ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 251/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
10 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CƠ
GIỚI HÓA NÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
858/QĐ-TTg , ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát
triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 195/TTr-SNN&PTNT ngày
22/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này theo
đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- CT. UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT.4.01.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CƠ GIỚI HÓA NÔNG NGHIỆP VÀ
CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Cơ giới hóa trong sản xuất nông
nghiệp vừa là tiền đề vừa là một trong những nội dung chủ yếu trong việc áp dụng
khoa học công nghệ vào trong nông nghiệp. Việc cơ giới hóa vào sản xuất nông
nghiệp giúp tiết kiệm được sức người, vật chất đem lại năng suất và chất lượng
sản phẩm làm ra cao hơn. Mang lại hiệu quả lâu dài về kinh tế.
Tỉnh Vĩnh Long có diện tích tự
nhiên 152.573 ha, trong đó đất nông nghiệp 119.639 ha. Sản xuất nông nghiệp của
tỉnh trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Cơ sở hạ tầng
nông thôn phát triển khá đã tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư phát triển sản xuất,
nhất là việc ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất. Trong thời gian qua, tỷ lệ cơ
giới hóa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh không ngừng tăng lên, góp
phần nâng cao giá trị hàng hóa nông sản, thực phẩm và lợi nhuận trên một đơn vị
diện tích canh tác. Các địa phương đã tích cực vận động, khuyến khích nông dân
đưa máy móc vào sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và thực hiện đồng bộ
trên các lĩnh vực nhằm tiết kiệm sức lao động thủ công, giảm chi phí sản xuất,
giải quyết một phần tình trạng thiếu hụt lao động và nâng cao thu nhập cho nông
dân.
Tuy nhiên, cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp của tỉnh còn một số hạn chế như: trình độ cơ giới hóa sản xuất
nông nghiệp chỉ đạt mức trung bình và phát triển chưa toàn diện. Cơ giới hóa
nông nghiệp vẫn chưa có sự đồng bộ trong các khâu sản xuất và trong các lĩnh vực,
đặc biệt là cơ giới hóa nông nghiệp đồng bộ đạt tỷ lệ rất thấp. Cơ chế chính
sách chưa đủ hấp dẫn đầu tư vào chế biến nông sản. Một số chính sách về đất
đai, tài chính, tín dụng, khoa học công nghệ… chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn sản
xuất kinh doanh. Nguồn lực để triển khai các chính sách còn hạn chế nên hiệu quả
chính sách không cao…
Nhằm định hướng và từng bước khắc
phục những vấn đề trên, thực hiện Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông
nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến
nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Yêu cầu
- Phát triển cơ giới hóa nông
nghiệp và chế biến nông, lâm, thủy sản (sau đây gọi chung là nông sản) theo hướng
cơ giới hóa đồng bộ, theo chuỗi liên kết sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Đẩy mạnh sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến, công nghệ số, công nghệ
thông minh trong các khâu sản xuất nông nghiệp nâng cao giá trị gia tăng, phát
triển bền vững.
- Ưu tiên phát triển doanh nghiệp
chế biến nông sản quy mô lớn, hiện đại, có trình độ và năng lực công nghệ tiên
tiến kết hợp với phát triển các cơ sở sơ chế, bảo quản, chế biến quy mô vừa và
nhỏ nhằm tạo sự đồng bộ, gắn kết, lan tỏa theo chuỗi. Đa dạng hóa sản phẩm,
tăng tỷ trọng chế biến sâu; đẩy mạnh chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực xuất
khẩu và phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế
biến nông sản.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đảm bảo nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường nông nghiệp tại các vùng sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung được cơ giới hóa.
- Đẩy mạnh áp dụng các loại
máy, thiết bị, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức độ cơ giới
hóa các khâu trong sản xuất nông nghiệp, tiến đến cơ giới hóa đồng bộ và tự động
hóa.
- Phát triển chế biến nông sản
hiện đại, hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu, quy định của thị trường
tiêu thụ.
- Thúc đẩy, khuyến khích đầu tư
cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ các nông sản truyền thống của tỉnh (sản phẩm
đặc sản địa phương) nhằm phát huy lợi thế của từng địa phương, tạo việc làm,
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Cơ giới hóa nông nghiệp đối
với từng lĩnh vực sản xuất
- Trồng trọt: Sản xuất cây trồng
chủ lực có áp dụng cơ giới hóa đạt trên 90% đến năm 2025, cơ giới hóa đồng bộ đạt
trên 50% đến năm 2030.
- Chăn nuôi: Sản xuất chăn nuôi
gia súc, gia cầm có áp dụng cơ giới hóa đạt trên 80% đến năm 2025, cơ giới hóa
đồng bộ đạt trên 20% đến năm 2030.
- Thủy sản: Cơ giới hóa sản xuất
nuôi trồng thủy sản đạt trên 30% đến năm 2025, đạt trên 50% đến năm 2030.
b) Phát triển chế biến, bảo
quản nông sản
- Tốc độ tăng giá trị gia tăng
công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8%/năm vào năm 2025 và 10%/năm vào năm
2030;
- Trên 70% số cơ sở chế biến, bảo
quản nông sản chủ lực đạt trình độ và năng lực công nghệ trung bình tiên tiến
trở lên;
- Tổn thất sau thu hoạch các
nông sản chủ lực giảm từ 0,5% đến 1%/năm;
- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu
nông sản chủ lực đạt 50% là sản phẩm chế biến.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045
1. Cơ giới
hóa nông nghiệp
- Phát triển cơ giới hóa đồng bộ
trong nông nghiệp, ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông minh, sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường phù hợp với quy mô, trình độ
sản xuất, lợi thế từng ngành hàng, vùng sản xuất nông nghiệp với các tổ chức sản
xuất có quy mô lớn theo chuỗi giá trị nông sản.
- Khuyến khích phát triển các tổ
chức, trung tâm cơ giới hóa nông nghiệp tại địa phương về chế tạo, cung cấp
máy, thiết bị, công nghệ, dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ,
chuyển giao khoa học công nghệ, các ý tưởng đổi mới, sáng tạo để phát triển cơ
giới hóa vào sản xuất nông nghiệp.
2. Phát
triển chế biến, bảo quản nông sản
- Sử dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ thân thiện với môi trường, hiện đại hóa trang thiết bị bảo quản, chế
biến nông sản để đa dạng hóa sản phẩm chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch, hạ
giá thành; tăng cường chế biến sâu tạo ra giá trị gia tăng cao, tăng khả năng cạnh
tranh nông sản; kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn
gốc sản phẩm.
- Khuyến khích đầu tư mới và mở
rộng cơ sở chế biến, bảo quản đảm bảo đủ năng lực chế biến, bảo quản đối với những
ngành hàng chủ lực, gắn với vùng sản xuất nguyên liệu tập trung.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Rà
soát, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện
các cơ chế, chính sách phù hợp với địa phương về cơ điện nông nghiệp, các quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu hoàn thiện quy định để
quản lý về cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản.
- Áp dụng hệ thống quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy, thiết bị, công nghệ phục vụ
sản xuất nông nghiệp, năng lực chế biến và sản phẩm nông sản chế biến; hệ thống
tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về truy xuất nguồn gốc cho các ngành hàng nông sản.
- Triển khai các chính sách về
phát triển hợp tác xã ưu tiên hỗ trợ hình thành và phát triển các tổ chức cung
cấp dịch vụ cơ giới hóa ở nông thôn, tăng tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa trong hoạt
động nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh triển khai các chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các chính sách tín dụng
hỗ trợ để phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản, phát triển
các mô hình trung tâm, cụm liên kết sản xuất - chế biến, bảo quản - tiêu thụ
nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung. Rà soát, đề xuất sửa đổi chính
sách ưu đãi về thuế đối với lĩnh vực chế biến nông sản và máy móc, thiết bị,
công nghệ phục vụ nông nghiệp.
2. Phát
triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tổ chức sản xuất nông nghiệp
- Tổ chức lại các vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung theo định hướng phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh được
cơ giới hóa đồng bộ, phù hợp với lợi thế của từng vùng, đảm bảo cung cấp đủ nguồn
nguyên liệu và kết nối với các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản.
- Đổi mới, phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất phù hợp theo hướng nâng cao năng lực và vai trò của các tổ
chức hợp tác của nông dân, đẩy mạnh tập trung đất đai, tăng quy mô tạo điều kiện
thuận lợi áp dụng cơ giới hóa và phát triển chế biến nông sản; phát triển các tổ
chức hợp tác, trung tâm nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ và kinh
doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất,
chế biến tiêu thụ nông sản, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột” của
chuỗi giá trị.
- Phát triển các cụm liên kết sản
xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản được cơ giới hóa đồng bộ tại các vùng sản
xuất nông nghiệp tập trung; chú trọng phát triển các doanh nghiệp chế biến, bảo
quản có đủ năng lực về vốn, công nghệ và thị trường tiêu thụ để dẫn dắt chuỗi
giá trị nông sản, vận hành một cách thông suốt, hiệu quả; khuyến khích phát triển
các cụm liên kết làm động lực của các vùng.
3. Tăng
cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ
- Tăng cường đầu tư cho khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào đầu tư phát triển
cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.
4. Đào tạo
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tập huấn và bồi dưỡng nghiệp vụ,
nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp
và chế biến nông sản về khoa học công nghệ, kỹ năng thương mại, phát triển thị
trường. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động đào tạo nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu vận hành công nghệ
tiên tiến, hiện đại.
5. Hợp tác
và hội nhập kinh tế quốc tế
- Tăng cường chia sẻ thông tin,
trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến với các quốc
gia, tổ chức quốc tế, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực cơ giới hóa
nông nghiệp và chế biến nông sản.
- Triển khai thực hiện các nội
dung thỏa thuận về lĩnh vực nông nghiệp của các Hiệp định thương mại tự do mà
Việt Nam đã ký kết tăng cường áp dụng quy trình công nghệ, hệ thống quản trị
tiên tiến và hiện đại của thế giới nhằm đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ
và năng lực trong cơ giới hóa và chế biến nông sản phù hợp với điều kiện trong
tỉnh.
6. Về huy động
nguồn lực
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân
sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác theo quy định pháp luật.
- Đẩy mạnh việc huy động các
nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước
tham gia thực hiện Chiến lược theo quy định pháp luật; lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác có liên quan.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung Chiến lược; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược
với các chương trình, các đề án, dự án có liên quan do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được giao chủ trì và quản lý;
- Phối hợp với các ngành liên
quan tham mưu xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cơ giới hóa đồng
bộ tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, ưu tiên đối với các sản phẩm chủ
lực, sản xuất theo chuỗi giá trị nông sản.
- Thường xuyên đôn đốc, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch, thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện hàng năm về UBND tỉnh và yêu cầu của cơ quan trung ương; Tham mưu
UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện chiến lược theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan nghiên cứu lồng ghép cơ
chế, chính sách mới khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã đầu tư cơ
sở chế biến, bảo quản phát triển sản phẩm chế biến đặc sản của địa phương, kết
nối với chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) trong xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Tài chính và
các đơn vị liên quan tham mưu bố trí ngân sách hàng năm nếu có) để hỗ trợ
xây dựng hạ tầng sản xuất phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp và nâng cao năng lực
chế biến nông lâm thủy sản theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
chi thường xuyên theo khả năng cân đối và phân cấp ngân sách để thực hiện kế hoạch
theo quy định.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện thuận lợi
để hộ nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp tiếp cận đất đai, hình
thành các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, tập trung, ứng dụng cơ giới hóa
nông nghiệp và phát triển chế biến nông sản.
5. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan nghiên cứu, chuyển giao các giải pháp ứng dụng, các tiến bộ
khoa học công nghệ mới về lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa
nông nghiệp. Ưu tiên thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật
công nghệ ngành cơ khí nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm chế biến đặc
sản địa phương.
- Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ trong chế biến nông sản đặc sản của tỉnh để tạo ra các sản phẩm chất
lượng đáp ứng thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu. Đề xuất danh mục
các công nghệ chế biến nông sản được ưu tiên phát triển trong giai đoạn 2020 -
2030 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa
phương và cơ sở cho các sản phẩm nông sản chế biến đặc sản địa phương quy mô vừa
và nhỏ.
6. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan phát triển các tổ chức kinh doanh,
dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp, gắn với chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
- Xây dựng và tổ chức chương
trình xúc tiến thương mại cho các sản phẩm cơ khí nông nghiệp và sản phẩm chế
biến nông sản; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất theo chương trình khuyến
công quốc gia và địa phương trong đầu tư máy móc, thiết bị mở rộng sản xuất
kinh doanh lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông lâm thủy
sản.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch, nội dung đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp; trong đó có nhân lực cho lĩnh vực chế
biến, bảo quản nông lâm thủy sản và cơ giới hóa nông nghiệp. Đề xuất các chính
sách hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn lực lao động và năng lực quản lý về cơ giới
hóa nông nghiệp và bảo quản, chế biến nông sản.
8. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
Chỉ đạo các các tổ chức tín dụng
tập trung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn; tăng cường phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm tháo gỡ
khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng đặc biệt là
các dự án đầu tư vào cơ giới hóa phục vụ nông nghiệp và chế biến nông sản.
9. Các Sở,
ngành, đơn vị khác
Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi quản lý nhà nước được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung liên quan
trong Chiến lược.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Kế hoạch này hoặc lồng ghép các nội dung của Chiến lược vào quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phối hợp thực hiện các nhiệm
vụ của các Sở, ngành thực hiện ở địa phương.
11. Chế độ
báo cáo
Định kỳ trước ngày 01 tháng 12
hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi
báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản
đến năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng
mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết kịp thời./.