ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 257/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 14
tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH ĐỘNG VẬT TỈNH VĨNH LONG NĂM 2022
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương, ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019; Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/05/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày
24/12/2019 và Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT , ngày 12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn.
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/05/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật thủy sản.
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 28/TTr-SNN&PTNT
ngày 11/02/2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt “Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh Vĩnh Long năm 2022” (kèm
theo Kế hoạch số 10/KH-SNN&PTNT, ngày 10/02/2022 của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh Vĩnh Long;
- TT. UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Các Phòng: KTNV, TTTH-CB;
- Lưu: VT, 4.03.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/KH-SNN&PTNT
|
Vĩnh long, ngày 10
tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ số liệu tổng đàn của Cục Thống kê
(24/12/2021) tỉnh Vĩnh Long, toàn tỉnh có đàn heo 218.775 con, đàn bò 85.397
con, đàn gia cầm 10.901.500 con; 2.287,6 ha diện tích nuôi thả thủy sản, 1.719
lồng bè nuôi cá.
Để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật nuôi của tỉnh, Sở Nông nghiệp và
PTNT lập Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2022 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng
bệnh, chống dịch bệnh nguy hiểm ở gia súc, gia cầm và thủy sản.
2. Tăng cường giám sát phát hiện dịch bệnh và
khống chế kịp thời, không để lây lan, ảnh hưởng đến sức khỏe của đàn vật nuôi
và cộng đồng.
3. Tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức
người dân trong việc chấp hành các quy định của ngành Thú y trong công tác
phòng, chống dịch.
4. Thực hiện báo cáo, thu thập và lưu trữ
thông tin dịch bệnh động vật và đàn vật nuôi theo đúng quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
II. NỘI DUNG
A. PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH ĐỘNG Ở GIA SÚC, GIA CẦM:
1. Công tác truyền
thông:
Tổ chức triển khai các văn bản qui phạm pháp
luật trong lĩnh vực chăn nuôi thú y đến các đối tượng quản lý: người chăn nuôi,
mua bán, vận chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm, kinh doanh động vật và sản phẩm
động vật, thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi.
Kết hợp với các phương tiện thông tin truyền
thông truyền tải thông tin, phóng sự về công tác phòng chống dịch. Phát tờ rơi,
tài liệu về mức độ nguy hiểm của dịch bệnh, cách phòng chống dịch, chăn nuôi an
toàn sinh học; các chương trình tiêm phòng, tiêu độc khử trùng, đăng ký chăn
nuôi, không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi,... cho người chăn nuôi và các đối
tượng có liên quan đến chuỗi sản xuất sản phẩm động vật.
Phối hợp với ngành giáo dục thực hiện công
tác truyền thông học đường phòng chống bệnh Dại trên chó.
Phối hợp với các đoàn thể tổ chức tuyên
truyền cho nhân dân, hội viên nâng cao kiến thức về phòng, chống dịch bệnh trên
động vật nuôi.
2. Tiêm vắc xin phòng
bệnh:
- Mục tiêu: Tạo miễn dịch cho đàn vật nuôi
nhằm duy trì mức kháng thể bảo hộ thường xuyên trong quần thể để phòng bệnh
truyền nhiễm; hạn chế sự lây nhiễm các bệnh truyền lây từ động vật sang động
vật và từ vật nuôi sang người.
- Đối tượng tiêm phòng: gà, vịt, heo, bò,
chó, mèo.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 1 đến tháng
12, tập trung vào 2 đợt chính:
+ Đợt 1: từ tháng 3 - 5/2022.
+ Đợt 2: từ tháng 9- 11/2022.
Các tháng còn lại tiêm bổ sung cho gia súc
đến tuổi tiêm phòng hoặc đàn hết thời gian miễn dịch bảo hộ, đàn nuôi mới.
- Các loại vắc xin sử dụng: vắc xin cúm gia
cầm, dại chó, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục, Dịch tả heo, Tụ huyết trùng
heo, Tụ huyết trùng trâu bò.
- Phạm vi tiêm phòng: toàn tỉnh
- Chính sách hỗ trợ:
+ Tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm, Lở mồm long
móng bò, Viêm da nổi cục: ngân sách nhà nước hỗ trợ vắc xin; người chăn nuôi
trả tiền công tiêm phòng cho thú y viên theo quy định.
+ Tiêm phòng vắc xin dại chó, tai xanh, các
loại vắc xin khác: người chăn nuôi tự thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan
chuyên ngành Thú y.
+ Dụng cụ tiêm phòng: ngân sách nhà nước hỗ
trợ một số dụng cụ cần thiết như ống tiêm liên tục, kim tiêm, khẩu trang, găng
tay, cồn.
3. Tiêu độc khử trùng
môi trường chăn nuôi:
- Mục tiêu: chủ động loại trừ mầm bệnh trong
môi trường chăn nuôi, bảo vệ sức khỏe đàn vật nuôi, giúp phòng ngừa được các
dịch bệnh nguy hiểm như Cúm gia cầm, Dịch tả heo Châu Phi, LMLM, VDNC... góp
phần khống chế mầm bệnh, không để phát tán ra diện rộng, nâng cao hiệu quả công
tác chăn nuôi.
- Nội dung:
+ Thời gian thực hiện: 04 đợt/năm (dự kiến
vào các tháng 3,6,9,11). Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh động vật nguy hiểm
hoặc áp lực dịch bệnh từ các tỉnh lân cận và trong khu vực, có thể tăng, giảm
hoặc thay đổi thời gian thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy
ban Nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và PTNT.
+ Đối tượng: theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
+ Chính sách hỗ trợ: ngân sách tỉnh hỗ trợ
hóa chất và dụng cụ; Địa phương hỗ trợ tiền công tiêu độc khử trùng hoặc công
tác phí cấp phát hoá chất.
4. Giám sát dịch
bệnh:
4.1. Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ
động):
- Mục tiêu: phát hiện sự lưu hành vi rút trên
đàn gia súc, gia cầm.
- Nội dung: Phối hợp với Cục Thú Y, các tổ
chức Quốc tế thực hiện các dự án giám sát thường xuyên sự lưu hành vi rút trong
môi trường và trên đàn gia súc, gia cầm tại các chợ buôn bán động vật, các cơ
sở chăn nuôi, điểm thu gom động vật.
4.2. Giám sát lâm sàng (giám sát bị động):
- Mục tiêu: tất cả các đàn gia súc , gia cầm
mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh trong danh mục phải công bố dịch (theo quy định
BNN&PTNT) phải được xét nghiệm để phát hiện mầm bệnh.
- Nội dung:
+ Tổ chức giám sát phát hiện bệnh khi nhận
được báo cáo khi nghi ngờ dịch bệnh xảy ra, nhằm phát hiện sớm, khống chế kịp
thời khi dịch còn ở diện hẹp.
+ Xử lý đàn GSGC khi có xét nghiệm dương tính
với bệnh truyền nhiễm theo quy định về phòng, chống dịch.
4.3. Giám sát sau tiêm phòng:
- Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chương
trình tiêm phòng vắc xin.
- Nội dung: kiểm tra kháng thể sau khi tiêm
phòng và đánh giá tỷ lệ bảo hộ.
5. Xử lý ổ dịch:
- Đối với bệnh cúm gia cầm: Thực hiện theo
phụ lục 09 - Thông tư số 07/2016/TT-BNN ngày 31/5/2016 của Bộ NN&PTNT về
việc quy định về phòng chống dịch bệnh trên cạn.
- Đối với bệnh Dịch tả heo Châu Phi: Thực
hiện theo Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 của Bộ NN&PTNT về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Đối với bệnh LMLM gia súc: Thực hiện theo
phụ lục 10 - Thông tư số 07/2016/TT-BNN ngày 31/5/2016 của Bộ NN&PTNT về
việc quy định về phòng chống dịch bệnh trên cạn.
-Đối với bệnh Dại chó: Thực hiện theo phụ lục
15 -Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ NN&PTNT về việc
quy định về phòng chống dịch bệnh trên cạn.
- Đối với bệnh Viêm da nổi cục: Thực hiện
theo Thông tư 09/2021/TT- BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ NN&PTNT về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn.
B. PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH THỦY SẢN:
1. Thông tin tuyên
truyền:
- Mục đích: Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người dân trong việc phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản bằng nhiều hình thức: tờ rơi, hệ thống truyền thanh, truyền hình, báo
chí, loa phát thanh tại địa phương.
- Nội dung: Tuyên truyền các văn bản QPPL về
công tác PCDB thủy sản.
- Đối tượng: chính quyền địa phương, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, nuôi thủy sản và mạng lưới thú y cơ sở.
- Phương pháp tuyên truyền: cấp phát tài liệu
đến cơ sở, hộ sản xuất, kinh doanh, nuôi thủy sản và hướng dẫn thực hiện; Phối
hợp đoàn thể địa phương lập kế hoạch tổ chức tuyên truyền cho hội viên nâng cao
nhận thức thực hiện tốt phòng, chống dịch bệnh động vật và cộng đồng.
2. Giám sát dịch
bệnh:
- Mục tiêu: Giám sát các bệnh gan thận mủ do
vi khuẩn Edwardsiella ictaluri, bệnh xuất huyết do vi khuẩn Aeromonas
hydrophila gây ra trên cá tra
- Nội dung:
+ Định kỳ thu mẫu cá tại các cơ sở sản xuất
cá tra giống và nuôi thâm canh, bán thâm canh phục vụ xuất khẩu tại 08 huyện,
thị xã, thành phố. Loại mẫu: Mẫu cá; mẫu bùn, nước. Thời gian: 1 tháng/lần,
liên tục trong suốt quá trình nuôi (dự kiến 6 tháng/năm).
+ Khi phát hiện có dịch bệnh xảy ra, thực
hiện các biện pháp chống dịch thủy sản theo quy định (Thông tư số
04/2016/TT-BNN ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản).
3. Giám sát thủy sản
giống vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh (giám sát phục vụ kiểm dịch xuất tỉnh):
- Mục tiêu: Đảm bảo con giống sạch bệnh đến tay
người chăn nuôi.
- Nội dung: Các lô hàng vận chuyển xuất tỉnh
bao gồm cá bố mẹ, cá hương, cá giống, cá bột phải được xét nghiệm nhằm phát
hiện và xử lý thủy sản mang mầm bệnh, đảm bảo con giống sạch bệnh đến người
chăn nuôi (thực hiện theo Thông tư 26/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 Quy định về
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản).
- Biện pháp xử lý kết quả xét nghiệm bệnh:
+ Đối với trại có kết quả xét nghiệm mẫu thủy
sản giống âm tính với tác nhân gây bệnh: cơ quan kiểm dịch nội địa làm thủ tục
cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thủy sản giống vận chuyển ra khỏi địa
bàn cấp tỉnh.
+ Đối với trại có kết quả xét nghiệm mẫu thủy
sản giống dương tính với các tác nhân gây bệnh: thực hiện theo thông tư
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/05/2016 của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
4. Dự phòng hóa chất
chống dịch:
- Mục tiêu: Chủ động thực hiện có hiệu quả
các biện pháp vệ sinh khử trùng môi trường nuôi nhằm khống chế kịp thời, không
để dịch bệnh lây lan, hạn chế tối đa thiệt hại khi dịch bệnh xảy ra.
- Nội dung:
+ Thời gian thực hiện: Khi có dịch bệnh thủy
sản xảy ra.
+ Đối tượng: cơ sở nuôi thủy sản xảy ra bệnh
trong danh mục công bố dịch.
- Phương pháp thực hiện: nhà nước hỗ trợ kinh
phí mua hóa chất xử lý ổ dịch.
5. Thanh kiểm tra
việc chấp hành quy định pháp luật trong lĩnh vực thú y thủy sản:
- Mục tiêu: Tăng cường hiệu lực và hiệu quả
trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thú y thủy sản; Kịp
thời chấn chỉnh, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đảm
bảo sự chấp hành các quy định pháp luật về thú y thủy sản đối với các tổ chức,
cá nhân.
- Nội dung: Kiểm tra thực hiện quy trình
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản tại cơ sở; hồ sơ kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật thủy sản; kiểm tra việc quản lý thuốc thú y thủy sản và sử
dụng hóa chất, kháng sinh trong quá trình nuôi, điều trị bệnh động vật thủy
sản,...
- Hướng dẫn cơ sở nuôi báo cáo dịch bệnh
(tuần, tháng) theo quy định, xây dựng quy trình nuôi, ghi chép sổ sách và lưu
giữ hồ sơ trong quá trình hoạt động.
- Đối tượng: cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi
trồng thủy sản, nhân viên thú y cơ sở.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Phòng, chống dịch bệnh động vật gia súc,
gia cầm
|
9.945.000.000 đồng.
|
- Kinh phí tiêm phòng bệnh Cúm gia cầm:
|
2.400.000.000 đồng.
|
- Kinh phí tiêm phòng bệnh Lở mồm long
móng:
|
1.710.000.000 đồng.
|
- Kinh phí phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục:
|
3.420.000.000 đồng.
|
- Kinh phí phòng chống bệnh Dại:
|
160.000.000 đồng.
|
- Kinh phí TĐKT môi trường chăn nuôi:
|
1.745.000.000 đồng.
|
- Kinh phí chống dịch bệnh gia súc, gia cầm:
|
510.000.000 đồng
|
2. Phòng, chống dịch bệnh thủy sản:
|
275.000.000 đồng.
|
Tổng cộng 1 + 2:
|
10.220.000.000 đồng.
|
(Mười tỷ, hai trăm
hai mươi triệu đồng chẵn)
Trong đó:
- 9.200.000.000 đồng từ nguồn kinh phí được
giao dự toán thu - chi Ngân sách nhà nước năm 2022.
- 1.020.000.000 đồng từ nguồn kinh phí Sự
nghiệp nông nghiệp thực hiện chương trình đề tài, dự án ngành Nông nghiệp và
PTNT năm 2022.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành,
các huyện, thành, thị tham mưu giúp UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo và tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh động vật tỉnh Vĩnh Long năm
2022.
- Chỉ đạo đơn vị chuyên môn (Chi cục Chăn
nuôi Thú y và Thủy sản) xây dựng Kế hoạch tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia
cầm; Kế hoạch phòng, chống bệnh dại; Kế hoạch tiêu độc khử trùng; Kế hoạch
chống dịch gia súc, gia cầm; Kế hoạch phòng chống dịch bệnh Thủy sản; Báo cáo
kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất về thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục
Thú y theo quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
các cơ quan báo chí, Đài phát thanh và Truyền hình, các tổ chức hội đoàn thể,
tăng cường công tác tuyên tuyền để người dân hiểu đầy đủ, đồng thuận và tích
cực tham gia.
- Tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra,
giám sát kết quả thực hiện Kế hoạch.
4.2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT và các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh bố trí nguồn
kinh phí để thực hiện kế hoạch có hiệu quả. Hướng dẫn cơ chế tài chính, thanh
quyết toán kinh phí thực hiện.
4.3. Sở Công thương
Chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp với
lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp
buôn bán, vận chuyển heo, sản phẩm heo không rõ nguồn gốc trên thị trường.
4.4. Sở Giao thông Vận tải
- Ban hành văn bản nghiêm cấm các phương tiện
vận tải vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm
các chủ phương tiện vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và
các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công
an kiểm tra, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật không rõ nguồn gốc.
4.5. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với lực
lượng chức năng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở
Giao thông Vận tải đấu tranh ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện
giao thông ra vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện
việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
4.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng,
chống dịch bệnh động vật.
4.7. Sở Y tế
Tổ chức kiểm soát, phối hợp kiểm tra khâu
giết mổ, chế biến, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm động vật trên thị trường để đảm
bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
4.8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các đơn vị có liên quan tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh để người dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh cho đàn vật nuôi.
4.9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Đoàn
thể chính trị, xã hội:
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
Đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh phối hợp với các ngành, các địa phương tổ chức
tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực tham
gia phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
4.10. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của
tỉnh, chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí thực hiện
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2022 của địa từ nguồn kinh phí địa
phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
- Thường xuyên duy trì hoạt động, củng cố và
kiện toàn Ban chỉ đạo, phân công thành viên phụ trách địa bàn, giám sát kiểm tra
và chỉ đạo việc thực hiện công tác phòng chống dịch. Huy động lực lượng tại chỗ
tham gia chống dịch, chọn địa điểm xử lý gia súc gia cầm khi dịch xảy ra, chủ
động đưa ra các phương án chống dịch phù hợp với thực tế địa phương.
4.11. Doanh nghiệp và người chăn nuôi
Thực hiện các quy định hiện hành của pháp
luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh động vật; thực hiện theo sự
chỉ đạo, yêu cầu của Ủy ban Nhân dân các cấp và cơ quan quản lý chuyên ngành
địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch huyện địa phương để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
-
Bộ NN&PTNT (để b/c);
- UBND tỉnh (để b/c);
- UBND huyện,TX,TP (chỉ đạo);
- Ban Giám đốc Sở (để b/c);
- Chi cục CNTY&TS (thực hiện);
- Lưu: VT, KHTH.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Liêm
|