ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 25/2010/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 30 tháng 08 năm
2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 31 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Thông tư số 12/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 5 năm 2009
của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và
công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này “Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; các Giám đốc Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha
Trang; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ
NGHIỆM THU ĐỀ TÀI KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho việc đánh giá, nghiệm thu, phê
duyệt kết quả, thanh lý hợp đồng và xử lý vi phạm đối với các đề tài khoa học
xã hội và nhân văn cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề tài) có sử dụng ngân sách
nhà nước và được phê duyệt kể từ khi Quy định này có hiệu lực.
2. Đề tài liên quan đến bí mật quốc gia, đặc thù của an
ninh, quốc phòng và một số nhiệm vụ đặc biệt cấp bách, có nội dung phức tạp,
nhạy cảm được đánh giá, nghiệm thu theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
(viết tắt là UBND) tỉnh cho từng trường hợp cụ thể.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đánh giá
nghiệm thu (gọi tắt là đánh giá) đề tài quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy định
này.
Điều 2. Nguyên tắc và phương thức
đánh giá
1. Việc đánh giá đề tài phải tuân thủ các nguyên tắc sau
đây:
a) Căn cứ vào hợp đồng khoa học (sau đây gọi tắt là hợp
đồng) đã được ký kết và các nội dung đánh giá theo quy định này.
b) Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, trung thực và chính
xác.
2. Việc đánh giá đề tài được tiến hành theo hai cấp
2.1. Đánh giá cấp cơ sở
Đánh giá đề tài cấp cơ sở được thực hiện thông qua Hội đồng
Khoa học đánh giá cấp cơ sở (sau đây viết tắt là Hội đồng đánh giá cấp cơ sở)
do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài ra quyết định thành lập.
2.2. Đánh giá cấp tỉnh
Đánh giá cấp tỉnh bao gồm: đánh giá việc tổ chức thực hiện
đề tài và đánh giá kết quả đề tài
- Đánh giá việc tổ chức thực hiện đề tài phải được tiến hành
trước khi đánh giá kết quả đề tài. Đánh giá việc tổ chức thực hiện đề tài giao
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan chủ trì (đối với đề tài giao trực
tiếp); cơ quan chủ quản (đối với đề tài tuyển chọn) thực hiện.
- Đánh giá kết quả đề tài được thực hiện thông qua Hội đồng
Khoa học đánh giá cấp tỉnh (sau đây viết tắt là Hội đồng đánh giá cấp tỉnh) do
UBND tỉnh ra quyết định thành lập đối với đề tài có kinh phí thực hiện từ 600
triệu trở lên; Ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành
lập đối với đề tài có kinh phí thực hiện dưới 600 triệu.
- Đánh giá kết quả đề tài cấp tỉnh chỉ thực hiện đối với các
đề tài được Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại “Đạt”.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Hội
đồng đánh giá
1. Chủ nhiệm đề tài và các cá nhân có tên trong danh sách
tác giả thực hiện đề tài không được tham gia các Hội đồng đánh giá kết quả đề
tài của mình.
2. Hội đồng thảo luận và tiến hành đánh giá kết quả đề tài
theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 9 (đối với đánh giá cấp cơ sở); khoản 5
Điều 15 (đối với đánh giá cấp tỉnh) của Quy định này.
3. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu (gồm 03 thành viên, trong đó
có 01 trưởng ban). Ban kiểm phiếu có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các
phiếu đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại theo mẫu hướng dẫn tại Phụ
lục 7 (đối với đánh giá cấp cơ sở) và theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 16 (đối
với đánh giá cấp tỉnh) của Quy định này.
4. Ủy viên Hội đồng có thể ủy quyền bằng văn bản cho người
có cùng chuyên môn tham dự họp Hội đồng. Phiếu nhận xét đánh giá về kết quả đề
tài của thành viên hội đồng vắng mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo.
5. Hội đồng đánh giá tự giải thể sau khi hoàn thành xong
nhiệm vụ thẩm định đánh giá kết quả đề tài.
Điều 4. Kinh phí tổ chức đánh giá
1. Kinh phí đánh giá cấp cơ sở được lấy từ kinh phí thực
hiện đề tài.
2. Kinh phí đánh giá cấp tỉnh được lấy từ ngân sách, nguồn
sự nghiệp khoa học hàng năm do Sở Khoa học và Công nghệ dự toán trong kế hoạch
khoa học công nghệ của tỉnh.
3. Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài
liệu của đề tài theo yêu cầu của hội đồng đánh giá các cấp do thực hiện chưa
đúng với nội dung và yêu cầu đã ghi trong hợp đồng do chủ nhiệm và cơ quan chủ
trì thực hiện đề tài tự trang trải, ngân sách tỉnh không cấp bổ sung.
Chương II
ĐÁNH
GIÁ CẤP CƠ SỞ
Điều 5. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ
đánh giá cấp cơ sở
1. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở gồm:
1.1. Báo cáo khoa học của đề tài, gồm: báo cáo tổng hợp kết
quả của đề tài, báo cáo tóm tắt kết quả đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục
22 kèm theo Quy định này);
1.2. Hợp đồng;
1.3. Văn bản đề nghị đánh giá cấp cơ sở của chủ nhiệm đề tài
(theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này);
1.4. Báo cáo tổ chức thực hiện đề tài (theo mẫu hướng dẫn
tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này);
1.5. Các tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện đề tài,
gồm: các tài liệu hội thảo khoa học; báo cáo nhánh và báo cáo chuyên đề; báo
cáo xử lý kết quả điều tra, khảo sát thực tiễn; ấn phẩm đã công bố, xuất bản
trong quá trình thực hiện đề tài; bảng thống kê các tài liệu, số liệu; sản phẩm
của đề tài để minh chứng cho quá trình thực hiện đề tài,…;
1.6. Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình triển khai thực
hiện đề tài;
1.7. Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của đề tài.
2. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở:
2.1. Chậm nhất 20 ngày trước thời hạn ngày kết thúc ghi
trong hợp đồng khoa học và công nghệ hoặc thời gian gia hạn thực hiện (nếu có),
chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá cấp cơ sở và nộp 10
bộ (01 bản gốc và 09 bản sao) hồ sơ đánh giá cơ sở cho cơ quan chủ trì đề tài
để gửi tới các thành viên của Hội đồng và lưu tại cơ quan chủ trì đề tài phục
vụ phiên họp của Hội đồng;
2.2. Trường hợp đề tài không có khả năng hoàn thành đúng
tiến độ thực hiện theo hợp đồng, trước thời điểm kết thúc hợp đồng 60 ngày, chủ
nhiệm đề tài phải có đơn xin gia hạn (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 3a kèm
theo Quy định này) và cơ quan chủ trì đề tài phải có công văn gửi Sở Khoa học
và Công nghệ đề nghị xem xét gia hạn thời gian thực hiện đề tài (theo mẫu hướng
dẫn tại Phụ lục 3b kèm theo Quy định này). Mỗi đề tài chỉ được gia hạn 01 lần ở
cấp tỉnh và thời gian gia hạn không quá 90 ngày tính từ ngày kết thúc hợp đồng.
Điều 6. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có nhiệm vụ tư vấn giúp thủ
trưởng cơ quan chủ trì đề tài trong việc đánh giá kết quả thực hiện của đề tài
theo hợp đồng đã ký kết.
2. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có 07 hoặc 09 thành viên,
gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, 02 Ủy viên phản biện và các Ủy
viên khác.
Cơ quan chủ trì đề tài cử 01 người làm thư ký.
3. Thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở phải đáp ứng các
điều kiện sau:
- Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài;
- Có uy tín về khoa học và sẵn sàng tham gia Hội đồng đánh
giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, khách quan;
- Chủ tịch, Ủy viên phản biện và các thành viên ngoài việc
đáp ứng các điều kiện trên, phải là nhà khoa học hoặc nhà quản lý, là chuyên
gia am hiểu sâu về chuyên môn, có trình độ từ đại học trở lên.
Trường hợp đặc biệt do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài
quyết định.
4. Hội đồng có ít nhất 1/3 số thành viên hội đồng (trong đó
có 02 ủy viên phản biện) là người ngoài cơ quan chủ trì đề tài.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của
thành viên Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư
ký
a) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp của Hội đồng; xác
nhận bằng văn bản việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm đề tài theo kết
luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 9 kèm theo
Quy định này).
b) Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng và
thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng
vắng mặt.
c) Thư ký giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm tra các điều kiện cần
thiết để tiến hành phiên họp của Hội đồng; đọc phiếu nhận xét đánh giá về kết
quả đề tài của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo;
kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ, xây dựng và hoàn thiện biên bản kết
luận phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục
8 kèm theo Quy định này).
2. Trách nhiệm quyền hạn của các thành viên hội đồng
a) Nghiên cứu, nhận xét hồ sơ đánh giá cấp
cơ sở theo nội dung tại khoản 4 Điều 9 của Quy định này, cụ thể:
- Ủy viên phản biện thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu sắc và
toàn diện kết quả nghiên cứu đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 4 kèm theo
Quy định này) và gửi về cho cơ quan chủ trì đề tài chậm nhất 02 ngày trước
phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
- Thành viên hội đồng nhận xét đánh giá kết quả đề tài (theo
mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 5 kèm theo Quy định này).
b) Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu chủ nhiệm đề tài và
cơ quan chủ trì thực hiện đề tài cung cấp sản phẩm trung gian của đề tài để
phục vụ việc đánh giá.
c) Chịu trách nhiệm cá nhân về việc nhận xét, bỏ phiếu đánh
giá tại phiên họp của Hội đồng và chịu trách nhiệm tập thể về kết luận chung
của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
d) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước
khi công bố chính thức; không được sử dụng kết quả của đề tài trái quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 8. Phiên họp Hội đồng đánh giá
cấp cơ sở
1. Thành phần chính tham dự phiên họp của Hội đồng đánh giá
cấp cơ sở gồm các thành viên hội đồng, chủ nhiệm đề tài, đại diện cơ quan chủ
trì thực hiện đề tài, đại diện cơ quan chủ quản đề tài, đại diện Sở Khoa học và
Công nghệ.
2. Phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở được tiến hành
khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở phải được chuyển cho các thành
viên hội đồng trước phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở ít nhất là 07
ngày làm việc;
b) Đã nhận được phiếu nhận xét của 02 Ủy viên phản biện theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy định này.
c) Phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt tại phiên họp
của Hội đồng; trong đó, có Chủ tịch hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch hội đồng trong
trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt) và có ít nhất 01 Ủy viên phản biện.
d) Chủ nhiệm đề tài (hoặc đại diện trong nhóm thực hiện đề
tài được ủy quyền) tham dự để báo cáo và giải trình các vấn đề liên quan đến
kết quả thực hiện đề tài tại phiên họp của Hội đồng.
Điều 9. Tổ chức đánh giá cấp cơ sở
1. Việc tổ chức phiên họp đánh giá cấp cơ sở phải được thực
hiện và hoàn thành trước thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc kết thúc thời gian
gia hạn thực hiện hợp đồng (nếu có).
2. Cơ quan chủ trì đề tài tổ chức đánh giá cấp cơ sở có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đánh giá cấp cơ sở. Trường hợp hồ sơ đề tài chưa đảm
bảo điều kiện nghiệm thu, cơ quan chủ trì ấn định thời hạn tối đa 15 ngày kể từ
ngày chủ nhiệm đề tài nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở và yêu cầu chủ nhiệm đề tài
sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện để đưa vào đánh giá cấp cơ sở.
3. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở căn cứ hợp đồng khoa học và
kết quả của đề tài được thể hiện qua báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu và nội
dung trình bày của chủ nhiệm đề tài trước hội đồng để tiến hành đánh giá, xếp
loại đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 6 kèm theo Quy định này) theo hai
mức: “Đạt” hoặc “Không đạt” để đưa vào đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh theo các
nội dung sau:
a) Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản phẩm chính
của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết (các báo cáo kết quả nghiên
cứu đề tài, các sản phẩm khoa học của đề tài, kết quả về đào tạo, bài báo và
các sản phẩm khác);
b) Cách tiếp cận vấn đề về nghiên cứu, các phương pháp
nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (mức độ cụ thể, rõ ràng, phù hợp); tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu, tư liệu;
c) Tính trung thực của kết quả nghiên cứu (tính trung thực
của hồ sơ, tài liệu; sử dụng hợp pháp kết quả nghiên cứu có liên quan; không vi
phạm quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện đề tài);
d) Giá trị khoa học của đề tài (phát hiện những vấn đề mới,
tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa học và thực tiễn; có đóng góp mới
vào việc phát triển quan điểm, lý luận hiện có,…);
đ) Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (có đóng góp vào việc xây
dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng đến chuyển biến
nhận thức của xã hội).
4. Đề tài được xếp loại “Đạt” sẽ đưa vào
đánh giá cấp tỉnh là đề tài đáp ứng các nội dung tại khoản 4 của Điều này
và được ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt tại phiên họp bỏ phiếu xếp
loại “Đạt”.
5. Đề tài xếp loại “Không đạt” là đề tài
không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 của Điều này.
Điều 10. Xử lý kết quả đánh giá cấp
cơ sở
1. Đối với đề tài xếp loại “Đạt”, trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở:
- Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm bổ sung, sửa chữa, hoàn
thiện đề tài theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở và gửi báo cáo về
việc chỉnh sửa, hoàn thiện kết quả nghiên cứu của đề tài theo kết luận của
phiên họp Hội đồng đánh giá cấp cơ sở cho Chủ tịch hội đồng (thông qua thư ký)
để lấy ý kiến xác nhận;
- Thư ký Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm kiểm tra
lại báo cáo sau khi sửa chữa theo góp ý của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở và lấy
ý kiến xác nhận của Chủ tịch hội đồng;
- Cơ quan chủ trì căn cứ xác nhận của Chủ tịch hội đồng có
trách nhiệm gửi văn bản cho Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị đề tài được đánh
giá nghiệm thu cấp tỉnh.
2. Đề tài xếp loại “Không đạt” do không
đáp ứng các điểm a, b, d, đ tại khoản 4 Điều 9 của Quy định này, nhưng được
Hội đồng đánh giá cấp cơ sở kiến nghị tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện đề tài để
tổ chức đánh giá lại cấp cơ sở. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có kết luận
của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài phải bổ sung, sửa chữa, hoàn
thiện hồ sơ của đề tài theo yêu cầu của Hội đồng và làm lại thủ tục như lần đầu
để đánh giá cấp cơ sở.
Việc đánh giá lại được thực hiện
theo các quy định tại khoản 4 Điều 9 của Quy định này và không quá 01 lần đối với mỗi đề
tài.
3. Đề tài xếp loại “Không đạt” và buộc phải chấm dứt hợp
đồng trong các trường hợp sau:
a) Không đáp ứng một trong các điểm a, b,
d, đ tại khoản 4 Điều 9 của Quy định này và không được Hội đồng kiến nghị
tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện;
b) Không đáp ứng điểm c khoản 4 Điều 9 của
Quy định này;
c) Sau khi được đánh giá lại mà vẫn xếp loại “Không đạt”;
Căn cứ kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở, cơ quan chủ
trì đề tài có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết
định chấm dứt hợp đồng thực hiện đề tài.
4. Đối với đề tài bị đình chỉ, căn cứ vào kết luận của Hội
đồng đánh giá cấp cơ sở, cơ quan chủ trì đề tài có trách nhiệm gửi văn bản đề
nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét xử lý theo quy định tại Điều 11 Chương II
Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLB-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Bộ
Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương III
ĐÁNH
GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI CẤP TỈNH
Điều 11. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ
đánh giá cấp tỉnh
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 của
Quy định này đã được bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng
đánh giá cấp cơ sở;
b) Bản gốc quyết định thành lập hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
bản gốc biên bản hội đồng đánh giá cấp cơ sở (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số
8 kèm theo Quy định này); xác nhận hoàn thiện hồ sơ theo mẫu hướng dẫn tại Phụ
lục số 9 kèm theo Quy định này);
c) Các tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện đề tài quy
định tại điểm 1.5 khoản 1 Điều 5 của Quy định này;
d) Các phiếu điều tra - khảo sát gốc, sổ nhật ký của đề tài;
đ) Văn bản đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh (theo mẫu
hướng dẫn tại Phụ lục số 11 kèm theo Quy định này);
e) Văn bản xác nhận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự
tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài, dự án (theo mẫu hướng dẫn tại
Phụ lục 23 kèm theo Quy định này).
2. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp tỉnh
Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh
giá cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì có trách nhiệm hoàn chỉnh và
nộp 13 bộ hồ sơ (01 bản gốc và 12 bản sao) được quy định tại điểm a, b, c, đ, e
khoản 1 Điều 11; 01 bộ hồ sơ gốc được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 về Sở
Khoa học và Công nghệ để gửi tới các thành viên của Hội đồng và lưu tại Sở Khoa
học và Công nghệ phục vụ phiên họp của Hội đồng.
- Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và
hợp lệ của hồ sơ theo quy định hoặc yêu cầu chủ nhiệm đề tài, dự án, tổ chức
chủ trì đề tài, dự án bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (trường hợp cần thiết) trong
vòng 15 ngày làm việc; thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ được ghi trên giấy biên nhận
hồ sơ (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 14 kèm theo Quy định này) là ngày tính
thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ.
- Sở Khoa học và Công nghệ chuyển Hồ sơ cho các thành viên
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, Tổ chuyên gia ngay khi có Quyết định thành lập Hội
đồng của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 12. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, tổ chuyên gia (nếu cần thiết) hoặc báo cáo, trình
người có thẩm quyền ra Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, tổ
chuyên gia sau 10 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của chủ nhiệm đề tài,
dự án và tổ chức chủ trì đề tài, dự án.
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh có 9 hoặc 11 thành viên gồm: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện và các thành viên khác.
- 2/3 số thành viên Hội đồng đánh giá là các nhà khoa học có
chuyên môn với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
- 1/3 số thành viên Hội đồng đánh giá là đại diện các cơ
quan quản lý, cơ quan hoạch định chính sách dự kiến thụ hưởng sử dụng kết quả
nghiên cứu của đề tài.
2. Thành viên Hội đồng đánh giá cấp tỉnh phải đáp ứng các
điều kiện sau:
- Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
- Có uy tín về khoa học và sẵn sàng tham gia Hội đồng đánh
giá với tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, khách quan.
- Chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện và các thành viên
ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, phải là nhà khoa học hoặc nhà quản lý,
là chuyên gia am hiểu sâu về chuyên môn, có trình độ từ đại học trở lên.
Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ quyết định.
3. Những chuyên gia đã tham gia Hội đồng tuyển chọn, xét
duyệt thuyết minh đề tài được ưu tiên xem xét mời tham gia Hội đồng đánh giá.
Số thành viên tham gia Hội đồng đánh giá cấp cơ sở được mời tham gia Hội đồng
đánh giá cấp tỉnh, nhưng không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng này.
4. Giúp việc cho Hội đồng có 02 thư ký là chuyên viên thuộc
phòng quản lý chức năng của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn
của thành viên Hội đồng đánh giá cấp tỉnh
Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên
thư ký.
a) Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp của hội đồng; xác
nhận bằng văn bản việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm đề tài và cơ
quan chủ trì đề tài theo kết luận của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh;
b) Phó Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng và
thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch hội đồng trong trường hợp Chủ tịch hội đồng
vắng mặt;
c) Thư ký giúp Chủ tịch hội đồng kiểm tra các điều kiện cần
thiết để tiến hành phiên họp của hội đồng; đọc phiếu nhận xét đánh giá về kết
quả đề tài (nếu có) của thành viên hội đồng vắng mặt để Hội đồng tham khảo;
kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ; xây dựng và hoàn thiện biên bản kết
luận phiên họp của hội đồng đánh giá cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Hội đồng đánh
giá cấp tỉnh.
a) Nghiên cứu, nhận xét hồ sơ đánh giá cấp tỉnh theo nội
dung quy định tại Điều 15 của Quy định này, cụ thể như sau:
- Ủy viên phản biện thẩm định, nhận xét, đánh giá sâu sắc và
toàn diện về kết quả nghiên cứu đề tài, kiến nghị về việc đánh giá, xếp loại đề
tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 12 kèm theo Quy định này) và gửi về cho
cơ quan chủ quản đề tài chậm nhất 02 ngày trước phiên họp của Hội đồng đánh giá
cấp tỉnh.
- Thành viên hội đồng nhận xét đánh giá kết quả đề tài (theo
mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 13 kèm theo Quy định này);
b) Trong trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu chủ nhiệm đề
tài và cơ quan chủ trì đề tài cung cấp sản phẩm trung gian của đề tài để phục
vụ đánh giá.
c) Chịu trách nhiệm cá nhân về nhận xét, đánh giá kết quả đề
tài tại phiên họp của Hội đồng và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội
đồng đánh giá cấp tỉnh đối với đề tài.
d) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước
khi công bố chính thức; không được sử dụng kết quả của đề tài trái quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 14. Phiên họp của Hội đồng đánh
giá cấp tỉnh
1. Thành phần chính tham dự phiên họp của Hội đồng đánh giá
cấp tỉnh gồm: thành viên Hội đồng đánh giá, chủ nhiệm đề tài, đại diện cơ quan
chủ trì thực hiện đề tài, đại diện cơ quan chủ quản đề tài, đại diện các cơ
quan có liên quan.
2. Phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh được tiến hành
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hồ sơ đánh giá cấp tỉnh phải được chuyển cho các thành
viên hội đồng trước phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh ít nhất là 07 ngày
làm việc;
b) Đã nhận được ý kiến nhận xét bằng văn bản của 02 Ủy viên
phản biện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 của Quy định này.
c) Phải có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt tại
phiên họp; trong đó, có Chủ tịch hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch hội đồng trong
trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt) và có ít nhất 01 Ủy viên phản biện.
Ủy viên Hội đồng vắng mặt có thể ủy quyền bằng văn bản cho
người có cùng chuyên môn tham dự họp hội đồng. Phiếu nhận xét đánh giá về kết
quả đề tài của thành viên hội đồng vắng mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo.
d) Chủ nhiệm đề tài (hoặc đại diện trong nhóm thực hiện đề
tài được ủy quyền) tham dự để báo cáo và giải trình các vấn đề liên quan đến
kết quả thực hiện đề tài tại phiên họp của Hội đồng.
3. Phải được tiến hành chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đánh giá cấp tỉnh hợp lệ.
Điều 15. Đánh giá kết quả đề tài cấp
tỉnh
1. Đánh giá cấp tỉnh chỉ được thực hiện sau khi đề tài được
Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại “Đạt” và hồ sơ đề tài đáp ứng đầy đủ quy
định tại khoản 1 Điều 11 của Quy định này.
2. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh căn cứ vào hợp đồng khoa học
và công nghệ, kết quả nghiên cứu của đề tài được thể hiện qua các báo cáo khoa
học và trình bày của chủ nhiệm đề tài trước Hội đồng để đánh giá, bỏ phiếu xếp
loại đề tài.
3. Trên cơ sở ý kiến của các thành viên, hội đồng tiến hành
thảo luận và bỏ phiếu đánh giá (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 15 kèm theo
Quy định này) nội dung theo thang 100 điểm.
a) Đánh giá mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản
phẩm chính của đề tài (gồm: báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài, báo cáo
tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài) và các sản phẩm khoa học công bố (bài báo
khoa học); kết quả về đào tạo (tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân); sản phẩm khác (nếu
có) so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết: tối đa 25 điểm.
b) Đánh giá sự phù hợp của cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu,
các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (mức độ mô tả cụ thể, rõ ràng các
phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng, quy mô, quy trình đã được sử dụng để
đạt được kết quả nghiên cứu; sự phù hợp của cách tiếp cận, phương pháp nghiên
cứu, kỹ thuật sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện nội dung nghiên cứu
để đạt được mục tiêu của đề tài; tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật
của các số liệu qua kết quả điều tra, khảo sát và các nguồn tư liệu khác được
sử dụng vào các báo cáo khoa học của đề tài): tối đa 10 điểm.
c) Đánh giá về giá trị khoa học của đề tài (tính mới, sáng
tạo của sản phẩm nghiên cứu; tính hệ thống, logic, đầy đủ, lập luận), phân tích
rõ ràng của các báo cáo khoa học: tối đa 25 điểm.
d) Đánh giá về ý nghĩa thực tiễn của đề tài (ý nghĩa của kết
quả nghiên cứu đề tài); kết quả nghiên cứu của đề tài có khả năng chuyển giao
cho cơ quan, tổ chức sử dụng sau khi nghiệm thu: tối đa 20 điểm.
đ) Đánh giá kết quả nghiên cứu được công bố (có các bài báo
đăng hoặc có giấy xác nhận về số và thời gian đăng) ở tạp chí khoa học chuyên
ngành quốc gia/tạp chí khoa học công nghệ địa phương): tối đa 10 điểm.
e) Đánh giá kết quả vượt trội của đề tài (đề xuất lý luận,
phương pháp nghiên cứu mới có giá trị khoa học; kết quả nghiên cứu có ý nghĩa
quan trọng đối với thực tiễn, có khả năng triển khai ứng dụng cao): tối đa 10
điểm.
4. Nguyên tắc chấm điểm
a) Điểm của đề tài là điểm trung bình của tổng số điểm ghi
trong các phiếu đánh giá hợp lệ.
b) Phiếu hợp lệ là phiếu của thành viên hội đồng có mặt tại
phiên họp của Hội đồng, cho điểm với số điểm thấp hơn hoặc bằng điểm tối đa ghi
trong phiếu ứng với từng chỉ tiêu đánh giá.
5. Xếp loại kết quả của đề tài
Thư ký lập biên bản kết quả đánh giá đề tài dựa trên số điểm
trung bình của tất cả các thành viên hội đồng (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục
số 16 kèm theo Quy định này); lập biên bản làm việc của Hội đồng đánh giá
(theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 17 kèm theo Quy định này) và xếp loại đề tài
thành 02 loại: “Đạt” và “Không đạt”
a) Đề tài xếp loại “Đạt” là đề tài đạt điểm trung bình từ 70
điểm trở lên; trong đó, phần đánh giá mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các
sản phẩm chính của đề tài đạt 25 điểm, phần giá trị khoa học và ý nghĩa thực
tiễn của đề tài đạt từ 30 điểm trở lên. Đề tài xếp loại “Đạt” được chia làm 3
mức:
- “Xuất sắc”: Đề tài đạt điểm trung bình từ 90 điểm trở lên
và được xếp loại “Đạt” về đánh giá tổ chức thực hiện. Trường hợp đặc biệt do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
- “Khá”: Đề tài đạt điểm trung bình từ 80 điểm đến dưới 90
điểm;
- “Trung bình”: Đề tài đạt điểm trung bình từ 70 điểm đến
dưới 80 điểm.
b) Đề tài xếp loại “Không đạt” là đề tài đạt điểm trung bình
dưới 70 điểm.
Điều 16. Đánh giá về tổ chức thực
hiện đề tài cấp tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan chủ trì đề tài
tiến hành đánh giá xếp loại về việc tổ chức thực hiện đề tài (theo mẫu hướng
dẫn tại Phụ lục số 18 kèm theo Quy định này) dựa trên 02 tiêu chí (tiến độ thực
hiện đề tài; sử dụng kinh phí thực hiện đề tài), chia thành 02 mức: “Đạt” và
“Không đạt”.
a) Đề tài xếp loại “Đạt” trong trường hợp bảo đảm các điều
kiện sau:
- Nộp hồ sơ đánh giá đúng thời hạn quy định;
- Sử dụng và thực hiện thanh quyết toán kinh phí của đề tài
theo đúng các quy định của Nhà nước.
b) Đề tài xếp loại “Không đạt” là đề tài vi phạm một trong
các nội dung sau:
- Thời gian nộp hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn quy định
của hợp đồng hoặc văn bản đồng ý cho gia hạn thời gian thực hiện đề tài của Sở
Khoa học và Công nghệ.
- Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý về tài chính
đối với kinh phí của đề tài (có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có
thẩm quyền).
Điều 17. Xử lý kết quả đánh giá cấp
tỉnh
1. Đối với đề tài được đánh giá, xếp loại “Đạt” về kết quả
của đề tài, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá, xếp loại của
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì đề tài có trách
nhiệm sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề tài theo kết luận của Hội đồng
đánh giá cấp tỉnh và gửi cho Chủ tịch Hội đồng và Sở Khoa học và Công nghệ xác
nhận về việc sửa chữa, hoàn thiện kết quả nghiên cứu của đề tài (theo mẫu hướng
dẫn tại Phụ lục số 19 kèm theo Quy định này).
2. Đối với đề tài xếp loại “Không đạt” được Hội đồng nghiệm
thu cấp tỉnh kiến nghị cho hoàn thiện để đánh giá nghiệm thu lại thì việc gia
hạn sửa chữa, hoàn thiện đề tài được thực hiện trong thời hạn tối đa 3 tháng và
không quá 01 lần đối với mỗi đề tài, dự án, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng
đánh giá cấp tỉnh. Sau thời gian gia hạn, đề tài phải được đánh giá nghiệm thu
lại theo nội dung và trình tự của Quy định này. Việc đánh giá lại được thực
hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cấp tỉnh
hợp lệ.
3. Đối với đề tài xếp loại “Không đạt” và không được Hội
đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh kiến nghị hoàn thiện để đánh giá nghiệm thu
lại, hoặc nghiệm thu lại vẫn không đạt, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào mức
độ vi phạm tiến hành xử lý theo quy định tại các văn bản pháp luật có liên
quan.
4. Trường hợp đề tài có kết quả đánh giá về tổ chức thực
hiện ở mức “Không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào mức độ vi phạm tiến
hành xử lý theo quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện việc đăng ký lưu giữ
kết quả đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
Chương IV
PHÊ
DUYỆT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI, THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Phê duyệt và công bố ứng
dụng kết quả đề tài
1. Việc phê duyệt kết quả đề tài trên 02 nội dung: đánh giá
kết quả đề tài và đánh giá tổ chức thực hiện đề tài.
1.1. Nội dung phê duyệt kết quả đề tài, dự án gồm:
a) Kết quả đánh giá đề tài, dự án;
b) Kết quả đánh giá việc tổ chức thực hiện đề tài, dự án.
1.2. Hồ sơ trình phê duyệt kết quả đề tài, gồm:
a) Biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp tỉnh;
b) Hồ sơ của đề tài;
c) Bản đánh giá tổ chức thực hiện đề tài;
d) Báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá nghiệm thu, có
xác nhận của Chủ tịch hội đồng (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 2-14 kèm theo
Quy định này);
đ) Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
1.2. Trong vòng 07 ngày kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy
định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định phê duyệt và công bố ứng dụng
kết quả đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 21 kèm theo Quy định này).
1.3. Báo cáo đề tài sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kết quả quy định tại khoản 1 Điều này được công bố theo quy định của Luật
Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ lưu giữ, bảo quản các văn bản,
tài liệu, hồ sơ đánh giá, nghiệm thu của đề tài theo quy định hiện hành.
Điều 19. Quyết toán và thanh lý hợp
đồng
1. Đề tài được quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi việc
đánh giá kết quả đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đề tài.
2. Trình tự thanh lý hợp đồng
a) Khi kết thúc đề tài, chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì đề
tài phải nộp báo cáo đề nghị quyết toán cho cơ quan có thẩm quyền.
b) Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đánh giá đề tài
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính cùng cơ quan
chủ quản thực hiện việc đánh giá, kiểm kê và xử lý tài sản đã mua sắm bằng kinh
phí thực hiện đề tài theo quy định hiện hành.
c) Việc thanh lý hợp đồng được thực hiện sau khi thanh toán
và kiểm kê tài sản.
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Đối với chủ nhiệm đề tài
a) Không được làm chủ nhiệm đề tài cấp tỉnh trong thời hạn
03 năm kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý vi phạm, trong các
trường hợp sau:
- Đề tài xếp loại “Không đạt” và không được Hội đồng đánh
giá cấp tỉnh kiến nghị cho hoàn thiện để đánh giá nghiệm thu lại.
- Đề tài xếp loại “Không đạt” được Hội đồng đánh giá tỉnh
kiến nghị hoàn thiện để đưa vào đánh giá cấp tỉnh lần thứ hai mà vẫn không
được xếp loại “Đạt”.
- Đề tài bị đình chỉ trong quá trình thực hiện do vi phạm
nghiêm trọng một trong các điều kiện sau:
+ Hồ sơ, tài liệu không trung thực;
+ Sao chép kết quả nghiên cứu của người khác;
+ Vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan trong quá
trình thực hiện đề tài.
b) Bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 127/2004/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 31 tháng 5 năm 2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động khoa học và công nghệ trong trường hợp không thực hiện việc đăng ký, giao
nộp kết quả thực hiện đề tài.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính xem xét, xử lý về tài chính đối với các đề tài xếp loại “Không đạt”
theo quy định tại Điều 11 Chương II Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học
và Công nghệ về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Thành viên Hội đồng đánh giá vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều 7 và điểm đ khoản 2 Điều 13 của Quy định này sẽ không được tham
gia Hội đồng đánh giá cấp cơ sở và cấp tỉnh trong thời hạn 02 năm và bị xử phạt
theo quy định tại Nghị định 127/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31 tháng 5 năm
2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Trường hợp phát hiện có thành viên Hội đồng đánh giá vi
phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 và điểm đ khoản 2 Điều 13 của Quy định
này trước phiên họp của Hội đồng đánh giá, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định
đình chỉ và cử người khác thay thế thành viên đó.
5. Trường hợp phát hiện Hội đồng đánh giá cấp tỉnh vi phạm
các quy định của văn bản này trong quá trình đánh giá đề tài, tùy theo mức độ
vi phạm, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Hội đồng tiến hành đánh giá nghiệm thu
lại theo đúng quy định hoặc thành lập hội đồng mới để bảo đảm việc đánh giá cấp
tỉnh được khách quan, trung thực, đúng quy định.
Điều 21. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài được đánh giá và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại về các quyết định của các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc đánh giá, nghiệm thu đề tài; cá nhân có
quyền tố cáo các hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
của Quy định này.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hướng dẫn thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh
thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa
đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Khoa
học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp
thời./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO
VĂN BẢN
|