ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2010/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 10 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ
Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ
Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04/6/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ về
việc ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Nhà nước”;
Căn cứ
Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
về việc ban hành Quy chế quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ tỉnh Đồng Nai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số
48/TTr-SKHCN ngày 05/4/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tuyển chọn, xét
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp
tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 5714/QĐ.CT.UBT ngày 24/11/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc
phê duyệt “Quy định về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề
tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh” và Quyết định
số 5716/QĐ.CT.UBT ngày 24/11/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt “Quy
định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và công nghệ tư vấn tuyển
chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh
”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, TP. Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TICH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY
ĐỊNH
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2010
của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với
việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân Việt Nam chủ trì thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là tuyển chọn,
xét chọn).
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã
hội và nhân văn cấp tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, bao gồm:
a) Đề tài thuộc các chương trình
khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề tài thuộc chương
trình);
b) Đề tài độc lập cấp tỉnh (sau
đây gọi là đề tài độc lập);
Đề tài thuộc chương trình, đề tài
độc lập sau đây gọi chung là đề tài.
Điều 2. Tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ
chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài theo đặt
hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
Tuyển chọn được áp dụng cho các
đề tài có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
2. Xét chọn là việc lựa chọn tổ
chức, cá nhân thực hiện các đề tài theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem
xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được
giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định
này.
Xét chọn được áp dụng cho đề tài
thuộc bí mật Quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng và một số đề tài đặc
biệt cấp bách, có nội dung phức tạp, nhạy cảm theo quy định tại khoản 2, Điều 9
của Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn ban hành kèm theo
Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân có
đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia chủ trì thực hiện các đề
tài.
2. Việc xét chọn được thông báo
bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các đề
tài.
3. Việc tuyển chọn, xét chọn được
thực hiện thông qua Hội đồng Khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn
(sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập và được
thực hiện đúng quy trình, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác và công
bằng.
4. Việc đánh giá hồ sơ tuyển
chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể được
quy định tại Điều 11 của Quy định này.
5. Mỗi đề tài đưa ra tuyển chọn,
xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy định này sẽ
chỉ có duy nhất một (01) hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
6. Khuyến khích việc hợp tác thực
hiện đề tài giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn nhằm huy
động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả đề tài.
Điều 4. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Các tổ chức có tư cách pháp
nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài có
quyền tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn,
xét chọn làm chủ nhiệm đề tài phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Là nhà khoa học, nhà nghiên
cứu có trình độ chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa
học của đề tài trong 03 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
b) Là người đề xuất ý tưởng chính
và chủ trì tổ chức xây dựng thuyết minh đề tài.
c) Bảo đảm đủ thời gian để chủ
trì thực hiện đề tài.
3. Tổ chức, cá nhân không được
tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn đề tài nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
mà vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 3 và Điều 31 của Quy chế quản lý các đề
tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Đồng Nai ban hành
kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai.
4. Xác nhận điều kiện tham gia
tuyển chọn, xét chọn:
a) Sở Khoa học và Công nghệ thực
hiện việc xác nhận các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này
khi mở hồ sơ.
b) Các phòng chức năng thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ theo phạm vi quản lý các đề tài của mình thực hiện việc
xác nhận điều kiện quy định tại khoản 3 của Điều này trước khi mở hồ sơ.
Điều 5. Điều kiện xem xét trúng tuyển
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, xét chọn được Hội đồng đề nghị trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 Điều
13 của Quy định này đối với hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn và khoản 2 Điều 13
của Quy định này đối với hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.
2. Cá nhân đồng thời đăng ký chủ
trì từ hai (02) đề tài cấp tỉnh trở lên, nếu các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
chỉ được lựa chọn chủ trì một (01) đề tài.
Chương II
HỒ SƠ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 6. Thông báo tuyển chọn, xét chọn
Hàng năm, việc thông báo tuyển
chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các đề tài cấp tỉnh được Sở Khoa học và
Công nghệ thực hiện như sau:
1. Thông báo chi tiết về việc
tuyển chọn được đăng đầy đủ trên trang tin điện tử của tỉnh Đồng Nai (http://www.dongnai.gov.vn),
các trang tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ
Đồng Nai (http://www.dost-dongnai.gov.vn/), (http://www.dost-dongnai.net/qlk)
và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
2. Thông báo về việc xét chọn đề
tài được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản
đến các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.
Điều 7. Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn, gồm những văn bản,
tài liệu dưới đây:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài (Phụ
lục I-DON).
2. Thuyết minh đề tài (Phụ lục II-TMDC).
3. Tóm tắt hoạt động của tổ chức
đăng ký chủ trì đề tài (Phụ lục III-LLTC).
4. Lý lịch khoa học của cá nhân
chủ trì, các cá nhân đăng ký thực hiện chính đề tài theo danh sách kê khai tại
Mục 10 của thuyết minh đề tài (Phụ lục IV-LLCN).
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý tham gia của các tổ chức
phối hợp nghiên cứu thực hiện đề tài theo danh sách kê khai tại Mục 9 của
thuyết minh đề tài (Phụ lục V-XNPH).
6. Văn bản xác nhận về sự đồng ý
của tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài (Phụ
lục VI-XNUD)
7. Các văn bản pháp lý chứng minh
khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê
khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).
Mỗi văn bản trên phải có đầy đủ dấu của tổ chức và chữ ký của cá
nhân tương ứng như đã quy định trên từng biểu mẫu.
Điều 8. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là hồ sơ) bao gồm: Một (01) bộ hồ sơ gốc và
mười hai (12) bản sao bộ hồ sơ gốc, được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong
và bên ngoài ghi rõ như sau:
1. Tên đề tài đăng ký tham
gia tuyển chọn, xét chọn (ghi rõ: Tên đề tài thuộc chương trình hoặc tên đề tài
độc lập);
2. Tên, địa chỉ của tổ
chức đăng ký chủ trì và các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện đề tài (chỉ ghi
danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp);
3. Họ tên của cá nhân đăng
ký làm chủ nhiệm đề tài và danh sách những người tham gia chính thực hiện đề
tài và cơ quan/tổ chức quản lý trực tiếp (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có xác
nhận tham gia theo Mục 10 của thuyết minh đề tài);
4. Danh mục tài liệu, văn
bản có trong hồ sơ.
Điều
9. Địa điểm và thời hạn nộp hồ
sơ
1. Nơi nhận hồ sơ: Sở Khoa
học và Công nghệ.
2. Hình thức nộp hồ sơ:
Gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
3. Hồ sơ phải nộp đúng hạn
theo quy định trong thông báo tuyển chọn, xét chọn của Sở Khoa học và Công
nghệ.
4. Ngày chứng thực nhận hồ
sơ là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Đồng Nai (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc
dấu đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trường hợp nộp trực tiếp).
5. Trong thời hạn quy định
nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền
rút hồ sơ đã nộp thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ
mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời điểm kết thúc nộp hồ sơ theo quy
định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Chương
III
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
Điều
10. Mở hồ sơ
1. Sở Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm mở hồ sơ tuyển chọn, xét chọn. Đại diện Hội đồng, các cơ
quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn
hoặc được chỉ định xét chọn được mời tham dự.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp
ứng các quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4, Điều 7, Điều 8 và tại các
khoản 3, 5 Điều 9 của Quy định này.
Hồ sơ hợp lệ sẽ được đưa
vào xem xét đánh giá.
3. Quá trình mở hồ sơ được
ghi thành biên bản (Phụ lục VII-BBHS).
Điều
11. Tiêu chí đánh giá tuyển
chọn, xét chọn
Việc đánh giá các hồ sơ
tuyển chọn, xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng bằng phương pháp chấm điểm
(với tổng số điểm là 100 điểm) theo các tiêu chí trong hai phần: Phần nội dung
thuyết minh đề tài (80 điểm) và phần năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá
nhân thực hiện đề tài (20 điểm).
Nhóm
tiêu chí
|
Tiêu chí đánh giá
|
Điểm tối
đa
|
I
|
Nội
dung thuyết minh đề tài
|
80
|
A
|
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
|
5
|
|
1. Phát triển và cụ thể hóa
định hướng mục tiêu của đề tài
|
5
|
B
|
Tổng quan tình hình nghiên cứu
thuộc lĩnh vực của đề tài
|
15
|
|
2. Mô tả, phân tích, đánh giá
đầy đủ và rõ ràng mức độ thành công/hạn chế các công trình nghiên cứu ở trong
nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài
|
7
|
3. Luận giải về sự cần thiết,
tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của đề tài
|
8
|
C
|
Xác định nội dung và phương án
tổ chức thực hiện đề tài
|
30
|
|
4. Tính hệ thống, lôgic, đầy
đủ, rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra
|
15
|
5. Tính hợp lý, khả thi của
phương án tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài (điều
tra/khảo sát thực tế trong nước và ngoài nước; hội thảo khoa học; thu thập và
xử lý tài liệu, số liệu...) và kế hoạch thực hiện đề tài
|
5
|
6. Tính hợp lý, khả thi của
phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia
thực hiện đề tài
|
5
|
7. Luận giải về việc phân bố và
sử dụng hợp lý kinh phí cho các nội dung nghiên cứu và các hoạt động của đề
tài, cho sản phẩm của đề tài
|
5
|
D
|
Tiếp cận đề tài và phương pháp
nghiên cứu
|
10
|
|
8. Cách
tiếp cận đề tài rõ ràng, thích hợp với đối tượng nghiên cứu của đề tài
|
5
|
9. Các phương pháp nghiên cứu
cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối tượng, nội dung nghiên cứu của đề tài
|
5
|
Đ
|
Sản phẩm, lợi ích của đề tài và
phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu
|
20
|
|
10. Các sản phẩm và yêu cầu
khoa học của từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và các nội
dung nghiên cứu của đề tài
|
5
|
11. Lợi ích của đề tài:
- Tác động đến xã hội (đóng góp
cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật; có
tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội) và tác động đối với ngành,
lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới)
- Nâng cao năng lực nghiên cứu
của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện đề tài (dự kiến có các công
trình nghiên cứu công bố ở trong nước và ngoài nước và dự kiến có đóng góp
cho đào tạo trên đại học)
|
10
|
12. Tính cụ thể và khả thi của
phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài
|
5
|
II
|
Năng
lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài
|
20
|
|
13. Năng lực, uy tín về trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm đề tài (trong 05 năm
gần đây)
|
9
|
- Có các công trình nghiên cứu
công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp
chí khoa học chuyên ngành)
|
4
|
- Có kết quả được ứng dụng
trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật, phục vụ công
tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội (được cấp
có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể)
|
3
|
- Chủ trì các đề tài cấp Nhà
nước, đề tài cấp Bộ đạt kết quả khá (hoặc tương đương) trở lên
|
2
|
14. Năng lực của các cá nhân
tham gia thực hiện chính đề tài
|
6
|
15. Năng lực của cơ quan chủ
trì đề tài (chức năng nhiệm vụ liên quan, lực lượng cán bộ khoa học, thành
tích nghiên cứu liên quan, cơ sở vật chất)
|
3
|
16. Năng lực của các tổ chức
phối hợp chính thực hiện đề tài (uy tín khoa học trong lĩnh vực liên quan)
|
2
|
|
Tổng cộng: I+II
|
100
|
Điều 12. Thành phần Hội đồng và nguyên tắc làm việc của Hội đồng
- Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng và cử 02 thành viên làm thư ký Hội đồng.
- Thành phần và nguyên tắc làm
việc của Hội đồng thực hiện theo đúng quy định tại Điều 21 của Quy chế quản lý
các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Đồng Nai ban
hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 của UBND tỉnh Đồng
Nai.
Điều 13. Trình tự, nội dung và kết quả làm việc Hội đồng đối với các hồ sơ
đăng ký tuyển chọn, xét chọn
1. Đối với các hồ sơ đăng ký xét
chọn:
a) Trình
tự và nội dung làm việc của Hội đồng:
- Thư ký Hội đồng công bố quyết định thành
lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự;
- Chủ tịch Hội đồng nêu những yêu cầu đối với
đề tài và nội dung chủ yếu của các quy định liên quan đến việc xét chọn đề tài;
- Tổ chức, cá nhân đăng ký
chủ trì đề tài báo cáo tóm tắt thuyết minh đề cương đề tài;
- Các thành viên Hội đồng góp ý - nhận xét đề
tài (Phụ lục VIII-PNX);
- Thư ký Hội đồng đọc ý
kiến nhận xét đề tài bằng văn bản (Phụ lục
VIII-PNX) của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, tham
khảo;
- Các đại biểu tham dự
phát biểu ý kiến đóng góp cho đề tài (nếu có);
- Tổ chức, cá nhân đăng ký
chủ trì đề tài giải trình các góp ý - nhận xét của Hội đồng và đại biểu tham
dự;
- Thành viên Hội đồng bỏ
phiếu chấm điểm (Phụ lục IX-PĐG);
- Thư ký Hội đồng tổng hợp
điểm, tổng hợp các ý kiến của các thành viên Hội đồng và ghi biên bản của cuộc
họp;
- Hội
đồng thông qua biên bản cuộc họp gửi Sở Khoa
học và Công nghệ (Phụ lục X-BBXC).
b) Tổng hợp kết quả đánh
giá xét chọn:
- Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển chủ trì đề
tài theo hình thức xét chọn là tổ chức, cá nhân có hồ sơ có tổng số điểm trung
bình đạt tối thiểu 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của phần nội dung
thuyết minh đề tài đạt tối thiểu 60/80 điểm và điểm trung bình của phần năng
lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài đạt tối thiểu 10/20
điểm.
- Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung,
sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong thuyết minh đề tài và kiến
nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài hoặc nêu những điểm cần lưu ý để
hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển.
2. Đối với các hồ sơ đăng
ký tuyển chọn:
a) Trình tự và nội dung
làm việc của Hội đồng:
- Thư ký Hội đồng công bố
quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu
tham dự;
- Thư ký hội đồng đọc biên
bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đủ điều
kiện được Hội đồng đưa vào xem xét đánh giá theo quy định tại khoản 3, Điều 10
của Quy định này;
- Chủ tịch Hội đồng nêu
những yêu cầu đối với đề tài và nội dung chủ yếu của các quy định liên quan đến
việc tuyển chọn đề tài;
- Các thành viên Hội đồng
trình bày ý kiến nhận xét đánh giá đối với từng hồ sơ (Phụ lục VIII-PNX);
- Thư ký Hội đồng đọc ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản (Phụ lục VIII-PNX) của thành viên vắng mặt (nếu
có) để Hội đồng nghiên cứu, tham khảo;
- Các đại biểu tham dự phát biểu ý kiến đóng góp (nếu có);
- Thành viên Hội đồng bỏ
phiếu chấm điểm cho từng hồ sơ (Phụ lục IX-PĐG).
- Hội đồng bầu Ban kiểm
phiếu gồm ba (03) thành viên. Trong đó có một Trưởng ban và 02 Thư ký Hội đồng;
- Ban kiểm phiếu tổng hợp
kết quả kiểm phiếu và xếp hạng các hồ sơ (Phụ lục
XI-KPTC);
- Hội
đồng thông qua biên bản cuộc họp gửi Sở Khoa
học và Công nghệ (Phụ lục XII-BBTC).
b) Tổng hợp kết quả đánh
giá tuyển chọn:
- Hội đồng xếp hạng các hồ sơ có tổng số điểm trung bình đạt
70/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của phần nội dung thuyết minh đề
tài đạt tối thiểu 60/80 điểm và điểm trung bình của phần năng lực và kinh
nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài đạt tối thiểu 10/20 điểm theo các
nguyên tắc sau đây:
+ Điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống thấp;
+ Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình thì ưu tiên điểm
của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch
Hội đồng vắng mặt).
+ Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình, điểm của Chủ tịch
Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng
mặt), Hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét
quyết định.
- Tổ chức, cá nhân được
Hội đồng đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài theo hình thức tuyển chọn là tổ
chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất.
- Trường hợp chỉ có một (01) hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một
(01) đề tài thì hồ sơ đó cũng phải có tổng số điểm trung bình đạt tối thiểu
70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của phần nội dung thuyết minh đề tài đạt
tối thiểu 60/80 điểm và điểm trung bình của phần năng lực và kinh nghiệm của tổ
chức, cá nhân thực hiện đề tài đạt tối thiểu 10/20.
- Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung,
sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong thuyết minh đề tài và kiến
nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài hoặc nêu những điểm cần lưu ý để
hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển.
3. Lưu giữ hồ
sơ gốc
Khi kết thúc quá trình
tuyển chọn, xét chọn, Thư ký Hội đồng có trách nhiệm nộp hồ sơ gốc
(kể cả hồ sơ trúng tuyển và hồ sơ không trúng tuyển) để lưu tại phòng Quản lý
Khoa học, Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương
IV
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều
14. Phê duyệt kết quả tuyển
chọn, xét chọn
1. Căn cứ kết quả làm việc
của Hội đồng, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm xử lý, tổng
hợp kết quả tuyển chọn, xét chọn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trong trường hợp cần
thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể kiểm tra hoặc yêu cầu Sở Khoa học và Công
nghệ kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng
lực tài chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi phê duyệt.
3. Sở Khoa học và Công
nghệ thông báo kết quả tuyển chọn, xét chọn bằng văn bản đến các tổ chức, cá
nhân trúng tuyển, cơ quan chủ quản của tổ chức trúng tuyển và công bố trên Báo
Khoa học và Phát triển, trên trang tin điện tử của tỉnh Đồng Nai (http://www.dongnai.gov.vn)
và các trang tin điện tử của Sở Khoa học
và Công nghệ Đồng Nai (http://www.dost-dongnai.gov.vn),
(http://www.dost-dongnai.net/qlk).
4. Trường
hợp tổ chức, cá nhân trúng tuyển từ chối đề tài mình được tuyển chọn thì tổ
chức, cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế,
nhưng vẫn phải bảo đảm đạt tổng số điểm trung bình 70/100 điểm trở lên, trong
đó, điểm trung bình của phần nội dung thuyết minh đề tài đạt tối thiểu 60/80
điểm và điểm trung bình của phần năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân
thực hiện đề tài đạt tối thiểu 10/20.
5. Tổ chức và cá nhân
trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề tài, theo kiến nghị của Hội đồng
và gửi Sở Khoa học và Công nghệ trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo kết quả tuyển chọn, xét chọn.
6. Sở Khoa học và Công
nghệ chủ trì xem xét, tổ chức thẩm định nội dung, thời gian thực hiện và phối
hợp với Sở Tài chính thẩm định tổng mức kinh phí thực hiện.
7. Quyết định phê duyệt
của UBND tỉnh Đồng Nai là căn cứ pháp lý cho việc ký kết hợp đồng với tổ chức,
cá nhân trúng tuyển và cấp kinh phí cho việc triển khai thực hiện đề tài.
Điều
15. Xử lý vi phạm trong tuyển
chọn, xét chọn
1. Cán bộ, công chức, viên
chức (kể cả cán bộ hợp đồng) vi phạm các quy định về tuyển chọn, xét chọn sẽ bị
xử lý theo các quy định của Pháp lệnh Công chức, viên chức và các quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân tham
gia tuyển chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ làm sai
lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị hủy bỏ và bị xử lý
theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp
luật hiện hành.
3. Thành viên Hội đồng
đánh giá thiếu trung thực, khách quan, chính xác, công bằng, vi phạm nguyên tắc
giữ bí mật thông tin liên quan đến quá trình tuyển chọn, xét chọn thì không
được mời tham gia các Hội đồng và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa
học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
16. Vận dụng Quy định
Các sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa vận dụng Quy định
này để xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành Quy định về tuyển chọn,
xét chọn đề tài khoa học xã hội và nhân văn thuộc phạm vi quản lý.
Điều
17. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan
kịp thời đề xuất, kiến nghị gửi về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|