UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2481/2004/QĐ -UB
|
Thanh Hoá, ngày 04 tháng 8
năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH THANH HOÁ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND công bố ngày 10/12/2003;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1366
TC/TCDN ngày 6/7/2004 và công văn số 642 TT/LN ngày 08/4/2004 của liên ngành
Tài chính - NN&PTNT.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt chính sách phát triển nông nghiệp và thuỷ sản như
sau:
I/ Chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp:
1/ Chính sách phát triển các vùng nguyên liệu sắn và dứa:
- Hỗ trợ khuyến nông viên: mức 290.000 đồng/người/ tháng, mỗi khuyến
nông viên phải đảm nhiệm 100 ha.
- Hỗ trợ kinh phí khai hoang đất bằng máy: 1.000.000 đồng/ ha
Chính sách này thực hiện cho năm 2003 và 2004
2/ Chính sách phát triển giống cây trồng ( thực hiện cho năm 2004):
2.1/ Sản xuất hạt giống lúa lai F1:
a/ Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng:
- Mức hỗ trợ : 14 triệu đồng/ ha cho những vùng sản xuất giống có quy mô
tập trung từ 30 ha trở lên ( áp dụng cho năm 2004).
b/ Hỗ trợ sản xuất giống:
+ Giống Nhị ưu, Việt lai 20, HYT: Mức 8 triệu đồng/ha
+ Giống Bắc ưu: Mức 6 triệu đồng/ha
c/ Hỗ trợ tiêu thụ hạt giống lúa lai F1 do địa phương tự sản xuất:
Mức 2.000 đồng/ 1 kg tiêu thụ
2.2/
Trợ giá khảo nghiệm các loại giống cây trồng; sản xuất giống bố, mẹ lúa lai F1,
giống lúa siêu nguyên chủng, giống lúa nguyên chủng và giống tiến bộ kỹ thuật.
* Định mức hỗ trợ:
- Khảo nghiệm cơ bản giống lúa, giống lạc mới 26.7889.300 đồng/ ha
- Sản xuất giống lúa siêu nguyên chủng 7.690 đồng/ kg tiêu thụ
- Sản xuất giống lúa nguyên chủng và TBKT 1.410 đồng/ kg tiêu thụ
- Sản xuất giống ngô lai LVN 10 1.330 đồng/ kg tiêu thụ
- Sản suất giống mẹ lúa lai F1 20.100 đồng/ kg tiêu thụ
- Sản suất giống bố lúa lai F1 9.660 đồng/ kg tiêu thụ
* Mức hỗ trợ năm 2004: 1.670.7857.000 đồng
- Khảo nghiệm giống lúa, lạc: 12 ha x 26.7889.300 đ = 314.787.000 đồng
- Sản xuất giống lúa SNC 24 tấn x 7.690 đ/ kg = 7887.560.000 đồng
- Sản xuất giống lúa NC và TBKT 600 tấn x 1.410 đ/ kg = 846.000.000 đồng
- Sản xuất giống ngô 120 tấn x 1.330 đ/kg = 159.600.000 đồng
- Sản xuất giống mẹ lúa lai F1 7.500 kg x 20.100đ/kg = 150.750.000 đồng
- Sản xuất giống bố lúa lai F1 : 1.500 kg x 9.660 đ/kg = 14.490.000 đồng
Nguồn
kinh phí: Từ nguồn lưu giữ giống gốc năm 2004
II/ Chính sách phát triển thuỷ sản:
1/ Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các trại sản xuất tôm
giống:
- UBND tỉnh khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất các
loại giống thuỷ sản, UBND tỉnh sẽ hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, chính
đối với những dự án đầu tư sản xuất giống. Không thực hiện hỗ trợ kinh phí trên
số lượng tôm giống bán ra.
- Đối với những vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, có quy mô từ 20 ha
trở lên UBND tỉnh sẽ căn cứ vào từng dự án cụ thể để hỗ trợ đầu tư đối với các
công trình đầu mối, hỗ trợ kinh phí chuẩn bị đầu tư và tạo điều kiện cho các dự
án được vay từ nguồn vốn kích cầu của Chính Phủ.
2/ Năm 2004 UBND tỉnh hỗ trợ 2 mô hình nuôi cá rô phi siêu
đực:
Mức hỗ trợ 22 triệu đồng/ 01 mô hình, bao gồm;
- Hỗ trợ mua con giống: 20 triệu
đồng/ 1 mô hình
- Hỗ trợ thuốc phòng: 2 triệu
đồng/ 1 mô hình
Tổng mức hỗ trợ: 44 triệu đồng ( 22 triệu đồng x 2 mô hình = 44
triệu đồng)
Nguồn
kinh phí: Từ nguồn chương trình giống cây con năm 2004.
3/ Trợ giá đàn cá giống gốc năm 2004:
Trợ giá sản xuất 1 triệu con cá giống (cá bột) bán ra là: 927.632 đồng
* Mức hỗ trợ: 278.000.000 đồng
300 triệu con x 927.632 đồng = 278.000.000 đồng
Nguồn
kinh phí: Từ nguồn lưu giữ giống gốc năm 2004
Điều 2: Tổ chức thực hiện.
Căn cứ vào các chính sách nêu trên;
Giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT
kiểm tra xác định chính xác diện tích sản xuất giống, diện tích khai hoang đất,
số lượng và chất lượng khuyến nông viên tính toán kinh phí hỗ trợ trình Chủ
tịch UBND quyết định; thông báo kinh phí cho các ngành, các huyện thực hiện,
quyết toán chặt chẽ kinh phí theo chế độ quy định.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Kế hoạch & Đầu tư,
Sở Thuỷ sản, Chủ tịch UBND các huyện, Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều III-QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu HC + KTTC.
(Hg
01-Chính sách NN)
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|