BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2581/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG TRỌNG TÂM TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIAI
ĐOẠN 2022-2026 CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện
Khoa học pháp lý.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt định hướng trọng tâm trong hoạt động
nghiên cứu khoa học giai đoạn 2022-2026 của Bộ Tư pháp như sau:
1. Nghiên cứu giải pháp thực hiện
các nhiệm vụ được xác định tại Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
giai đoạn mới
- Đề xuất các giải pháp thực hiện các
nhiệm vụ về hoàn thiện hệ thống pháp luật được xác định
trong Nghị quyết số 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới, nhằm xây dựng được hệ thống
pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất,
công khai, minh bạch, ổn định, khả thi, dễ tiếp cận, lấy quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trung tâm,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, khơi dậy,
phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh và
bền vững đất nước. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật, bảo
đảm chuyên nghiệp, khoa học, kịp thời, khả thi, hiệu quả,
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất mô
hình, cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế theo dõi
và đánh giá hiệu quả thi hành pháp luật, bảo đảm sự gắn kết giữa công tác xây dựng
và tổ chức thi hành pháp luật, tính nghiêm minh và nhất quán trong thực hiện
pháp luật; Giải pháp, lộ trình thực hiện mục tiêu của Nghị quyết số 27-NQ/TW đến
năm 2030 thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi
chủ thể trong xã hội; Giải pháp, kế hoạch gắn kết chương trình truyền thông
chính sách, pháp luật và tuyên truyền, phổ biến về Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp
phát huy vai trò của Bộ, ngành Tư pháp trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp
luật, nhất là việc thi hành Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Tiếp cận thông tin,
Luật Thi hành án dân sự,... Hiện đại hóa phương thức, phương tiện xây dựng và tổ
chức thực hiện pháp luật.
- Đề xuất giải pháp đổi mới công tác
cải cách hành chính, cải cách tư pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành
Tư pháp và các nhiệm vụ được Chính phủ phân công, phù hợp với yêu cầu của Nghị
quyết số 27-NQ/TW.
2. Nghiên cứu đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước của Bộ,
ngành Tư pháp
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
hoàn thiện tổ chức bộ máy và kiện toàn nhân lực, hiện đại hóa ngành Tư pháp phù
hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước trong bối cảnh thực hiện Nghị quyết số
27-NQ/TW; đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành Tư pháp, tăng cường kỷ luật, kỷ
cương công vụ, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; bảo đảm tính thông suốt, thống
nhất trong quản lý, điều hành của Bộ, ngành Tư pháp từ Trung ương tới cơ sở,
theo đúng tinh thần “Đổi mới, liêm chính, kỷ cương, hành động, hiệu quả, vì
nhân dân phục vụ”.
- Nghiên cứu, đề xuất định hướng, giải
pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Tư pháp (lý lịch tư pháp, giao dịch bảo đảm, quốc tịch, hộ tịch,...), nhất
là trong bối cảnh triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và
xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn
đến năm 2030”.
- Nghiên cứu, hoàn thiện mô hình quản
lý nhà nước đối với các dịch vụ công, dịch vụ pháp lý (luật sư, công chứng, chứng
thực, đấu giá tài sản,...) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, bảo đảm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và trách nhiệm tự quản của các tổ chức
xã hội - nghề nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp phát huy vai
trò của Bộ, ngành Tư pháp trong bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân
trong lĩnh vực xây dựng và thi hành pháp luật, thi hành án, hành chính tư pháp,
bổ trợ tư pháp theo chủ trương, đường lối của Đảng, các quy định của Hiến pháp
và pháp luật.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tạo chuyển
biến mạnh trong chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực pháp luật.
3. Nghiên cứu tác động của Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số và Chính phủ số đối với công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật,
tổ chức thực thi pháp luật
- Nghiên cứu, nhận diện phạm vi, mức
độ và những khía cạnh tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới những
thành tố và lĩnh vực cơ bản của hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về
điều chỉnh pháp luật đối với những vấn đề phát sinh từ Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, từ đó rút ra những bài học Việt Nam, kịp thời cung cấp thông tin có
liên quan tới các cơ quan có thẩm quyền.
- Đề xuất các định hướng, giải pháp
cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật ở
Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển kinh tế số,
xây dựng xã hội số và Chính phủ số.
4. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc
tế về cải cách hệ thống pháp luật và tư pháp
- Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá tác động,
kịp thời đề xuất giải pháp điều chỉnh các quy định pháp luật Việt Nam phù hợp với
các cam kết quốc tế, nhất là các cam kết trong các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới, tìm phương án thực thi hiệu quả nhất đối với Việt
Nam.
- Đề xuất giải pháp hiện thực hóa chủ
trương thúc đẩy sự tham gia và hiện diện của chuyên gia pháp luật Việt Nam
trong các thiết chế pháp luật quốc tế.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động hợp tác tư pháp và pháp luật với các nước trong khu vực và thế giới,
phát huy vai trò của Bộ, ngành Tư pháp trong việc xử lý các
vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình hội nhập, nhất là các vấn đề pháp lý
phát sinh trong Cộng đồng ASEAN, WTO và các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu về tư pháp quốc tế.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng
luật so sánh trong xây dựng và thi hành pháp luật ở Việt Nam, cập nhật kịp thời
các xu hướng cải cách trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp của các nước trên thế
giới.
- Tăng cường nghiên cứu hệ thống pháp
luật, mô hình tổ chức của các cơ quan tư pháp trên thế giới và khu vực để có
các sáng kiến, nội dung, giải pháp thúc đẩy hợp tác hiệu quả, thực chất, bền vững,
đồng thời tham khảo, chọn lọc kinh nghiệm quốc tế trong quá trình xây dựng Bộ,
ngành Tư pháp.
5. Chú trọng các đề tài nghiên
cứu khoa học cơ bản, góp phần phát triển nền khoa học pháp lý của Việt Nam
- Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng sáng
tạo, bổ sung và phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật; tiếp thu chọn lọc thành tựu khoa học pháp lý
trên thế giới phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
- Nghiên cứu các giải pháp góp phần tạo
sự thống nhất trong nhận thức của các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, chức
năng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, của Hiến pháp và pháp luật, hoàn thiện cơ chế phân công rành mạnh, phối hợp chặt chẽ và kiểm soát hiệu quả giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Chú trọng
nghiên cứu khoa học cơ bản về những vấn đề đòi hỏi có sự thay đổi trong nhận thức
khi sửa đổi, bổ sung các bộ luật, luật.
Điều 2. Căn cứ vào định hướng trọng tâm trọng hoạt động
nghiên cứu khoa học trong giai đoạn 2022-2026 của Bộ Tư pháp, Viện Khoa học
pháp lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan tham mưu cho Bộ trưởng
Bộ Tư pháp xây dựng kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp bộ
và cấp cơ sở hàng năm để triển khai thực hiện phù hợp với định mức bố trí kinh
phí của Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng thời kịp thời tham mưu bổ sung, điều chỉnh
định hướng nghiên cứu theo yêu cầu công tác của Bộ, ngành Tư pháp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Chánh Văn
phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Thứ trưởng (để biết, chỉ đạo);
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử BTP (để đăng tin);
- Lưu: VT, VKHPL.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|