ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2559/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 23 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN
QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/06/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg
ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ
thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030”;
Căn cứ Công văn số 2173/BNN-TY
ngày 14/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển
khai Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
2475/TTr-SNN.CNTY ngày 12/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các
cấp, giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thành phố,
thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Nội vụ, Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu
tư, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chi cục trưởng Chi cục Chăn
nuôi và Thú y và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT NN UBND tỉnh
- PVP TC UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN (M).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN
NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2559/QĐ-UBND ngày 23/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y các cấp tỉnh, huyện, xã được kiện toàn, củng cố và
tăng cường năng lực, đảm bảo tổ chức thực hiện các hoạt động thú y có hiệu lực,
hiệu quả; kiểm soát tốt dịch bệnh động vật, thúc đẩy phát
triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bền vững; góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật (QPPL) nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh vực chăn nuôi,
thú y; đảm bảo phù hợp Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật và thực tiễn hoạt động công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y từ tỉnh đến huyện, xã được kiện toàn, củng cố và nâng cao năng lực
đúng theo chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, Nghị quyết số 42/NQ-CP
ngày 18/6/2019 của Chính phủ về việc triển khai một số giải pháp cấp bách trong
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư
Trung ương Đảng tại Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20/5/2019;
các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bảo đảm tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật.
- Tăng cường năng lực hoạt động của
Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các đơn vị trực thuộc đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu
thực tiễn công tác chẩn đoán xét nghiệm, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và quản lý thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống giám sát dịch bệnh gia
súc, gia cầm, thủy sản từ cấp tỉnh đến cơ sở được củng cố, tăng cường năng lực
và hoạt động có hiệu quả nhằm phát hiện sớm ổ dịch, phân tích dịch tễ, dự báo,
cảnh báo kịp thời các loại dịch bệnh động vật; kiểm soát, khống chế, ngăn chặn
dịch lây lan, tiến tới thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật,
bệnh truyền lây từ động vật sang người. Xây dựng và công nhận an toàn dịch bệnh
thành công ít nhất 10 cơ sở an toàn dịch bệnh đến năm 2025 và 15 cơ sở an toàn
dịch bệnh đến năm 2030.
- Tăng cường năng lực công tác kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm;
giảm thiểu tối đa số vụ ngộ độc thực phẩm có nguồn gốc động vật. Đảm bảo đạt tối
thiểu 40% tỷ lệ gia súc, gia cầm được giết mổ tập trung công
nghiệp vào năm 2025 và đạt 50% vào năm 2030. Số lượng gia
súc, gia cầm còn lại giết mổ ở cơ sở giết mổ vừa và nhỏ.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
sử dụng vắc xin, thuộc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học
dùng trong chăn nuôi, thú y và phòng, chống kháng kháng sinh; ứng dụng chuyển giao các giải pháp phòng chống dịch bệnh, phòng chống
kháng kháng sinh phục vụ chỉ đạo sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý hoạt động dịch vụ
thú y trên địa bàn tỉnh theo hướng phát triển chuyên nghiệp và xã hội hóa.
- Thu thập số liệu phù hợp yêu cầu
thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định về chăn nuôi, giết mổ,
phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý thuốc thú y, nhận
dạng, truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Rà soát,
hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, cơ chế, chính sách về chăn nuôi, thú y.
- Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước
trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và
phù hợp với thực tiễn hoạt động sản xuất chăn nuôi, giết mổ, chế biến, kinh
doanh động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền phổ biến Luật Thú y,
Luật Chăn nuôi và các văn bản QPPL nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
thú y cho cán bộ quản lý các cấp có liên quan và các cơ sở, hộ sản xuất chăn
nuôi, giết mổ, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, kinh doanh thuốc
thú y và hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh.
2. Kiện toàn, củng
cố, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
trên địa bàn tỉnh.
Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y trên địa
bàn tỉnh theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật thú y, các văn bản chỉ
đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
theo quy định tại Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và Nghị quyết số
42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của Chính phủ, cụ thể:
- Cấp tỉnh: Chi cục Chăn nuôi và Thú
y trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Cấp huyện: Trước mắt giữ nguyên bộ
phận chăn nuôi thú y thuộc Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện, chịu sự quản
lý nhà nước của UBND cấp huyện, chịu sự quản lý về chuyên môn của Chi cục Chăn
nuôi và Thú y. Từ năm 2022 đến năm 2025, tổ chức kiện toàn Trạm Chăn nuôi và
Thú y đóng trên địa bàn các huyện thành, thị trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và
Thú y, thực hiện chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành chăn nuôi và thú y theo quy định
của pháp luật.
- Ở cấp xã: Tham
mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí nhân viên thú y được hưởng phụ cấp theo
quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã phường, thị trấn
được quy định cụ thể tại Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3. Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản
- Tổ chức triển khai thực hiện các kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản giai đoạn 2021-2025 và
những năm tiếp theo.
- Tăng cường năng lực giám sát, dự báo,
cảnh báo, ứng phó các dịch bệnh nguy hiểm trên động vật để
phát hiện sớm, xử lý ổ dịch trong diện hẹp,
bao gồm: ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao và nâng cấp hệ thống thu
thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh; triển khai
xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng kiểm soát hiệu quả các loại dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm và thủy sản; xây dựng các phần mềm quản
lý chuyên ngành trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai quyết liệt, đồng
bộ, hiệu quả các giải pháp chống dịch tổng hợp để bao vây, khống chế ổ dịch
trong diện hẹp, như: Tuyên truyền, giám sát dịch bệnh, tiêm phòng khẩn cấp, kiểm
soát vận chuyển, khử trùng tiêu độc, xử lý dịch bệnh động vật,... trong đó chú
trọng giải pháp phòng bệnh chủ động cho vật nuôi bằng cách tiêm phòng vắc xin
cho ít nhất 80% tổng đàn vật nuôi để có miễn dịch chủ động chống lại các mầm bệnh
nguy hiểm.
- Nâng cao năng lực chẩn đoán xét
nghiệm đảm bảo chẩn đoán nhanh, chính xác, kịp thời phát hiện tác nhân gây bệnh
và đề xuất các biện pháp phòng chống, khống chế ngăn chặn dịch bệnh gia súc,
gia cầm và thủy sản. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác
chuyên môn cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng cơ sở, vùng, chuỗi chăn
nuôi an toàn dịch bệnh tại các vùng chăn nuôi trọng điểm, vùng chăn nuôi tập
trung trên địa bàn tỉnh: (1) Giai đoạn 2021 - 2025 xây dựng 10 cơ sở an toàn dịch
bệnh; (2) Giai đoạn 2025 - 2030 xây dựng 05 cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền bằng
nhiều hình thức đến các cơ sở, hộ chăn nuôi về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh,
các quy định của pháp luật và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm và thủy sản; đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ,
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản cho 100% đội ngũ cán bộ thú
y các cấp từ tỉnh tới cơ sở.
- Thực hiện bàn giao, tiếp nhận, sớm ổn
định tổ chức bộ máy cơ quan Chẩn đoán xét nghiệm bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản
trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y trên cơ sở 03 Trạm Kiểm định thủy sản (được
chuyển giao từ Chi cục Thủy sản về Chi cục Chăn nuôi và Thú y quản lý); đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; tổ chức đào tạo, tập huấn về quy trình
chẩn đoán, kỹ thuật xét nghiệm cho cán bộ kỹ thuật, nhân
viên làm công tác chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật.
4. Nâng cao năng
lực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý ATTP đối với động vật và sản phẩm có
nguồn gốc động vật.
- Tổ chức rà soát, xây dựng, nâng cấp
hệ thống các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở sơ chế,
chế biến sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh theo hướng tập trung, công nghiệp
gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, ATTP, bảo vệ
môi trường.
- Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách
về hoạt động giết mổ tập trung, giết mổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; kêu gọi
thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, cơ sở sơ chế, chế
biến quy mô công nghiệp; tăng cường các biện pháp quản lý giết mổ, nhất là các
cơ sở, hộ kinh doanh giết mổ nhỏ lẻ, thủ công; kiên quyết xử lý, xử phạt
nghiêm, đình chỉ hoạt động các cơ sở, hộ kinh doanh giết mổ nhỏ lẻ không phép,
không bảo đảm vệ sinh thú y, ATTP.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y cho cán bộ, công chức, viên chức Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Ứng dụng các phần mềm quản lý kiểm
dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP phẩm đối với sản phẩm có
nguồn gốc động vật.
- Xây dựng, hoàn thiện quy chế phối hợp
liên ngành: Thanh tra chuyên ngành thú y, Quản lý thị trường, Cảnh sát giao
thông, Cảnh sát môi trường, Thanh tra giao thông và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị... nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công tác kiểm soát vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật lưu thông, tiêu thụ trên địa bàn trong tỉnh, trong nước.
- Phối hợp Cục Thú y triển khai giám
sát động vật, sản phẩm động vật theo Kế hoạch quốc gia về giám sát vệ sinh thú
y và ATTP giai đoạn 2021 - 2030; thực hiện giám sát ATTP đối với một số sản phẩm
có nguồn gốc động vật chủ lực trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các chợ đầu mối kinh doanh
động vật, sản phẩm động vật; cải tạo nâng cấp các chợ, bố trí các dãy quầy kinh
doanh thịt, sản phẩm động vật đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm,
vệ sinh môi trường...
5. Nâng cao năng
lực quản lý thuốc thú y, dịch vụ thú y
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch quản lý sử dụng kháng sinh, giám sát chất lượng thuốc thú
y; phòng chống kháng kháng sinh và giám sát kháng kháng
sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý hoạt động các tổ
chức, cá nhân buôn bán, sử dụng thuốc thú y; tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý buôn bán, sử dụng thuốc thú y để phòng và điều trị bệnh động vật cho
chủ các cơ sở buôn bán thuốc thú y, cán bộ thú y cấp huyện,
xã.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các quy
định về dịch vụ thú y và cấp giấy chứng nhận hành nghề thú y cho các cá nhân hoạt
động dịch vụ thú y trong lĩnh vực phòng chống dịch bệnh động vật, buôn bán thuốc
thú y. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở dịch vụ thú y
không đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Tăng cường
thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật có thế mạnh của tỉnh vào các thị
trường truyền thống và thị trường tiềm năng
Xây dựng các cơ sở, vùng, chuỗi an toàn dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm,... để
thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật có thế mạnh
của Nghệ An (thủy sản, sữa bò, thịt lợn, thịt trâu, thịt bò) vào các thị trường
truyền thống và thị trường tiềm năng.
III. NGUỒN VỐN VÀ CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
1. Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch
a) Nguồn ngân sách nhà nước và quy định
của Luật Đầu tư công.
Gồm: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển... theo phân cấp (trung ương, địa phương).
b) Nguồn được để lại chi theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí.
c) Các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn
huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
d) Nguồn kinh phí lồng ghép trong các
chương trình, kế hoạch, dự án khác.
2. Cơ chế
tài chính
Ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương được bố trí theo phân cấp để triển khai thực hiện các nội dung: Thường
xuyên, đầu tư phát triển và các chương trình, dự án, kế hoạch... theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị tổ chức thực hiện các nội dung của Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan liên quan xây dựng Đề án kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y từ tỉnh đến cấp xã theo quy định tại Điều 6, Luật Thú y, Nghị định
số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của
Chính phủ; Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quy định rõ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp bảo đảm
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh:
+ Tích hợp quy hoạch phát triển vùng
chăn nuôi tập trung, quy hoạch xây dựng các cơ sở giết mổ động vật tập trung
vào quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh và bố trí
quỹ đất triển khai thực hiện.
+ Ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích, thu hút các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển trang trại chăn nuôi tập
trung, chăn nuôi trang trại ứng dụng công nghệ cao, vùng, cơ sở chăn nuôi an
toàn dịch bệnh, cơ sở giết mổ động vật tập trung đảm bảo vệ
sinh thú y, ATTP theo quy hoạch đã phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm tham mưu xây dựng kế hoạch
thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y và tổng hợp dự toán nhu cầu kinh phí để thực hiện
kế hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc,
kiểm tra, sơ kết từng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm kết quả thực hiện Kế hoạch;
kịp thời đề xuất, tham mưu trình UBND tỉnh những vấn đề
phát sinh, vượt thẩm quyền.
2. Sở Nội
vụ
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn báo cáo, đề xuất phương án kiện toàn, củng
cố, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y các cấp theo quy định tại Điều 6, Luật Thú y, Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của Chính
phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của địa
phương, đáp ứng được yêu cầu phòng chống dịch bệnh trên địa
bàn tỉnh.
- Tham mưu phương án đề xuất cấp có
thẩm quyền bổ sung chức danh nhân viên thú y cấp xã được hưởng phụ cấp theo quy
định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chăn nuôi và thú y tại cơ sở.
- Chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, căn cứ tiến độ thực hiện các nội dung Kế hoạch và yêu cầu
thực tiễn công tác chăn nuôi, thú y, tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế công chức, viên chức cho Chi cục
Chăn nuôi và Thú y đảm bảo đủ nhân lực triển khai hoàn
thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao giai đoạn 2021 - 2030.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, căn cứ khả năng cân đối vốn,
tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y
theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
- Phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài Nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp
huyện tích hợp quy hoạch xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung,
vùng chăn nuôi tập trung vào quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội trình Ủy ban
nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Sở Công Thương
- Phối hợp với UBND cấp huyện, các sở,
ngành, đơn vị liên quan đề xuất lập dự án xây dựng các chợ đầu mối kinh doanh động
vật, sản phẩm động vật, cải tạo nâng cấp các chợ, thực hiện xây dựng bố trí các dãy quầy kinh doanh thịt và sản phẩm động vật đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm tại các chợ,
siêu thị, quầy hàng, cửa hàng kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng
năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường năng
lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030”
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
6. Các Sở, ban, ngành khác có liên
quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao,
phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch đảm bảo tiến độ theo quy định.
7. UBND các huyện, thành, thị
- Căn cứ nội dung Kế hoạch và điều kiện
thực tế của địa phương, chỉ đạo triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 -
2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
xây dựng và thực hiện kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các
cấp tại địa phương.
- Quy hoạch đất đai để triển khai xây dựng các vùng, cơ sở chăn nuôi tập trung, các cơ sở giết mổ
động vật tập trung theo quy hoạch trên địa bàn quản lý, tạo điều kiện thuận lợi
thu hút các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển sản xuất chăn nuôi, giết mổ,
chế biến sản phẩm động vật đảm bảo an toàn dịch bệnh, ATTP và vệ sinh môi trường.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường các biện pháp quản lý các cơ sở, hộ
kinh doanh giết mổ nhỏ lẻ, thủ công không bảo đảm vệ sinh thú y, ATTP; kiên quyết
xử phạt nghiêm, đình chỉ hoạt động các cơ sở, hộ kinh doanh giết mổ nhỏ lẻ
không phép.
- Hàng năm, bố trí ngân sách địa
phương và các nguồn vốn hợp pháp để tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch
tại địa phương.
- Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực
hiện hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm thực hiện Kế hoạch.
8. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm, UBND các huyện, thành, thị, các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi báo cáo kết
quả triển khai Kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và PTNT, để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
Căn cứ nội dung Kế hoạch, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện./.
Phụ lục
KẾ HOẠCH
Triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường
năng lực hệ thống Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021 -
2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An
STT
|
Nhiệm
vụ chính
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian dự kiến triển khai, hoàn thành
|
I
|
Rà soát,
hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, cơ chế, chính sách về chăn nuôi, thú y
|
1
|
Rà soát, đề xuất
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL thuộc phạm
vi quản lý nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y đảm
bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn hoạt động sản
xuất chăn nuôi, giết mổ, chế biến, kinh doanh động vật
và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Chi cục Chăn
nuôi và Thú y, UBND cấp huyện
|
2021-2030
|
2
|
Tuyên truyền phổ biến Luật Thú y,
Luật Chăn nuôi và các văn bản QPPL nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
thú y cho cán bộ quản lý các cấp có liên quan và các cơ sở, hộ sản xuất chăn
nuôi, giết mổ, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, kinh doanh thuốc thú y và hành nghề thú y trên địa
bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y, UBND cấp
huyện
|
2021-2030
|
II
|
Kiện
toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y các cấp
|
1
|
Báo cáo Ban thường vụ Tỉnh ủy chủ
trương: Không sát nhập Chi cục Chăn nuôi và Thú y với Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, Chi cục Chăn nuôi và Thú
y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
|
2021
|
2
|
Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền
bố trí nhân viên thú y được hưởng phụ cấp theo quy định
của pháp luật. Tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn được quy định cụ thể tại Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Chi cục Chăn
nuôi và Thú y, UBND cấp huyện
|
2021
|
3
|
Xây dựng Đề án kiện toàn Trạm Chăn
nuôi và Thú y đóng trên địa bàn các huyện, thành, thị
trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y theo quy định tại Điều 6,
Luật Thú y, Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và Nghị quyết số
42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của Chính phủ.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Chi cục Chăn
nuôi và Thú y, UBND cấp huyện
|
2022-2025
|
4
|
Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền
ban hành quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y các cấp bảo đảm phù hợp với chủ trương
của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực
tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Chi cục Chăn
nuôi và Thú y, UBND cấp huyện
|
2021-2025
|
III
|
Nâng cao
năng lực trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện các kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản
giai đoạn 2021- 2025 và những năm tiếp theo.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Chi cục Chăn nuôi và
Thú y, UBND cấp huyện
|
2021-2030
|
2
|
Tăng cường năng lực giám sát, dự
báo, cảnh báo, ứng phó các dịch bệnh nguy hiểm trên động vật để phát hiện sớm, xử lý ổ dịch trong diện hẹp; xây dựng các phần mềm
quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y, UBND cấp
huyện
|
2021-2030
|
3
|
Tổ chức triển khai quyết liệt, đồng
bộ, hiệu quả các giải pháp chống dịch tổng hợp để bao
vây, khống chế ổ dịch trong diện hẹp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y, UBND cấp
huyện
|
2021-2030
|
4
|
Nâng cao năng lực chẩn đoán xét nghiệm đảm bảo chẩn đoán nhanh, chính
xác, kịp thời phát hiện tác nhân gây bệnh và đề xuất các biện pháp phòng chống,
khống chế ngăn chặn dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản. Tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn cho Chi cục Chăn nuôi và Thú
y và các đơn vị trực thuộc.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú
y
|
|
5
|
Xây dựng cơ sở, vùng, chuỗi chăn
nuôi an toàn dịch bệnh tại các vùng chăn nuôi trọng điểm, vùng chăn nuôi tập
trung trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y, UBND cấp huyện
|
2021-2030
|
6
|
Thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập
huấn nâng cao trình độ chuyên môn
cho 100% đội ngũ cán bộ thú y các cấp từ tỉnh tới cơ sở.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú
y, UBND cấp huyện
|
2021-2030
|
7
|
Thực hiện bàn giao, tiếp nhận, sớm ổn
định tổ chức bộ máy cơ quan Chẩn đoán xét nghiệm bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản
trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y trên cơ sở 03 Trạm Kiểm định thủy sản
(được chuyển giao từ Chi cục Thủy sản về Chi cục Chăn nuôi và Thú y quản lý);
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; tổ chức
đào tạo, tập huấn về quy trình chẩn đoán, kỹ thuật xét nghiệm cho cán bộ kỹ thuật, nhân viên làm công tác
chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
2021-2023
|
IV
|
Nâng cao
năng lực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý ATTP đối với động vật và sản
phẩm có nguồn gốc động vật
|
1
|
Tổ chức rà soát, xây dựng, nâng cấp
hệ thống các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở sơ chế, chế biến sản phẩm
động vật trên địa bàn tỉnh theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng
chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, ATTP, bảo vệ môi trường.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài nguyên môi trường, Sở Công thương, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y; UBND cấp huyện
|
2021-2030
|
2
|
Tham mưu ban hành cơ chế, chính
sách về hoạt động giết mổ tập trung, giết mổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp; Sở Tài
chính, Chi cục Chăn nuôi và Thú y; UBND cấp huyện
|
2021-2030
|
3
|
Kêu gọi thu hút doanh nghiệp đầu tư
xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, cơ sở sơ chế, chế biến quy mô công nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở công thương, Chi cục Chăn nuôi và Thú y; UBND
cấp huyện
|
2021-2030
|
4
|
Xây dựng, hoàn thiện quy chế phối hợp
liên ngành: Thanh tra chuyên ngành thú y, Quản lý thị trường, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát môi trường, Thanh
tra giao thông và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị... nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công tác kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật lưu thông, tiêu thụ
trên địa bàn trong tỉnh, trong nước.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Công an tỉnh,
Cục Quản lý thị trường, Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Quản lý chất lượng
nông - lâm - thủy sản, UBND cấp huyện
|
2021-2030
|
5
|
Phối hợp Cục Thú y triển khai giám
sát động vật, sản phẩm động vật theo Kế hoạch quốc gia về giám sát vệ sinh
thú y và ATTP giai đoạn 2021 - 2030; thực hiện giám sát ATTP đối với một số sản phẩm có nguồn gốc động vật chủ lực trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Cục Thú y, Sở Tài chính, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y; UBND cấp huyện
|
2021-2030
|
6
|
Xây dựng các chợ đầu mối kinh doanh
động vật, sản phẩm động vật; cải tạo nâng cấp các chợ, bố
trí các dãy quầy kinh doanh thịt, sản phẩm động vật đảm
bảo vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường...
|
Sở Công thương
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu
tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Chăn nuôi và Thú y; UBND cấp huyện, xã
|
2021-2030
|
V
|
Nâng cao
năng lực quản lý thuốc thú y, dịch vụ thú y
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
quản lý sử dụng kháng sinh, giám sát chất lượng thuốc
thú y; phòng chống kháng kháng sinh và giám sát kháng kháng sinh trong chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Sở Tài chính,
Chi cục Chăn nuôi và Thú y; UBND cấp huyện
|
2021-2030
|
2
|
Tăng cường quản lý hoạt động các tổ
chức, cá nhân buôn bán, sử dụng thuốc thú y; tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý buôn bán, sử dụng thuốc thú y để phòng và điều
trị bệnh cho động vật cho chủ các cơ sở buôn bán thuốc thú y, cán bộ thú y cấp
huyện, xã.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Chăn nuôi và Thú y; UBND cấp
huyện, xã
|
2021-2030
|
VI
|
Tăng cường
thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật có thế mạnh của tỉnh vào các
thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng
|
1
|
Xây dựng các cơ sở, vùng, chuỗi an toàn dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh thú y, an
toàn thực phẩm,... để thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật có thế
mạnh của Nghệ An (thủy sản, sữa bò, thịt lợn, thịt trâu, thịt bò)
vào các thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Sở Công
thương, Sở Tài chính, Chi cục Chăn nuôi và Thú y; UBND cấp huyện
|
2021-2030
|