ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2461/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 29 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN BỀN VỮNG GẮN VỚI CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2021 -
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Chương trình số 28-CTr/TU
ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về nhiệm vụ, giải pháp đột phá phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 277/TTr-SNN ngày 08 tháng 8 năm
2022 và Công văn số 3003/SNN-KHTC ngày 29 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn với cơ cấu lại
ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Các Phó CT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
- Lưu: VT, Phòng NN-TN(NhưKH11/6).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG GẮN VỚI CƠ CẤU LẠI
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(kèm theo Quyết định số: 2461/QĐ-UBND
ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Thực hiện Quyết định số 255/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ
cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp,
nông thôn bền vững gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
Phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với cơ cấu lại nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại. Phát huy lợi thế, hiệu quả các nguồn lực,
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chuyển từ tư duy sản
xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp, sản xuất sản phẩm có giá trị
cao, đa dạng theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, sản xuất
theo các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với yêu cầu của thị trường, tích hợp các
giá trị văn hóa, xã hội và môi trường vào sản phẩm.
Xây dựng nông thôn văn minh, có cơ sở
hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại, đời sống người dân cơ bản có chất lượng
tiến gần đô thị; bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, an ninh trật
tự được giữ vững. Phát triển kinh tế nông thôn đa dạng, thu hẹp khoảng cách thu
nhập giữa nông thôn, thành thị và giảm di cư lao động ra các thành phố lớn. Xây
dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy lợi thế, tiềm năng, phù hợp với từng
vùng, gắn kết chặt chẽ với quá trình đô thị hóa, bảo đảm thực chất, đi vào chiều
sâu, hiệu quả, bền vững.
2. Mục
tiêu
a) Mục tiêu chung
Nông nghiệp, nông thôn phát triển
nhanh, toàn diện và bền vững trên cơ sở cơ cấu lại ngành nông nghiệp cho phù hợp
yêu cầu và điều kiện của tỉnh. Phát triển nông nghiệp hiện đại, thông minh, ứng
dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Nông thôn được phát triển
toàn diện, hiện đại gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã
hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh, trật tự được đảm bảo.
Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện
đại và nông dân văn minh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến
năm 2025
Tốc độ tăng trưởng GRDP ngư, nông,
lâm nghiệp đạt bình quân 5%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành nông
nghiệp đạt bình quân 3,5%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động ngư, nông, lâm nghiệp
đạt từ 6,5 - 7%/năm.
Tỷ lệ giá trị sản phẩm ngư, nông, lâm
nghiệp được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 20%; tỷ lệ
giá trị sản phẩm nông sản được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc
tương đương đạt trên 20%; tỷ trọng giá trị sản phẩm nông sản ứng dụng công nghệ
cao đạt 25%; tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt
trên 6%/năm; diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt khoảng 1,5 -
2%; tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu ngư, nông, lâm
nghiệp đạt từ 8 - 10%/năm.
Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm
còn 40%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt 60%; hợp tác xã nông nghiệp
hoạt động hiệu quả trên 60%; thu nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần
so với năm 2020.
Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt
27%; tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận đạt 10%.
- Đến
năm 2030:
Tốc độ tăng trưởng GRDP ngư, nông,
lâm nghiệp duy trì 5%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động ngư, nông, lâm nghiệp
đạt bình quân từ 6,5 - 7%/năm.
Mở rộng và phát triển thị trường, nhất
là thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu ngư, nông, lâm nghiệp đạt
bình quân từ 8 - 10%/năm.
Nâng cao thu nhập người dân, giảm
nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân nông thôn đạt 2,5 lần so với năm 2020. Tỷ lệ
hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 0,5%/năm.
Tỷ trọng lao động khu vực ngư, nông,
lâm nghiệp giảm còn 20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 60%.
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt
trên 90%, trong đó có 50% đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có từ 70% số đơn vị
cấp huyện trở lên đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 35% số đơn vị cấp huyện
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán đạt
27%; tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận đạt 15%.
- Tầm nhìn đến năm 2050:
Nông nghiệp, nông thôn tiếp tục phát
triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, thân thiện với môi trường; đời sống vật chất,
văn hóa, tinh thần của người dân khu vực nông thôn tiếp tục được cải thiện,
nâng cao; nguồn tài nguyên thiên nhiên được quản lý, khai thác hợp lý, hiệu quả,
bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; phấn đấu thu nhập bình quân đầu người
khu vực nông thôn tương đương bình quân chung của cả nước.
II. ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG
1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất
nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường
Ưu tiên tập trung thúc đẩy phát triển
các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh theo 3 nhóm sản phẩm (nhóm sản phẩm
chủ lực cấp quốc gia, cấp tỉnh và nhóm sản phẩm đặc sản địa phương) cùng với việc
xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn
và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến;
xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông
suốt, đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị
và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương
trong từng vùng và giữa các vùng.
1.1. Cơ cấu theo 3 nhóm sản phẩm chủ lực
a) Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia
Tập trung đầu tư, phát triển theo hướng
sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến theo hình thức liên
kết chuỗi giá trị bền vững. Ưu tiên nguồn lực đầu tư để
thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, phát triển khoa học công nghệ,
đổi mới sáng tạo, xây dựng các chuỗi giá trị gắn với hệ thống quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm tiên tiến, truy xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu cấp
quốc gia. Tăng cường liên kết vùng, liên kết ngành để đầu
tư phát triển sản phẩm chủ lực quốc gia; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và các hoạt động
xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong và ngoài nước.
Định hướng phát triển sản phẩm chủ lực
quốc gia: Phát triển ngành tôm theo quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, an toàn
sinh học. Tăng cường chế biến sâu, đa dạng sản phẩm chế biến, đảm bảo đáp ứng
yêu cầu của các thị trường. Tổng diện tích nuôi tôm đến năm 2030 khoảng 280.000
ha, sản lượng đạt 350.000 tấn. Trong đó: Diện tích nuôi tôm siêu thâm canh 8.000
ha, nuôi tôm thâm canh 1.700 ha, nuôi tôm quảng canh cải tiến 240.000 ha.
b) Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh
- Cua
biển: Duy trì và phát triển
nuôi của xen ghép với tôm và các loại thủy sản khác trong các loại hình nuôi, với
diện tích khoảng 250.000 ha, sản lượng khoảng 25.000 tấn/năm. Tổ chức quy hoạch
lại vùng nuôi cua biển theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng gắn với thực hành sản xuất tốt, an toàn sinh học,
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đáp ứng nhu cầu của thị trường; tổ chức
lại sản xuất theo chuỗi giá trị; quản lý chặt chẽ việc sử dụng nhãn hiệu tập thể
hiện có, tiến tới xây dựng thương hiệu của Cà Mau.
- Lúa gạo: Nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, giữ ổn định diện tích gieo trồng
khoảng 95.000 ha, trong đó bố trí diện tích lúa tôm khoảng 45.000 ha phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và xuất khẩu. Tăng diện tích
gieo trồng lúa chất lượng cao lên khoảng 70-75%; nâng tỷ lệ sử dụng giống lúa
xác nhận trên 90%. Đẩy mạnh phát triển sản xuất lúa gạo theo tiêu chuẩn trong
nước và quốc tế. Tăng sản lượng chế biến sâu và đa dạng các sản phẩm chế biến từ
gạo và phụ phẩm của lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám...) để
tăng giá trị gia tăng. Phát triển ổn định vùng sản xuất lúa gạo trọng điểm của
tỉnh ở vùng Bắc Cà Mau.
- Chuối:
Tổ chức lại sản xuất các vùng trồng chuối, tận dụng khai thác đất đai ở vùng sản
xuất khó khăn (đất nhiễm phèn, mặn, đất vườn tạp, đất bờ kinh, bờ xáng ...) mở
rộng diện tích chuối 6.000 ha, sản lượng khoảng 120.000 tấn chuối. Chuyển
đổi trồng mới chuối cấy mô, trồng các giống chuối mới có giá trị
kinh tế thích ứng biến đổi khí hậu, phát triển các vùng trồng
chuối sinh thái, hữu cơ ở những nơi đủ điều kiện. Đẩy mạnh liên kết sản xuất,
chế biến đa dạng sản phẩm chuối và phụ phẩm từ cây chuối,
qua đó tận dụng khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của cây
chuối trên các vùng đất Cà Mau, góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho cây chuối, đưa nghề trồng chuối trở thành nguồn thu nhập chính cho
người dân.
- Gỗ,
sản phẩm từ gỗ, lâm sản
ngoài gỗ: Tập trung phát
triển rừng trồng thâm canh gỗ lớn,
lâm sản ngoài gỗ, đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho
chế biến gỗ và thị trường lâm sản; sản lượng nguyên liệu gỗ khai thác đạt trên 400.000m3. Phát triển công nghiệp sơ, chế
biến gỗ và lâm sản gắn với các vùng trồng rừng tập trung.
Phát triển lâm sản ngoài gỗ, bước đầu xác định các loài
cây có khả năng sinh trưởng tốt tại U Minh Hạ và có thị
trường tiêu thụ.
c) Nhóm sản phẩm chủ lực cấp huyện
Trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của từng
địa phương, ngoài việc tập trung đầu tư phát triển sản phẩm chủ lực quốc gia, sản
phẩm chủ lực cấp tỉnh, còn có 12 sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm chủ lực cấp huyện,
gồm: Cá bổi, cá chình, cá bông tượng, sò huyết, nghêu, heo, gà, con ruốc, mật ong, trái cây, bồn bồn, sản phẩm từ cây dừa,
cá khô biển (cá bóp, mực, cá khoai,...). Các địa phương
căn cứ lợi thế, điều kiện cụ thể và nhu cầu thị trường, có cơ chế chính sách và
tập trung nguồn lực ưu tiên đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực
cấp huyện. Đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương,
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường; tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm
có chỉ dẫn địa lý, đẩy mạnh truy xuất nguồn gốc sản phẩm; có chính sách và giải
pháp mở rộng quy mô, sức cạnh tranh để bổ sung vào nhóm sản
phẩm chủ lực cấp tỉnh và cấp quốc gia khi đủ điều kiện. Ban hành và ưu tiên các
nguồn lực triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực cấp
huyện và giải pháp mở rộng quy mô, sức cạnh tranh để bổ
sung vào nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh.
Tập trung triển khai các cơ chế,
chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm,
năng lực tổ chức sản xuất, từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi
giá trị sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); tập trung mở
rộng quy mô sản xuất, mở rộng vùng nguyên liệu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị
sản xuất, dây chuyền công nghệ,... nhằm tăng năng suất và sản lượng sản phẩm,
ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế nhằm phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm
năng, sức sáng tạo và niềm tự hào của người dân, thúc đẩy giá
trị của cộng đồng trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới,
đặc biệt là phát triển mô hình du lịch cộng đồng ở nông thôn.
1.2. Cơ cấu từng lĩnh vực sản xuất
a) Thủy sản
Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình
quân đạt 5,5%/năm; giá trị gia tăng bình quân đạt 5%/năm (giai đoạn 2021 -
2025). Cơ cấu lại sản xuất theo hướng tăng tỷ trọng nuôi trồng, giảm tỷ trọng khai thác. Phát triển thủy sản thành ngành kinh tế trọng
điểm của tỉnh, sản xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp chế
biến hiện đại, phát triển bền vững và thích ứng
với biến đổi khí hậu; có cơ cấu và hình thức sản xuất hợp lý, năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; đảm bảo môi trường, phù hợp với yêu
cầu hội nhập quốc tế, bảo vệ quốc phòng, an ninh vùng biển, hải đảo.
- Nuôi trồng thủy sản: Giữ ổn định diện
tích nuôi 300.000 ha (trong đó nuôi tôm 280.000 ha); sản lượng thủy sản tăng
bình quân 3,5%/năm. Phát triển nuôi tôm theo hướng hiện đại trên cơ sở đẩy mạnh
ứng dụng khoa học để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với bảo vệ môi
trường; đầu tư phát triển sản xuất theo chiều sâu, đẩy mạnh thâm canh tăng năng
suất, phấn đấu giữ vững vị trí đứng đầu cả nước về nuôi tôm. Trong đó:
+ Phát triển nuôi tôm siêu thâm canh
và thâm canh: Xây dựng 05 vùng nuôi tôm siêu thâm canh với diện tích nuôi tôm
siêu thâm canh 1.000 ha đạt chứng nhận quốc tế; phát triển diện tích nuôi tôm
thâm canh và bán thâm canh tập trung ở những vùng có điều kiện thuận lợi với
khoảng 10.000 ha, trong đó có 500 ha đạt chứng nhận quốc tế; phát triển nuôi
tôm quảng canh cải tiến sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao sản lượng,
chất lượng tôm sú tỉnh Cà Mau, đến năm 2030 khoảng 250.000 ha, trong đó có khoảng
20.000 ha nuôi theo hình thức hữu cơ (có 10.000 ha được chứng nhận).
+ Phát triển nuôi luân canh tôm -
lúa, mô hình được xem là phù hợp với điều kiện của tỉnh, góp phần tăng sản lượng
tôm nuôi, đến năm 2030 đạt khoảng 45.000 ha, trong đó có 10.000 ha nuôi theo
hình thức hữu cơ được chứng nhận.
+ Phát triển nuôi tôm rừng: Đây là mô
hình nuôi có nhiều tiềm năng và lợi thế đối với tỉnh Cà Mau, đối tượng nuôi
chính là tôm sú, có thể nuôi xen các đối tượng khác như: Tôm, cua, cá, sò huyết,.... Phát triển mô hình nuôi tôm rừng theo phương thức
hữu cơ được chứng nhận giúp nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Đến năm 2025, diện tích tôm rừng ổn định khoảng 30.000 ha được chứng nhận và tiếp tục duy trì bền vững đến
các năm tiếp theo.
+ Nuôi cá: Phát triển nuôi cá với diện
tích 17.100 ha (trong đó có 400 ha nuôi cá biển). Trong
đó: Bảo tồn và phát triển các loại cá đồng 13.550 ha (có khoảng 8.000 ha cá bổi);
phát triển nuôi công nghiệp các loại cá đặc sản như: cá chình, cá bống tượng,
cá bổi,... Đến năm 2030, diện tích
nuôi cá chình, cá bống tượng khoảng 3.500 ha; diện tích nuôi cá bổi khoảng 8.000 ha, trong đó có khoảng 500 ha nuôi thâm canh.
+ Nuôi thủy sản khác: Nuôi sò huyết kết
hợp nuôi tôm mang giá trị kinh tế cao, phấn đấu đến năm 2030 đạt 20.000 ha nuôi
sò huyết kết hợp với nuôi tôm; phát triển nuôi trồng ven biển và trên biển, chú trọng lựa chọn các đối tượng có
giá trị kinh tế cao. Từng bước củng cố và đưa vào sản xuất có hiệu quả nghề
nuôi nghêu ở bãi Khai Long; mở rộng quy mô nghề nuôi cá lồng
bè trên đảo Hòn Chuối, nuôi hàu lồng trên sông và ven biển.
+ Phát triển nuôi biển: Tiếp tục duy
trì và phát triển mở rộng vị trí nuôi có hiệu quả đảm bảo vệ sinh môi trường biển,
cùng với khảo sát mở mới diện tích những vị trí có tiềm năng phát triển sản phẩm
nuôi trồng thủy sản phù hợp, thích nghi với biến đổi khí hậu
cụ thể: Nuôi cá lồng bè (Khu vực biển tại các đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Đá Bạc và các cửa biển lớn); Nuôi hàu (nuôi tại Hòn Đá Bạc, huyện Trần Văn Thời và các cửa biển);
Nuôi nghêu (Ở bãi biển Khai Long, xã Đất Mũi, huyện Ngọc
Hiển); Nuôi rong biển (Khu vực biển thuộc cụm đảo Hòn Khoai và Hòn Chuối); Nuôi
ngọc trai (Khu vực biển thuộc cụm đảo Hòn Khoai và Hòn Chuối); Nuôi sò huyết
(Nuôi ven biển Phú Tân, Trần Văn Thời, U Minh, Năm Căn, Ngọc Hiển). Giai đoạn 2021 - 2030 mở rộng quy mô nuôi thương phẩm các đối tượng
có giá trị kinh tế; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư nuôi biển; nghiên cứu, bổ sung các đối tượng nuôi mới có giá trị cao, phù hợp với
điều kiện tại vùng biển, đảo tỉnh Cà Mau.
- Khai thác thủy sản:
+ Phát triển khai thác thủy sản bền vững
trên cơ sở giảm dần cường lực, nâng cao chất lượng khai
thác và bảo quản sản phẩm sau khai thác; tổ chức lại sản xuất trên các vùng biển, cơ cấu lại đội tàu, cơ cấu nghề khai thác, phù hợp với khả năng cho
phép khai thác của nguồn lợi thủy sản theo từng ngư trường; tăng cường quản lý
tàu cá; đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển; sẵn sàng tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ
vũng chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
+ Phát triển khai thác thủy sản vùng
khơi hiệu quả, bền vững, cân đối với trừ lượng nguồn lợi thủy sản, tái bố trí
sinh kế của cộng đồng ngư dân sang phát triển nuôi trồng, chế biến thủy sản, kết
hợp dịch vụ du lịch... Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản vùng lộng, vùng
ven bờ và khai thác thủy sản nội địa hợp lý. Tăng cường bảo vệ, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản gắn với bảo tồn đa dạng sinh học.
Tiếp tục áp dụng khoa học công nghệ và phát triển kinh tế hợp tác, thu hút đầu
tư để hiện đại hóa quản lý nguồn lợi thủy sản và hoạt động của đội tàu khai
thác, hoàn chỉnh đầu tư dịch vụ hạ tầng cơ sở nghề cá tại các vùng tập trung
ngư trường, hải đảo.
b) Trồng trọt và chăn nuôi
- Trồng trọt: Tốc độ tăng giá trị sản
xuất bình quân đạt 2%/năm; giá trị gia tăng bình quân đạt 1,5%/năm (giai đoạn
2021-2025); giá trị sản phẩm thu hoạch trên một ha đất trồng trọt đạt 80 triệu
đồng/ha. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu giống lúa thích ứng
biến đổi khí hậu, chống chịu tốt với hạn, mặn, đồng thời có chất
lượng, giá trị cao; diện tích gieo trồng khoảng 95.000 ha năm 2025. Trong đó bố
trí sản xuất lúa cao sản khoảng 50.000 ha, lúa tôm khoảng 45.000 ha. Xây dựng
02 vùng nguyên liệu sản xuất lúa gạo chất lượng cao khoảng 80.000 ha, trong đó
vùng sản xuất lúa theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế có liên kết theo chuỗi
giá trị 20.000 ha. Phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái để
đáp ứng nhu cầu của thị trường và gắn với phát triển du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng. Đến năm 2025, phát triển sản xuất
hữu cơ 2.000 ha lúa, 200 ha rau màu và 500 ha chuối. Xây dựng từ 3 đến 5 điểm
du lịch sinh thái, cộng đồng gắn với sản xuất trồng trọt hữu cơ ở những nơi có
điều kiện.
- Chăn nuôi: Tốc độ tăng giá trị sản
xuất bình quân đạt 4,5%/năm; giá trị gia tăng bình quân đạt 2%/năm (giai đoạn
2021-2025). Phát triển chăn nuôi bền vững, an toàn sinh học, liên kết sản xuất gắn
với thị trường tiêu thụ sản phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển chăn nuôi tập trung ở nhũng vùng có điều kiện thích
hợp về đất đai, nguồn nước, đường giao thông và phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, chiến lược phát triển chăn
nuôi. Trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ, vừa và lớn phải
cách xa khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công
nghiệp, khu dân cư, trường học, bệnh viện, chợ, nguồn cung cấp nước sinh
hoạt cho cộng đồng dân cư và có giải pháp bảo vệ môi trường theo
quy định,… Ngoài ra, cần duy trì và phát triển các loài vật
nuôi có tiềm năng như dê, heo rừng, trăn, rắn và khuyến khích phát triển nuôi
chim yến đảm bảo các điều kiện quy định và theo quy hoạch.
Chuyển đổi cơ cấu đàn vật nuôi, hướng tới tăng tỷ trọng đàn gia cầm và gia súc ăn cỏ. Đến năm 2025, sản lượng thịt xẻ các loại đạt 30 - 32
ngàn tấn, trong đó: thịt lợn chiếm khoảng 68%, thịt gia cầm chiếm khoảng 30%, thịt gia súc ăn cỏ chiếm 1 - 3%; tỷ trọng gia súc và gia cầm
được giết mổ tập trung công nghiệp đạt tương
ứng khoảng 55% và 10%; tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với tổng
sản lượng thịt từ 5 - 10%.
c) Lâm nghiệp
Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình
quân đạt 5%/năm; giá trị gia tăng bình quân đạt 4%/năm (giai đoạn 2021 - 2025).
Diện tích rừng gỗ lớn đạt 10% tổng diện tích rừng trồng mới; năng suất rừng trồng
đạt bình quân 30m3/ha/năm. Diện tích rừng trồng sản xuất được cấp chứng
chỉ quản lý rừng bền vững đạt khoảng 10.000 ha.
Tập trung quản lý chặt chẽ, bảo vệ và
sử dụng bền vững rừng tự nhiên hiện có; đẩy mạnh tái sinh tự nhiên, nâng cao chất
lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, nhất là những khu vực nhạy cảm về môi trường;
phát triển du lịch sinh thái và kinh tế dưới tán rừng góp phần phòng, chống
thiên tai, biến đổi khí hậu.
Đối với rừng sản
xuất khu vực U Minh Hạ: Tập trung chuyển đổi từ trồng rừng quảng canh sang trồng rừng thâm canh
gỗ lớn với diện tích 25.000 ha, bao gồm: rừng keo lai khoảng 12.000 ha và rừng
tràm các loại 13.000 ha.
Đối với khu vực rừng ngập mặn: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ (nơi có sản xuất kết hợp) tập trung phát triển mô hình rừng
tôm bền vững theo hướng chứng nhận tôm sinh thái (hữu cơ)
theo tiêu chuẩn quốc tế, với diện tích 38.000 ha, sản phẩm gỗ khai thác sẽ cung
cấp nguyên liệu cho chế biến than xuất khẩu và sản phẩm
khác. Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia.
Áp dụng cơ giới và biện pháp kỹ thuật
tiên tiến, trồng rừng tập trung thâm canh gỗ lớn để
nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, tạo vùng nguyên liệu tập
trung chất lượng cao phục vụ phát triển ngành chế biến sâu và nâng cao hiệu quả
sử dụng đất lâm nghiệp.
Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị sản
phẩm trong lâm nghiệp, nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tiến
đến đánh giá và cấp chứng chỉ rừng trồng, tạo lợi thế cạnh
tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng rừng; đồng thời tăng cường trữ
lượng các-bon rừng giảm phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.
d) Phát triển nghề làm muối
Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ
sở hạ tầng sản xuất muối công nghiệp, muối sạch với mục tiêu nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả; khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư, cải
tạo nâng cấp hệ thống kho bảo quản muối, bảo đảm muối dự
trữ phục vụ sản xuất kinh doanh, mua tạm trữ muối. Củng cố để nâng cao hiệu quả
hoạt động của Hợp tác xã muối Tân Thuận; thực hiện chính sách hỗ trợ để phát
triển các dịch vụ cung cấp vật tư, tiêu thụ sản phẩm và các nhu cầu cần thiết
khác của người dân.
Nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ và
thiết bị sản xuất muối kết tinh trên nền vật liệu mới; nghiên cứu ứng dụng công
nghệ và hỗ trợ xây dựng, nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất muối theo chuỗi
giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ. Hỗ trợ nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ sản xuất muối trực tiếp từ nước biển cho các tổ chức, cá nhân đầu tư
vào sản xuất muối theo công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm muối tinh khiết,
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tổng diện tích sản xuất muối 170 ha,
phấn đấu đến cuối năm 2025 năng suất đạt từ 75 - 100 tấn/ha/năm, sản lượng đạt
17.000 tấn.
2. Tổ chức sản
xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng giống cây trồng,
vật nuôi, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản;
ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, vùng sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn chứng nhận làm hạt
nhân thúc đẩy phát triển nông nghiệp của tỉnh theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa; nâng cao khả năng phòng ngừa và khắc phục dịch
bệnh đối với cây trồng, vật nuôi.
Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng
và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp,
có trách nhiệm; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo
vệ thực vật sinh học... Xây dựng các chương trình quản lý sức khỏe cây trồng tổng
hợp (IPHM) và sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng chủ lực nhằm bảo vệ sản xuất,
kiểm soát mức độ suy thoái đất, bảo vệ sức khỏe con người, động vật và môi trường
sinh thái. Tăng cường sử dụng sản phẩm nông nghiệp trong nước; tận dụng phụ phẩm
từ sản xuất nông nghiệp để chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản,
phân bón hữu cơ... để giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu.
Phát triển công nghiệp chế biến nông
sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa
đồng bộ, theo nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường. Đẩy mạnh áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi trường và hệ thống quản
lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Đa dạng hóa sản phẩm
chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao;
tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia tăng;
đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, bảo
vệ môi trường.
3. Phát triển
kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn
Đầu tư phát triển các khu, cụm công
nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn, có các chính sách thu hút đầu tư để
khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ đầu tư vào
nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động, để từng
bước giảm tình trạng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị. Xây dựng kế hoạch
cụ thể để hình thành một nền kinh tế dịch vụ ở khu vực
nông thôn (xác định nhu cầu các ngành dịch vụ; tổ chức hệ thống các doanh nghiệp,
hợp tác xã chuyên trách; thu hút đầu tư, phát triển thị
trường; hình thành các dịch vụ công đào tạo, thông tin,…),
qua đó thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở khu vực nông
thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô...
Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất
nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên
nghiệp, tạo điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế trang trại và kinh tế hợp
tác; phát triển du lịch nông thôn. Phát triển các mô hình nông thôn mới gắn với
ổn định đời sống dân cư, di dân ra khỏi vùng nhạy cảm về môi trường, chuyển đổi
nông nghiệp, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng, tạo việc
làm phi nông nghiệp tại chỗ theo Chương trình OCOP và phát triển công nghiệp, dịch
vụ phục vụ nông nghiệp. Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng sản xuất
muối công nghiệp, muối sạch với mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả; khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư, cải tạo nâng cấp hệ thống
kho bảo quản muối, bảo đảm muối dự trữ phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phát triển mỗi xã một sản phẩm đảm bảo
yêu cầu: Phát huy các tiềm năng, lợi thế và truyền thống của địa phương để
tạo ra các sản phẩm đặc sản có giá trị cao về kinh tế và văn hóa;
phát huy sáng tạo và sức mạnh cộng đồng của cư dân địa phương nhằm tạo nên các
sản phẩm có giá trị cộng đồng; thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị, đảm bảo
tính kết nối với thị trường.
Tăng cường các cơ chế, chính sách bảo
tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống. Phát triển các sản phẩm của
các làng nghề gắn liền với 5 nhóm ngành hàng của Chương trình mỗi xã một sản phẩm
áp dụng trên địa bàn tỉnh: Thực phẩm, đồ uống, thảo dược, ngành thủ công mỹ nghệ
- trang trí, dịch vụ du lịch nông thôn và bán hàng. Đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập,
ổn định cuộc sống dân cư.
4. Tập trung đầu
tư hạ tầng phục vụ sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh; xây dựng nông thôn mới
Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp hiện đại với quy mô sản
xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản ứng dụng
công nghệ cao, đảm bảo chủ động cấp thoát nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện
tích các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao. Ưu tiên nguồn lực đầu tư các
công trình thủy lợi phục vụ vùng khó khăn về nguồn nước, các công trình ngăn mặn,
chống sạt lở... để giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây
ra. Tập trung đầu tư phát triển cảng cá kết hợp với khu neo đậu tàu thuyền nghề
cá để tăng hiệu quả đầu tư, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
Tăng cường công tác bảo vệ môi trường,
ngăn chặn, giảm thiểu ô nhiễm, từng bước cải thiện chất lượng môi trường đất,
nước, không khí và giải quyết các vấn đề bức xúc về môi trường. Nâng cao ý thức
trách nhiệm về bảo vệ môi trường, ứng phó sự cố thiên tai, biến đổi khí hậu của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân.
Thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện
với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít phát
thải và các-bon thấp; nghiên cứu chuyển giao công nghệ tiên tiến cho ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng đến
các giải pháp phi công trình. Nâng cao năng lực trong công tác dự tính, dự báo
và phòng ngừa dịch bệnh.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực chất, bền
vững, hiệu quả, đi vào chiều sâu. Rà soát, củng cố, nâng
cao hơn nữa chất lượng các nội dung, tiêu chí trên địa bàn
các xã để tiến tới xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, hướng
tới nông thôn mới thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu
và gắn với quá trình đô thị hóa. Tập trung nguồn lực đầu
tư, hỗ trợ các xã, huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các xã an toàn khu, xã đặc biệt khó khăn, xã đảo, xã bãi ngang ven
biển và hải đảo; hỗ trợ các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì,
hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Trên cơ sở định hướng, quy định của Trung ương, tiến hành rà
soát, lựa chọn, thí điểm việc xây dựng nông thôn mới từ ấp.
Từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn đảm
bảo kết nối chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung thực
hiện có hiệu quả Chương trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
xây dựng nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp và trở thành “Miền quê đáng sống”.
5. Bảo vệ môi trường
sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu
Phát triển cảnh quan nông thôn gắn với
làng sinh thái, thông minh, phát huy lợi thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch,
đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch không gian hợp lý để các
ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, nuôi trồng và
khai thác thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải... cách xa các
khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng.... Tập trung trồng rừng
phòng hộ, quản lý rừng đặc dụng và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên để bảo
vệ chặt chẽ những vùng nhạy cảm vệ sinh
thái, môi trường.
Từng bước giảm dần sức ép của phát
triển kinh tế - xã hội với môi trường bằng các giải pháp như: chấm dứt lạm dụng
hóa chất, nguyên vật liệu tổng hợp, khó phân hủy; tạo điều
kiện tái tạo các nguồn tài nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng (sản xuất
năng lượng tái tạo, tích lũy nước mưa, xử lý rác thải ở quy mô hộ, quy mô cơ sở
sản xuất,...); đẩy mạnh chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm
nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm ngay tại
nguồn. Thường xuyên khảo sát, đánh giá trữ lượng tài nguyên sinh học trên biển
để điều tiết năng lực đánh bắt; xác định các giải pháp điều
tiết xâm nhập mặn ở cửa sông, cửa biển theo nguyên tắc
“Không hối tiếc” để duy trì cân đối sinh thái sông - biển, đảm bảo khả năng tái tạo đa dạng sinh học và duy trì năng lực tự làm
sạch ô nhiễm của tự nhiên.
Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng
áp dụng các biện pháp canh tác thích nghi (phát triển nuôi trồng thủy sản ở những
vùng nước biển dâng, xâm nhập mặn; chuyển sang trồng
hoa màu và cây trồng cạn ở những nơi giảm lượng mưa,...); áp dụng
rộng rãi các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường (làm đất tối thiểu,
bón phân và phun thuốc thông minh, tưới tiết kiệm nước, chăn nuôi tiết kiệm nước,
sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng chống chịu....). Tăng cường sử
dụng nguyên liệu vi sinh hoặc hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào, phát triển mạnh tiềm
năng sản xuất năng lượng tái tạo sản xuất kết hợp nông nghiệp để giảm bớt lượng
nguyên liệu hóa thạch, giảm phát thải các-bon. Tăng cường trồng rừng sản
xuất, phát triển các cây lâu năm có sinh khối lớn trên bờ và phát triển nuôi trồng
các loại rong tảo trên biển để hấp thụ bớt các-bon.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Đổi mới tư
duy, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, thống nhất nhận thức và hành động
Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện
đại, nông dân văn minh. Xây dựng Chương trình tuyên truyền, thống nhất từ nhận
thức đến hành động của từng nhóm đối tượng với những nội dung chính như:
- Phát triển nền nông nghiệp bền vững:
Đảm bảo cơ hội phát triển cho các thế hệ tương lai, khả năng thích ứng và chống
chịu biến động, cân đối, hài hòa các yếu tố môi trường, xã hội và kinh tế, tái
tạo nguyên liệu, năng lượng,... trong sản xuất.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng hữu
cơ, nông nghiệp sinh thái: Áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện môi trường,
bảo vệ cảnh quan; sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư và tài nguyên đầu vào, không
gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, sức khỏe con người; tôn trọng và vận dụng các
quy luật tự nhiên để phát triển nông nghiệp thuận thiên,
đa dạng.
- Chuyển từ
ngành sản xuất sang phát triển nền kinh tế nông nghiệp. Từ phạm vi sản xuất
nông nghiệp sang tích hợp đa ngành dịch vụ, công nghiệp; từ
đơn giá trị nông sản sang tích hợp sản phẩm đa giá trị; từ
tập trung hỗ trợ người sản xuất sang hỗ trợ tất cả các tác nhân trong chuỗi giá
trị.
- Nông nghiệp công nghệ cao: Phát triển
và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao
năng suất, giá trị, chất lượng, khả năng thích nghi, hiệu quả sản xuất, giảm tổn
thất... Phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác,
ứng dụng công nghệ số,...
- Phát triển nông nghiệp có trách nhiệm:
Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường
sinh thái và công bằng xã hội, thích ứng biến đổi khí hậu...;
bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sản xuất và kinh doanh, đảm bảo công bằng
cho người sản xuất nhỏ, các đối tượng yếu thế. Phát triển thị
trường xuất khẩu đi đôi với thị trường nội địa.
- Đẩy mạnh tư duy phát triển bao
trùm: Gắn kết giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, giữa các địa phương
thông qua phát triển các “Cụm ngành”, giữa chuỗi giá trị trong nước và chuỗi
giá trị toàn cầu; giữa kinh tế nông thôn và kinh tế đô thị, hộ nông dân với
doanh nghiệp trong nước và nước ngoài...
2. Đổi mới tổ
chức sản xuất và phát triển chuỗi giá trị
Tiếp tục đổi mới và phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp
nông nghiệp và các hình thức hợp tác; đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp
tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã. Chuyển mô hình sản
xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, thiếu liên kết, chủ yếu ở quy mô hộ sang mô hình sản
xuất quy mô lớn, tập trung theo quy mô trang trại, hợp tác xã.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu; phổ biến áp dụng các quy trình sản xuất tốt nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn tài nguyên và tăng thu nhập cho người dân.
Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả
diện tích rừng; nâng cao chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế của rừng sản xuất
theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng; nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm
gỗ qua chế biến; phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ;
phát triển kinh tế hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị
sản phẩm trong lâm nghiệp và phát triển dịch vụ môi trường.
Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi cung
ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Ưu tiên hoàn chỉnh
chuỗi giá trị các ngành hàng chủ lực quốc gia, hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị
các ngành hàng chủ lực của địa phương. Dựa vào các vùng chuyên canh hàng hóa
quy mô lớn của các nông sản chủ lực, phát triển hợp tác xã, giảm dần các khâu
trung gian, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến để hình thành các
chuỗi giá trị; lấy chuỗi giá trị của các nông sản để kết nối
các vùng chuyên canh nhỏ, hình thành không gian kinh tế chung giữa các địa
phương tương đồng về điều kiện. Gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc
minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị.
Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô
hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh, đáp ứng
các yêu cầu thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh; nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp
công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái
tạo,...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi
trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh
nông sản...). Đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy
mô, giới thiệu công nghệ và cách quản lý mới.
Sắp xếp lại các hình thức tổ chức sản
xuất, hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã; đẩy mạnh hợp
tác, liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm; bảo đảm
hài hòa lợi ích giữa các bên để phát triển sản xuất quy mô lớn, đảm bảo tiêu
chuẩn sạch và an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo đủ điều kiện đưa các mặt hàng
nông sản, thủy sản của tỉnh đến với các thị trường đòi hỏi tiêu chuẩn cao và
vào các hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh và trong cả nước.
Đầu tư phát triển các xưởng sản xuất,
nhà máy chế biến gỗ... gắn với vùng nguyên liệu tập trung để đẩy mạnh phát triển
hoạt động chế biến gỗ xuất khẩu với mục tiêu đến năm 2030 trở thành trung tâm của
Vùng Tây Nam Bộ về công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu, trung tâm kinh doanh gỗ
thương mại và mở rộng mô hình sản xuất lâm nghiệp kết hợp nuôi trồng thủy sản,
du lịch sinh thái.
Triển khai mạnh mẽ Chương trình OCOP
tại các địa phương gắn với phát triển khởi nghiệp nông thôn và kinh tế hợp tác.
Xây dựng cơ chế cộng đồng đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên tại các khu vực
nhạy cảm về môi trường và biến đổi khí hậu.
3 Phát triển kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn
Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo
chủ động cấp nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện tích các
cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao; tăng cường đầu tư các công trình thủy lợi phục vụ vùng
khó khăn về nguồn nước, các công trình ngăn mặn, chống sạt
lở... để giảm thiểu thiệt hại của
thiên tai. Tập trung đầu tư phát triển cảng cá kết hợp với khu neo đậu tàu thuyền
nghề cá để tăng hiệu quả đầu tư, đặc biệt các khu gần các
ngư trường vùng biển có tần suất bão cao, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại
do thiên tai gây ra. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai đồng bộ,
hiện đại, đảm bảo đủ khả năng chống chịu trước thiên tai và giảm thiểu thiệt hại về người và sản xuất.
4. Đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, phát triển chế biến ngư, nông, lâm nghiệp
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao khoa học, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi và
nâng cao sức cạnh tranh của nông sản; ứng dụng công nghệ sinh học vào phát triển
các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng sản xuất nông nghiệp
theo tiêu chuẩn chứng nhận làm hạt nhân thúc đẩy phát triển
nông nghiệp của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; ứng dụng công
nghệ thông tin trong trồng trọt, chăn nuôi, thú y, nuôi trồng thủy sản; nâng
cao khả năng phòng ngừa và khắc phục dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi.
5. Đẩy mạnh
công tác quản lý, sản xuất giống
Rà soát quy hoạch sản xuất giống trên
cơ sở sắp xếp lại các cơ sở hiện có theo hướng an toàn sinh học, sản xuất các đối
tượng giống có chất lượng cao
- Tôm giống: Thực hiện các dự án thu
hút các doanh nghiệp sản xuất ứng dụng công nghệ cao vào đầu tư, kinh doanh giống
chất lượng cao; bảo tồn nguồn gen tôm bản địa; chọn tạo được giống tôm sú bản địa
kháng bệnh, tăng trưởng nhanh phục vụ nhu cầu sản xuất trong tỉnh; huy động các
nguồn lực để phối hợp nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận các quy trình công nghệ tiên tiến tạo đàn tôm giống bố
mẹ chất lượng cao, đảm bảo đủ số lượng tôm bố mẹ sạch bệnh cung cấp cho các cơ
sở sản xuất tôm giống trong tỉnh; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất tôm giống có chất lượng cao, tăng trưởng nhanh, sạch bệnh,
kháng bệnh đảm bảo nhu cầu về số lượng cho sản xuất tại chỗ. Áp dụng công nghệ
và kỹ thuật truy xuất nguồn gốc để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào
chuỗi sản xuất tôm giống. Hàng năm sản xuất khoảng 12 tỷ con giống tôm sú, đáp ứng
khoảng 50% lượng giống tôm sú thả nuôi trong tỉnh, còn lại được di nhập từ các
tỉnh; tôm thẻ chân trắng khoảng 02 tỷ con, còn lại được di nhập từ các tỉnh khoảng
17 tỷ con. Nhu cầu tôm giống thả nuôi giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 200 tỷ con;
bình quân nhu cầu con giống mỗi năm khoảng 40 tỷ con; ở giai đoạn này lượng giống
tôm thẻ chân trắng chiếm khoảng 50%. Giai đoạn 2026 - 2030, nhu cầu tôm giống
thả nuôi khoảng 220 tỷ con, bình quân mỗi năm cần khoảng 44 tỷ con giống
để thả nuôi; ở giai đoạn này lượng giống tôm thẻ chân trắng chiếm
khoảng 60% nhu cầu thả nuôi trong tỉnh.
- Cua giống:
Phát triển sản xuất giống, khuyến khích các cơ sở sản xuất
của giống tham gia vào chuỗi sản xuất; nghiên cứu áp dụng kỹ thuật sản xuất giống
chất lượng cao phục vụ sản xuất. Giai đoạn 2021 - 2025, nhu cầu con giống thả
nuôi khoảng 400 triệu con/năm; Giai đoạn 2021 - 2025, nhu cầu con giống thả
nuôi khoảng 500 triệu con/năm.
- Giống chăn
nuôi: Tập trung phát triển sản xuất con giống có năng suất, chất lượng cao đảm
bảo đủ nguồn cung cho nhu cầu sản xuất chăn nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng các giống
heo và gia cầm chất lượng cao vào sản xuất; chuyển giao con giống cấp ông bà, bố mẹ nhằm chủ động được nguồn giống sản xuất tại chỗ phục vụ chăn nuôi, hạn
chế thấp nhất dịch bệnh lây lan, cụ thể: Giống heo ứng dụng các giống heo ngoại,
lai ngoại từ 2 đến 3 máu thuộc các giống Yorkshire, Landrace, Duroc nhằm tăng tỷ
lệ nạc, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; Giống gia cầm ứng dụng giống
siêu thịt, siêu trứng; gà lông màu thả vườn (gà nòi, nòi lai, tàu vàng,…);
vịt Hoà lan, Super, xiêm Pháp, vịt biển,...
- Giống cây lâm nghiệp: Đầu tư phát
triển một số trung tâm giống cây lâm nghiệp công nghệ cao; thực hiện nghiên cứu
và hợp tác nghiên cứu để chọn giống cây lâm nghiệp trồng rừng
gỗ lớn; đưa công nghệ nuôi cấy mô vào sản xuất cây giống phục vụ trồng rừng
trong tỉnh và các địa bàn lân cận.
- Giống lúa: Tiếp tục đi tắt đón đầu
trong thử nghiệm, tiếp nhận, chuyển giao những giống mới,
giống tiến bộ để tổ chức sản xuất cung ứng phục vụ nhu cầu chuyển đổi cơ cấu giống
của tỉnh. Tập trung phát triển sản xuất các giống lúa chất lượng cao phục vụ
phát triển ngày càng cao của sản xuất và ứng phó với biến đổi khí hậu; ứng dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao, công
nghệ hữu cơ vào sản xuất giống. Phát triển giống phải đồng thời xây dựng, thực
hiện các tiêu chuẩn chất lượng của từng chủng loại giống theo quy định của nhà
nước, phải nâng cao chất lượng giống, đảm bảo 100% giống cung ứng đạt chất lượng
đến người tiêu dùng. Đồng thời phải tiếp tục xây dựng thương hiệu giống lúa Cà
Mau có uy tín trên thị trường.
- Giống chuối: Chuyển đổi trồng mới chuối cấy mô, trồng
các giống chuối mới có giá trị kinh tế thích ứng biến đổi
khí hậu.
6. Thúc đẩy phát
triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản; phát triển công
nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic
Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ ở
tất cả các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện từng
vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ
cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp.
Phát triển công nghiệp chế biến nông
sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa
đồng bộ, theo nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường. Đẩy mạnh áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi trường và hệ thống quản
lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Đa dạng hóa sản phẩm
chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao;
tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia tăng;
đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường
tiêu thụ, bảo vệ môi trường.
Xây dựng ngành công nghiệp chế
biến quy mô lớn có trình độ công nghệ cao, gắn với phát triển vùng nguyên liệu; hình thành các trung tâm chế biến với
công nghệ hiện đại, khép kín, thiết bị đồng bộ, hướng tới
chuyên sản xuất các sản phẩm chế biến sâu; khuyến khích
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư thiết bị, tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị
trường.
7. Phát triển nguồn
nhân lực
Xây dựng Chương trình đào tạo nông
dân chuyên nghiệp, chuyển đổi lao động nông nghiệp và tạo
việc làm; chương trình đào tạo, thu hút chuyên gia, trí thức trẻ về nông thôn,
thúc đẩy mạnh mẽ phong trào khởi nghiệp sáng tạo tại địa phương. Rà soát, xác định
danh mục đào tạo nghề phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mới; ưu tiên đào tạo các nghề cho nông nghiệp công nghệ cao, cơ giới hóa đồng bộ,
chế biến.
Ưu tiên đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng
kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng công nghệ vào phát triển nguồn
nhân lực. Chú trọng đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản
lý ngành nông nghiệp và nông dân về kỹ năng ứng dụng công nghệ 4.0 đáp ứng yêu
cầu xu hướng phát triển nông nghiệp trong tình hình mới.
8. Nâng cao năng
lực quản lý tài nguyên, môi trường, phòng chống thiên tai
Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống
quan trắc, thông tin trực quan hỗ trợ điều hành, vận hành tối ưu các hệ thống
thủy lợi; theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp; tình hình sạt lở
ven sông, ven biển để thích ứng với các thay đổi của tự
nhiên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Triển khai các dự án bảo vệ và phát
triển rừng. Xây dựng, triển khai các phương án xử lý ô nhiễm nước mặt; cấp nước
ngọt; quản lý hệ thống cung ứng vật tư nông nghiệp. Cung cấp
thông tin cảnh báo sớm hạn, mặn và tư vấn nông nghiệp. Phòng chống, hạn chế thiệt
hại do thiên tai và bảo vệ, ổn định bờ biển, khu vực ven sông, ứng phó với các kịch bản biến đổi khí hậu nước biển dâng, chủ động giảm thiểu thiên
tai trước các diễn biến khí hậu.
Tận dụng hệ thống thủy lợi Cái Lớn -
Cái Bé sau khi được xây dựng kết hợp hệ thống các công trình đê, cống dưới đê
cùng với hệ thống các kênh trục, kênh cấp 1, kênh cấp 2 (tưới, tiêu), đê/bờ
bao, trạm bơm và hệ thống thủy lợi nội đồng tạo thành hệ thống thủy lợi giúp kiểm
soát nguồn nước trong vùng và chủ động ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu,
nước biển dâng; qua đó từng bước giải quyết lượng nước ngọt phục vụ sản xuất
cho vùng Bắc Cà Mau và giảm độ mặn cho Nam Cà Mau; đảm bảo chất lượng cho nuôi
trồng thủy sản, tạo nguồn nước sạch cho sinh hoạt, ưu tiên giải quyết nước sinh
hoạt cho vùng sâu, vùng xa ở các huyện Năm Căn, Ngọc Hiển, U Minh và vùng ven biển, cấp đủ nước sạch cho sinh hoạt tại thành phố Cà Mau; cấp nước cho các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, phục
vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
9. Rà soát và cụ
thể hóa cơ chế, chính sách đặc thù
Rà soát, cụ thể hóa và thực thi cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển nông nghiệp thích ứng theo tự nhiên, hội nhập quốc
tế.
Chuyển đổi, sử dụng linh hoạt giữa đất
trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản,
đất cho chăn nuôi; tạo điều kiện thuận lợi để người dân sử dụng đất nông nghiệp
được chuyển đổi mục đích sản xuất cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản;
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch và quy định của pháp
luật, đồng thời đảm bảo các điều kiện về môi trường; hỗ trợ pháp lý cho người dân
liên doanh, liên kết góp vốn bằng quyền sử dụng đất với doanh nghiệp, hợp tác
xã; khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư bảo vệ và phát triển
rừng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ đất
công, đất ven sông, ven biển gắn với xã hội hóa đầu tư để phòng, chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Xây dựng phương án, chính sách phát
triển các dịch vụ cung ứng đầu vào cho các lĩnh vực ngư, nông, lâm nghiệp. Tập
trung chủ yếu vào lĩnh vực cung ứng giống, hỗ trợ kỹ thuật, phòng trị bệnh trên
cây trồng, vật nuôi. Phát triển các cơ sở dịch vụ, đặc biệt là ở tuyến xã để
kịp thời hỗ trợ nông dân và giảm chi phí trung gian.
Ưu tiên mở rộng tín dụng và đẩy mạnh
cho vay theo chuỗi giá trị cho hộ nông dân, tổ chức kinh tế tập thể, doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
thân thiện với môi trường; cung cấp dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp cho hộ nông
dân, tổ chức kinh tế tập thể, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá
trị của các sản phẩm chủ lực.
10. Tăng cường
liên kết vùng, tiểu vùng
Đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng, tiểu
vùng trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu.
Tổ chức sản xuất gắn với phát triển các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã để xây dựng các chuỗi liên kết tất cả các lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, thủy sản,... Tăng cường hợp tác liên kết sản xuất - tiêu thụ
liên tỉnh, liên vùng nhằm tạo đầu ra cho sản phẩm và tìm kiếm cơ hội xuất khẩu
sản phẩm có ưu thế và tiềm năng; ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất,
kinh doanh (tập trung vào các sản phẩm chủ lực của tỉnh). Đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm nông nghiệp.
Nghiên cứu, đề xuất thành lập Ban điều
phối phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng biến đổi khí hậu cho từng tiểu
vùng có chức năng điều phối liên ngành, liên địa phương, trực thuộc Hội đồng điều
phối vùng đồng bằng sông Cửu Long và liên kết chặt chẽ với
Văn phòng điều phối nông nghiệp, nông thôn vùng. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ
trợ điều hành Ban điều phối phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng biến đổi
khí hậu các tiểu vùng.
Thử nghiệm một số mô hình liên kết trong
mỗi tiểu vùng, phát triển liên kết chuỗi giá trị nông nghiệp, phát triển thị
trường và thu hút đầu tư nông nghiệp.
11. Tăng cường
năng lực hội nhập quốc tế; khai thác tốt tiềm năng thị trường từ các hiệp định
thương mại tự do và các cam kết quốc tế đã ký kết
Đẩy nhanh hoàn
thành xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh và đặc sản
địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm,
thân thiện với môi trường. Sản xuất sản phẩm hữu cơ dựa trên hợp đồng bao tiêu
sản phẩm đã được ký kết để tránh tình trạng không có đầu ra, bị ép giá như sản
phẩm thông thường.
Tăng cường năng lực nghiên cứu, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập thông tin, dự
báo và phân tích thị trường nông sản trong nước và quốc tế; phát triển mạnh thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
12. Huy động và sử dụng hiệu
quả nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi
khí hậu
a) Đối với nguồn vốn ngân sách
trung ương hỗ trợ
Trong quá trình xây dựng kế hoạch
hàng năm, 5 năm sẽ xem xét, có kế hoạch cụ thể đối với các công trình hạ tầng
thiết yếu phù hợp với khả năng ngân sách trung ương, quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và đầu tư công.
Ưu tiên đầu tư hiện đại hóa công
trình thủy lợi ứng phó với biến đổi khí hậu, cơ sở hạ tầng phục vụ cơ cấu lại
nông nghiệp, hạ tầng phát triển thủy sản gắn kết chặt chẽ với đầu tư hệ thống
giao thông; các công trình hỗ trợ phòng chống thiên tai, hỗ trợ di dời dân cư
ra khỏi khu vực nguy hiểm do thiên tai; các công trình hỗ trợ bảo tồn cảnh
quan, môi trường thiên nhiên.
b) Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh
Tiếp tục huy động, sử dụng vốn vay
(ODA, vay ưu đãi nước ngoài) để đầu tư phát triển theo quy
định hiện hành.
Ưu tiên đầu tư hiện đại hóa công
trình thủy lợi tích hợp của địa phương hỗ trợ vùng nguyên liệu tập trung tại
các vùng an toàn và vùng chuyển đổi; xây dựng hạ tầng kết nối cơ bản tới các
trung tâm hậu cần, vận chuyển tập trung hàng hóa cho vùng và tiểu vùng tới các khu công nghiệp chế biến sản phẩm; hạ tầng cơ bản phục vụ
đời sống tại các vùng cần di dân, đảm bảo an toàn trước ảnh hưởng của bão, nước
biển dâng, ngập mặn.
c) Đối với nguồn vốn của doanh
nghiệp và các thành phần kinh tế
Huy động nguồn vốn tín dụng đầu tư
cho nông nghiệp, nông thôn, nhất là vốn vay trung và dài hạn phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh của từng đối tượng; mở rộng các hình thức vay không thế chấp,
vay bảo hiểm, ...
Ưu tiên thu hút đầu tư các doanh nghiệp
lớn, có năng lực quản trị và công nghệ cao, thân thiện với môi trường vào xây dựng
liên kết chuỗi giá trị nông nghiệp tại các vùng nguyên liệu chủ lực, phát triển
các trung tâm hậu cần - vận chuyển, phát triển công nghiệp
chế biến sản phẩm.
Thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, hợp
tác xã, cộng đồng đầu tư vào các sản phẩm đặc sản theo mô hình OCOP gắn với
phát triển du lịch.
13. Triển khai
thực hiện các Chương trình, kế hoạch, đề án ưu tiên thực hiện giai đoạn 2021 -
2030 (Phụ lục kèm
theo)
IV. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng
năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
- Kinh phí lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 -
2030.
- Kinh phí vận động, huy động từ các
nhà tài trợ, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
- Nguồn tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm; kế hoạch trung hạn, hàng năm của tỉnh
để báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính theo quy định; đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung, bảo đảm thực hiện đạt
các mục tiêu của Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, những
khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp để thực hiện tốt
nội dung Kế hoạch; định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch; sơ
kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Xây dựng các Chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án ưu tiên theo từng lĩnh vực, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển
khai thực hiện.
Lập Kế hoạch thực hiện hàng năm (kèm
dự toán chi tiết), trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện;
đồng thời, làm đầu mối quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí do ngân
sách cấp thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với quy
định của Luật đầu tư công, pháp luật có liên quan và khả năng cân đối ngân
sách; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút
các nguồn lực đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác (nếu có).
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách về tài chính, thuế, phí theo hướng mở rộng lĩnh
vực, đối tượng và mức độ được hưởng ưu đãi nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn (nếu có); phối hợp tổ chức triển khai hệ thống bảo hiểm nông
nghiệp.
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân
sách, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở,
ngành liên quan, ưu tiên tổng hợp, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên hàng năm (vốn sự nghiệp) theo kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi
nhánh tỉnh Cà Mau
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức
tín dụng đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn
và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển
nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và địa phương triển khai thực hiện chính sách
thương mại hàng nông sản. Phối hợp với Cục Quản lý thị trường xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, chuyên đề, biện pháp phòng, chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tổ chức triển khai các cơ chế, chính
sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản trong tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử;
phát triển hệ sinh thái xúc tiến thương mại số. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn rà soát hàng rào kỹ thuật và thương mại đối với nông sản
xuất nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu triển khai các hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai hiệu quả các Chương trình: Sản phẩm quốc
gia, phát triển khoa học công nghệ cao, đổi mới công nghệ quốc gia và các
chương trình khoa học công nghệ khác hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
rà soát, tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc
biệt là công nghệ cao, công nghệ số; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương, hướng
dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng
ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm
được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành
liên quan tăng cường xây dựng hoàn thiện mạng lưới quan trắc môi trường và tài
nguyên nước thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện quản lý tổng hợp tài
nguyên nước gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước để khai thác và sử dụng nguồn
nước tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất, sinh hoạt.
- Tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ,
ngành Trung ương nghiên cứu sửa đổi chính sách về đất đai để khuyến khích tập
trung, tích tụ đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, có sức
cạnh tranh và hiệu quả cao.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Rà soát, tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ
sung chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh, Trung ương về hỗ trợ đào tạo nghề
nông nghiệp, nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp,
cơ sở kinh doanh, hợp tác xã...). Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng
cao phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng
yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản cụ thể hóa
các cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông
nghiệp, xây dựng làng, xã thông minh. Phối hợp triển khai các nội dung về xây dựng
hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng chương trình, văn bản cụ thể hóa cơ chế chính sách
phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phối
hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình
OCOP tại các thị trường khách du lịch trọng điểm.
11. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Kế hoạch này; lồng
ghép vào các đề án, chương trình, kế hoạch đang được triển khai thực hiện.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Kế hoạch
hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động tổ chức, cá
nhân trong và ngoài tỉnh tích cực tham gia, hỗ trợ triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau
Trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch
này, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên
quan báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) để xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG GẮN VỚI
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số: 2461/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
TT
|
Tên
Chương trình, đề án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
1
|
Đề án nâng cao hiệu quả và phát triển
bền vững ngành tôm tỉnh Cà Mau đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (đã
phê duyệt)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công
Thương, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
2
|
Chương trình bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản (đã phê duyệt)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng, Vườn Quốc gia U Minh Hạ và UBND các
huyện, thành phố
|
|
3
|
Kế hoạch hành động thực hiện Chiến
lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh Cà Mau (đã ban hành)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở:
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công
Thương, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
4
|
Kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu nông
lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (đã ban hành)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các
huyện, thành phố
|
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025
(đã phê duyệt)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công
Thương, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
|
6
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp đột phá phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công
Thương, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
9/2022
|
7
|
Chương trình phát triển khai thác
thủy sản hiệu quả, bền vững
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi
trường, Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
9/2022
|
8
|
Chương trình phát triển nuôi trồng
thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi
trường, Văn hóa - Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
9/2022
|
9
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình Mỗi
xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các
huyện, thành phố
|
Tháng
10/2022
|
10
|
Đề án Phát triển sản xuất giống phục
vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công
nghệ, Công Thương, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
11/2022
|
11
|
Chương trình phát triển lâm nghiệp
bền vững tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các ngành có
liên quan và UBND các huyện có liên quan
|
Tháng
12/2022
|
12
|
Đề án đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ
trong nông nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND các huyện, TP có liên quan
|
Tháng
12/2022
|
13
|
Đề án phát triển công nghiệp chế
biến nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh
Cà Mau đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Công Thương; Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài
nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
12/2022
|
14
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài
nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Thông tin
và Truyền thông, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
12/2022
|
15
|
Kế hoạch Phát triển hợp tác liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2022 -
2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở:
Công Thương, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các huyện,
thành phố
|
Tháng
12/2022
|
16
|
Kế hoạch đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2022-2025, định
hướng đến năm 2030 gắn với quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các
huyện, thành phố
|
Tháng
12/2022
|
17
|
Dự án Xây dựng và quản lý khu bảo tồn,
bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tái tạo nguồn lợi thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
12/2022
|
18
|
Đề án thành lập mới các khu bảo tồn
biển, phục hồi các hệ sinh thái biển
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện,
thành phố
|
Tháng
12/2022
|
19
|
Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội
vụ và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
12/2022
|
20
|
Đề án “Bảo vệ và phát triển rừng
ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, tầm
nhìn đến 2030”
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các ngành có
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
21
|
Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng
Công nghệ cao cho ngành hàng chủ lực tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
22
|
Kế hoạch bảo tồn và phát triển làng
nghề giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
23
|
Chương trình tuyển chọn nhiệm vụ
khoa học công nghệ giai đoạn 2021-2025 đối với các đề tài,
dự án thuộc lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
24
|
Đề án điều chỉnh cơ cấu sản xuất
ngư, nông, lâm nghiệp vùng Bắc Cà Mau thích ứng biến đổi khí hậu
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường,
các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
25
|
Đề án phát triển công nghiệp sinh học
ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi
trường, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
26
|
Kế hoạch Phát triển liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học
và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
27
|
Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông
nghiệp giai đoạn 2021-2025 gắn với quá trình cơ cấu lại ngành
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương
binh và Xã hội, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
28
|
Kế hoạch đổi mới,
nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn
2021-2025
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, các
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
29
|
Đề án cơ cấu lại ngành lúa gạo đến
năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường và
UBND các huyện, TP có liên quan
|
Tháng
6/2023
|
30
|
Dự án phát triển công nghiệp giết mổ,
chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn
2045
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường và
UBND các huyện, TP có liên quan
|
Tháng
6/2023
|
31
|
Kế hoạch quan trắc, cảnh báo và
giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai
đoạn 2021 - 2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
6/2023
|
32
|
Đề án Vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao Khánh Lâm
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên
quan và UBND huyện U Minh
|
Tháng
12/2023
|