./.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THƯỢNG TƯỚNG
Phạm Văn Trà
|
PHỤ LỤC 01
PHÂN NHÓM CÔNG TRÌNH QP – KHU QS
A. Nhóm 1: Các CTQP – khu QS
chiến đấu
1. Các khu căn cứ Trung ương
(ATK).
2. Các công trình ngầm, công
trình đặc biệt cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
3. Các công trình ngầm đặc biệt
cho các Bộ, ngành của Nhà nước.
4. Các công trình ngầm SCH cơ
quan Bộ Quốc phòng.
5. Các công trình ngầm SCH các
QK, QĐ, QBC, BTL Biên phòng, các tỉnh, thành phố, cấp sư đoàn và các trung đoàn
chiến đấu của QC PK-KQ.
6. Các đường hầm, lô cốt, công sự
cho phòng thủ.
7. Các hang động thiên nhiên được
cải tạo, quy hoạch.
8. Các trận địa cơ bản, các điểm
tựa, cụm điểm tựa, khu vực phòng ngự, các chốt chiến dịch.
9. Các hầm ụ tên lửa, máy bay
chiến đấu và giấu tài hải quân.
10. Các kho ngầm sản xuất, dự trữ
chiến lược.
11. Sân bay dã chiến, sân bay
bãi đỗ trực thăng.
12. Các trạm ra đa kiểm soát
trên không, trên biển.
13. Đường cơ động chiến đấu
14. Bến vượt sông chiến lược, bến
phà, bến ngầm, bến đổ bộ trong khu vực phòng ngự.
15. Các khu vực vật cản.
16. Các pháo đài thành lũy lô cốt
cũ
17. Các điểm cao, khu vực có giá
trị về chiến thuật được quy hoạch.
18. Các công trình cấp nước, ngụy
trang, nghi binh cho sở chỉ huy và các trận địa dã chiến.
19. Các công trình phòng tránh,
phòng thủ dân sự.
B. Nhóm 2: CTQP – khu QS phục
vụ chiến đấu
20. Căn cứ hậu cần – kỹ thuật
chiến lược.
21. Căn cứ Không quân chiến lược.
22. Căn cứ Hải quân chiến lược.
23. Sân bay quân sự cấp 1, 2 và
3.
24. Cầu cảng Hải quân.
25. Tuyến đường dây thông tin quân
sự.
26. Các công trình cho nhiệm vụ
trinh sát kỹ thuật.
27. Đường ống xăng dầu quân sự.
28. Trạm và tổng trạm quân sự.
29. Ga xe lửa quân sự.
30. Kho và tổng kho quân sự.
31. Nhà máy xí nghiệp quốc
phòng.
32. Thao trường bãi tập.
33. Trường bắn quân đội.
34. Trung tâm huấn luyện của Bộ.
35. Mốc đo đạc quân sự
36. Khu vực thử nghiệm vũ khí.
37. Khu vực neo tàu.
38. Khu vực tuần tiễu trên
không.
39. Đường cơ động kết hợp kinh tế
- quốc phòng.
40. Khu vực địa hình trồng cây
làm vật cản.
C. Nhóm 3: CTQP – khu QS phổ
thông
41. Trụ sở làm việc cơ quan quân
sự
42. Doanh trại quân đội.
43. Trường học, học viện, viện
nghiên cứu.
44. Bệnh xá, bệnh viện quân đội.
45. Khu nghỉ mát an dưỡng quân đội.
46. Khu nhà công vụ.
47. Khu văn hóa thể thao.
48. Trại giam quân sự.