ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2460/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 29 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 28-CTR/TU NGÀY 20/7/2022 CỦA
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI, BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Chương trình số 28-CTr/TU
ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp đột phá phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
285/TTr-SNN ngày 17 tháng 8 năm 2022 và Công văn số 3120/SNN-KHTC ngày 08 tháng
9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình số 28-CTr/TU ngày 20/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
nhiệm vụ, giải pháp đột phá phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết
định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
(b/c);
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Cà Mau;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Báo, Đài, Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng NNTN (NhưQĐ10/6); TH;
- Lưu: VT,.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 28-CTR/TU NGÀY 20/7/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI, BỀN VỮNG
ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(kèm theo Quyết định số 2460/QĐ-UBND
ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Thực hiện Chương trình số 28-CTr/TU
ngày 20/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp
đột phá phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030 (viết tắt là Chương trình số 28-CTr/TU),
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Quán triệt sâu rộng và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Chương trình
số 28-CTr/TU ngày 20/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
nhằm tạo sự thống nhất cao trong quan điểm chỉ đạo về phát triển nông nghiệp đến
năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Nâng cao trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương trong công tác xây dựng và phát triển
nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững.
2. Yêu cầu
Xác định rõ các nhiệm vụ và giải pháp
trọng tâm tạo nên đột phá phát triển nông nghiệp, góp phần đạt và vượt chỉ tiêu
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 -
2025.
Việc tổ chức thực hiện Chương trình số
28-CTr/TU phải quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, tạo sự thống nhất cao trong cả hệ
thống chính trị, đảm bảo sự đồng thuận xã hội trong triển khai thực hiện.
Xác định nhiệm vụ của các ngành, các
cấp trong quá trình thực hiện, đảm bảo thống nhất mục tiêu phát triển nông nghiệp
nhanh, toàn diện và bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát
triển nhanh, toàn diện và bền vững trên cơ sở tập trung mọi nguồn lực thực hiện
cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi mô hình
tăng trưởng kinh tế; phát triển nông nghiệp hiện đại, thông minh, ứng dụng mạnh
mẽ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; đảm bảo thu nhập
bình quân đầu người khu vực nông thôn của tỉnh tương đương bình quân chung của
cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025:
(1) Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành
nông nghiệp đạt 5%/năm;
(2) Cơ cấu kinh tế ngư, nông, lâm
nghiệp chiếm tỷ trọng 28,7% trong cơ cấu kinh tế;
(3) Diện tích nuôi tôm siêu thâm canh
đạt 5.000 ha. Diện tích lúa - tôm đạt 45.000 ha. Diện tích tôm - rừng đạt chứng
nhận theo tiêu chuẩn quốc tế đạt 30.000 ha. Diện tích rừng sản xuất thâm canh đạt
25.000 ha. Chăn nuôi gia súc tập trung đạt 200 ngàn con/năm, phát triển tổng
đàn đáp ứng đủ nhu cầu thịt heo tiêu thụ trong tỉnh;
(4) Giá trị sản xuất bình quân trên một
đơn vị diện tích đất nông nghiệp đạt 140 triệu đồng/ha;
(5) Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao đạt 25%;
(6) Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt
1.300 triệu USD;
(7) Thu nhập của cư dân nông thôn gấp
1,5 lần so với năm 2020.
Đến năm 2030:
Giá trị GRDP ngành nông nghiệp đạt gấp
1,5 lần so với năm 2025; củng cố, duy trì vị trí dẫn đầu cả nước về ngành tôm.
Sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp
chủ lực của tỉnh cơ bản đạt trình độ hiện đại, bền vững. Thu nhập bình quân đầu
người khu vực nông thôn tương đương với bình quân chung của cả nước.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP ĐỘT PHÁ
1. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận xã hội về quan điểm phát triển nông nghiệp
hiện đại, bền vững
Thực hiện tuyên truyền, quán triệt
quan điểm chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang tư duy
kinh tế nông nghiệp, khẳng định vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp, tập
trung khai thác và phát huy tốt tiềm năng, lợi thế đặc thù của địa phương; tạo
sự thống nhất cao trong nhận thức đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu “Nông nghiệp
sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”.
Phổ biến rộng rãi các quan điểm về
phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững đến nhân dân trên địa bàn để nâng cao
nhận thức, tạo sự đồng thuận khi triển khai thực hiện. Vận động người dân nâng
cao năng suất, hiệu quả sử dụng đất, khuyến khích tập trung đất đai quy mô lớn
để sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn bằng nhiều hình thức.
2. Phát triển
kinh tế nông nghiệp hàng hóa lớn dựa trên phát huy lợi thế, tiềm năng của địa
phương
Tập trung đầu tư, phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn hướng tới nâng cao
giá trị gia tăng bền vững song song với nhu cầu thị trường,
gắn với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, ưu tiên nguồn lực đầu tư để thúc đẩy cơ giới
hóa đồng bộ, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, xây dựng
các chuỗi giá trị gắn với hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm tiên tiến, truy xuất nguồn gốc và phát triển thương
hiệu cấp tỉnh và quốc gia. Tăng cường liên kết vùng, liên kết
ngành để đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh; đẩy mạnh hợp tác quốc
tế và các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong và ngoài
nước.
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn
với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản bảo đảm chất lượng, giá
trị gia tăng cao. Tập trung cơ cấu lại sản phẩm theo 3 trục sản phẩm chủ lực:
Nhóm sản phẩm chủ lực cấp quốc gia (tôm), nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh (tôm,
cua biển, lúa gạo, gỗ và các sản phẩm từ gỗ) và nhóm sản phẩm chủ lực cấp huyện phát triển theo lợi thế, điều kiện
cụ thể của từng địa phương và đáp ứng nhu cầu thị trường, ưu tiên sản phẩm OCOP.
Phát triển ngành tôm theo quy mô lớn
bằng hình thức nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ cao theo hướng an toàn sinh học, sản xuất đáp ứng theo tiêu chuẩn
của thị trường để xây dựng vùng nuôi tôm siêu thâm canh trên
5.000 ha. Ngoài ra, phát triển nuôi tôm quảng canh cải tiến tập trung nâng cao
sản lượng, chất lượng tôm sú của tỉnh theo các mô hình luân canh tôm lúa, tôm rừng
theo hướng hữu cơ, sinh thái. Diện tích tôm lúa đạt trên 45.000 ha và hỗ trợ xây
dựng chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc tế cho 30.000 ha diện
tích tôm - rừng. Tăng diện tích trồng rừng thâm canh, tập trung phát triển rừng
trồng sản xuất gắn với phát triển công nghiệp chế biến gỗ tại tỉnh để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm. Phát triển mở rộng diện tích trồng
rừng gỗ lớn có chứng chỉ FSC, đáp ứng nhu cầu chế biến, đảm bảo tiêu chuẩn xuất
khẩu. Phát triển chăn nuôi gia súc tập trung (heo, trâu, bò, dê...) ở nơi có lợi
thế theo hướng sử dụng con giống chất lượng cao, giống bản địa có giá trị kinh
tế. Trong đó ưu tiên chăn nuôi tập trung theo chuỗi giá trị, cơ bản đáp ứng được
nhu cầu cung ứng nội tỉnh.
3. Hình thành
vùng liên kết sản xuất hàng hóa chuyên canh tập trung phù hợp với quy hoạch sản
xuất ngư, nông, lâm
Xây dựng các vùng nguyên liệu tập
trung theo chuỗi liên kết trên cơ sở tích tụ, tập trung đất đai, lựa chọn đối
tượng cây trồng, vật nuôi chủ lực, có lợi thế và phương thức sản xuất phù hợp để
kêu gọi doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc hộ nông dân có khả năng đầu tư thực hiện,
nhân rộng. Khuyến khích thực hiện dồn điền ghép ruộng, tích tụ, tập trung đất
đai để tạo quỹ đất sạch nhằm tạo điều kiện thu hút, kêu gọi
doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông nghiệp chuyên canh. Xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án phát triển nông nghiệp hàng hóa chuyên canh tập trung tỉnh
Cà Mau đến năm 2025 và định hướng 2030. Bố trí vùng sản xuất hàng hóa chuyên
canh tập trung quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn chất lượng gắn với
quy hoạch sản xuất ngư, nông, lâm theo 03 vùng sinh thái chính:
Vùng Bắc Cà Mau: Giữ ổn định diện tích và các vùng sản xuất lúa có hiệu quả hiện nay, tập
trung phát triển sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao, thâm canh quy mô lớn ở
vùng có đê bao khép kín giữ ngọt thuộc huyện Trần Văn Thời
gắn sản xuất lúa với cây trồng khác (lúa - rau màu), thủy sản nước ngọt (lúa -
cá đồng) để nâng cao thu nhập. Bố trí ổn định diện tích sản
xuất một vụ lúa, một vụ tôm ở những nơi nhiễm mặn ít, có điều kiện sản xuất thuận
lợi tập trung ở huyện Thới Bình, U Minh
(một phần thuộc xã Khánh Lâm, Khánh Hội), Trần Văn Thời (một phần thuộc xã
Khánh Bình Đông, Khánh Bình), thành phố Cà Mau (một phần xã Lý Văn Lâm, An
Xuyên)... Thực hiện chuyển đổi khoảng 5.000 ha ở vùng
chuyên lúa kém hiệu quả sang lúa - tôm và tiếp tục mở rộng diện tích sản xuất
lúa - tôm cho những vùng có điều kiện nhưng chưa bố trí sản xuất. Đối với những
vùng nhiễm mặn cao, mặn xâm nhập nhanh, điều kiện sản xuất lúa khó khăn, thường
xuyên bị thiệt hại, cần chuyển sang các cây trồng chịu mặn
hoặc nuôi trồng thủy sản. Xây dựng được vùng nguyên liệu lúa sinh thái, hữu cơ ở
huyện Thới Bình. Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ở huyện U Minh. Tiếp tục giữ hiện trạng, diện
tích canh tác chuối địa phương chất lượng cao, tập trung huyện U Minh và Trần
Văn Thời; bố trí lại sản xuất các vùng trồng chuối kết hợp
tận dụng mặt nước trên ao nuôi cá đồng, kết hợp chăn nuôi nông hộ, gia trại và
phát triển nghề sơ chế chuối. Chuyển đổi các vùng đất trồng lúa khó khăn (đất bị nhiễm phèn, mặn, ngập úng...), sản xuất kém hiệu
quả sang trồng chuối. Tận dụng khai thác đất vườn tạp, bờ kinh, bờ xáng, đất
ven bìa rừng... mở rộng diện tích trồng chuối. Tập trung chuyển đổi trồng rừng
thâm canh gỗ lớn ở khu vực U Minh Hạ. Phát triển chăn nuôi
gia súc, gia cầm theo hướng tập trung ở huyện U Minh và Trần
Văn Thời. Tổ chức khai thác lợi thế du lịch trên hệ sinh thái rừng tràm, du lịch
nông thôn sinh thái và du lịch văn hóa lịch sử.
Vùng Nam Cà Mau: Mở rộng phát triển sản xuất tôm lúa và tôm quảng canh cải tiến, đa dạng
đối tượng nuôi thủy sản mặn lợ để tận dụng lợi thế của vùng. Phát triển mạnh
nuôi thủy sản thâm canh và công nghệ cao gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái; hình thành vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất Đồng bằng
sông Cửu Long gắn với chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm với các sản phẩm chủ lực
là tôm và cua biển. Phát triển mạnh nuôi thủy sản thâm
canh, siêu thâm canh gắn với đầu tư các khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tại các huyện: Năm Căn, Đầm Dơi, Ngọc Hiển từng bước hình
thành khu nông nghiệp thủy sản đặc trung của Việt Nam đủ sức cạnh tranh trong
khu vực và quốc tế, góp phần đưa Cà Mau trở thành mắc xích quan trọng trong chuỗi
giá trị ngành thủy sản của cả nước và thế giới từ sản xuất,
nuôi trồng, chế biến, cung ứng, tiêu thụ.
Tận dụng đất vườn, đất bờ vuông bố
trí sản xuất cây trồng chịu mặn và rau màu. Phát triển chăn nuôi
gia súc, gia cầm với giống, loài thích nghi với điều kiện của từng địa phương.
Bảo vệ và củng cố các khu rừng phòng hộ chắn sóng ven biển; phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn, bảo tồn đa dạng
sinh học; kết hợp sản xuất lâm nghiệp với nuôi trồng thủy sản và phát triển du
lịch sinh thái.
Vùng ven biển: Phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển và hải
đảo thành một lĩnh vực sản xuất hàng hóa, tạo sản lượng lớn phục vụ chế biến xuất
khẩu và tiêu thụ nội địa. Tập trung phát triển nuôi trồng thủy sản, chủ lực là
tôm, cua. Đẩy mạnh nuôi ven biển,
trên bãi bồi tập trung vào các đối tượng có giá trị kinh tế cao như hàu, nghêu, sò huyết..., nuôi cá lồng bè
ven đảo, củng cố và phát triển các làng nghề ven biển. Quy hoạch nuôi biển gắn với các công trình
điện gió khai thác tối ưu nguồn lực đầu tư. Phát triển mô
hình rừng tôm sinh thái kết hợp với dịch vụ, du lịch biển cơ
sở phát huy giá trị Khu dự trữ sinh quyển thế giới Mũi Cà
Mau, Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau.
4. Đầu tư và thu
hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất,
thích ứng biến đổi khí hậu, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm
Huy động nguồn vốn
từ trung ương, đặc biệt là vốn vay và các nguồn vốn khác ưu tiên thực hiện các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Triển khai thực hiện các dự án, công trình thích ứng biến đổi khí hậu, hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất, đầu tư hồ chứa nước ngọt và tận dụng hệ thống thủy lợi
Cái Lớn - Cái Bé thuộc tỉnh Kiên Giang để điều tiết mặn,
ngọt. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông, đặc biệt là quy hoạch hệ thống
giao thông đường sông, đường biển để giảm chi phí logistics cho
doanh nghiệp.
Đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng
trung tâm đầu mối thủy sản tại tỉnh giữ vai trò trung tâm điều phối chuyên
ngành thủy sản kết nối hệ thống bến cảng, chợ giao dịch thủy sản với các khu phức
hợp sản xuất, chế biến thủy sản và dịch vụ nghề cá.
Xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ
về đất đai, giải phóng mặt bằng, tạo vùng nguyên liệu, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
kết nối từ nhà máy sản xuất đến vùng nguyên liệu, có chính sách riêng cho doanh
nghiệp đầu tư nhà máy chế biến nông lâm thủy sản và doanh
nghiệp bao tiêu nông sản cho nông dân để thu hút doanh nghiệp, các tập đoàn lớn
đầu tư phát triển công nghiệp chế biến.
Rà soát, ban hành và thực hiện có hiệu
quả chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm nhằm xây dựng,
phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn gắn với tiêu thụ sản
phẩm, tạo vùng nguyên liệu phục vụ cho chế biến. Xây dựng, triển khai có hiệu
quả Đề án “Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
Cà Mau đến năm 2030”, góp phần phát triển toàn diện nông nghiệp đi vào chiều
sâu, theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Tăng cường hỗ trợ nghiên cứu, lựa chọn,
tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ trong
lĩnh vực công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
Thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở chế
biến sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh tập trung tại các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh hướng tới xuất khẩu; Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nâng
cao công suất vận hành các nhà máy chế biến hiện có.
5. Ứng dụng khoa
học công nghệ, đổi mới sáng tạo trong sản xuất ngư, nông, lâm tạo đột phá về
năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng sản phẩm nông nghiệp
Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
vào thâm canh, chuyên canh các đối tượng nông nghiệp chủ lực, đặc biệt các khâu
trong quy trình sản xuất các sản phẩm OCOP.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cải
tiến công nghệ sơ chế, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản theo hướng hiện đại,
đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng chế biến tinh, chế biến sâu, giảm dần xuất khẩu
nông sản thô.
Tích cực nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống; tuyển chọn, lai tạo giống có năng suất,
chất lượng cao, phù hợp với địa phương để đưa vào sản xuất. Tăng cường hướng dẫn
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các khâu chế biến, bảo quản để nâng cao năng suất, giá trị gia tăng sản phẩm. Thực hiện có hiệu quả việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
Đầu tư phát triển hạ tầng sản xuất ứng
dụng công nghệ cao trên các mô hình nhà kính, nhà lưới, nhà màng, hệ thống tưới
nhỏ giọt... Nhân rộng các mô hình, dự án sản xuất nông nghiệp thông minh thích ứng
biến đổi khí hậu có hiệu quả kinh tế cao, mô hình kinh tế
tuần hoàn giảm phát thải và các mô hình sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn hữu
cơ, VietGAP, GlobalGAP, các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế khác... đáp ứng
yêu cầu của thị trường.
Thực hiện chương trình đưa cơ giới
hóa vào sản xuất. Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản, như: nuôi tôm ao lót bạt, sử dụng chế phẩm sinh học để xử
lý nước, hệ thống quạt khí, nuôi tôm trong nhà màng... Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ sinh học, công nghệ vi sinh, công nghệ tự động hóa, công nghệ số, Internet
kết nối vạn vật, trí tuệ nhân tạo để điều khiển quá trình canh tác tiết kiệm,
hiệu quả. Tăng cường sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý đất, sản xuất phân hữu
cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học; đầu tư xây dựng hệ thống chuồng
khép kín; ứng dụng hệ thống làm mát chuồng trại; sử dụng máng ăn, uống nước tự
động; sử dụng đệm lót sinh học để xử lý chất thải; dùng các loại máy móc hiện đại
để phối trộn thức ăn với men vi sinh,...
Ưu tiên đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng
kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng và phát triển tiềm lực khoa
học công nghệ. Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm phân tích, kiểm nghiệm đáp ứng
tốt nhu cầu kiểm nghiệm, kiểm định chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Phát triển
năng lực nghiên cứu, sản xuất của Trung tâm Giống nông nghiệp tỉnh nhằm cung cấp
các giống cây trồng, vật nuôi đáp ứng thị trường và phù hợp
với địa phương.
Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ
cao tại huyện U Minh. Ưu tiên hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng
hữu cơ, sinh thái tại vùng có đủ điều kiện.
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chương trình, đề án, dự án về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo
trong nông nghiệp.
6. Tổ chức lại sản
xuất nông nghiệp theo hình thức hợp tác, liên kết gắn với vùng chuyên canh tập
trung quy mô lớn, hiệu quả và bền vững
Xây dựng, ban hành và triển khai thực
hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp. Chú trọng phát triển đồng bộ các liên kết ngang và
liên kết dọc, liên kết giữa người dân và doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp
thông qua hợp đồng kinh tế để hình thành các chuỗi sản xuất, cung ứng và tiêu
thụ ổn định, bền vững.
Khuyến khích các doanh nghiệp đã và đang đầu tư
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh chú trọng xây dựng, phát triển sản
xuất theo liên kết chuỗi để nâng cao giá trị cho sản phẩm nông
nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. Hình
thành hệ thống các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò
hạt nhân (cung cấp đầu vào, chế biến, thương mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt
chuỗi giá trị và phát triển thị trường.
Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể, kinh tế trang trại. Xây dựng và nâng cao vai trò của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, tổ hợp tác trở thành loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phổ biến.
Phát triển hợp tác xã trở thành tác nhân kinh tế quan trọng trong sản xuất và
tiêu thụ, hỗ trợ kết nối với các thành phần trong chuỗi
giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ hợp tác xã
mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản
đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất (bao gồm cả tín dụng).
Khuyến khích, hỗ trợ các hợp tác xã
phát triển thành doanh nghiệp, và chủ động xây dựng chuỗi giá trị nông sản. Xây
dựng liên hiệp các hợp tác xã có cùng nhóm sản phẩm hoặc cùng tham gia chuỗi
giá trị nhằm tăng quy mô, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
7. Kiểm soát thị
trường cung ứng đầu vào, định hướng sản xuất theo thị trường tiêu thụ và thương
mại hóa các sản phẩm nông nghiệp
Tăng cường công tác thanh, kiểm tra,
kiểm soát thị trường vật tư nông nghiệp (giống, thuốc, phân, thức ăn...). Thực
hiện các biện pháp: kê khai giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về giá đối với các mặt hàng cung ứng đầu vào phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Khuyến cáo nông dân sản xuất theo cơ cấu, quy hoạch, kế
hoạch và lịch thời vụ. Vận động nông dân tham gia vào các tổ chức liên kết nông
nghiệp nhằm hỗ trợ tốt hơn về giá trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Phát triển
các mô hình kinh tế tuần hoàn tận dụng các phế phụ phẩm trong sản xuất nông
nghiệp nhằm giảm chi phí đầu tư sản xuất. Tăng cường năng lực công tác dự đoán,
dự báo các yếu tố đầu vào (giống, vật tư, nhân lực, kỹ thuật, vốn...) và thị
trường tiêu thụ (giá cả, lợi nhuận...) để phát triển sản xuất hàng hóa theo
tiêu chuẩn và yêu cầu thị trường.
Nhận diện thị trường tiêu thụ chính
và thị trường tiềm năng trong xuất khẩu tôm của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp hỗ trợ xuất khẩu tôm như: Đẩy mạnh công tác đăng ký cấp
mã số vùng nuôi; triển khai xây dựng các vùng nuôi tập
trung; đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất, hỗ trợ giảm chi phí
logistis; tập trung thế mạnh nuôi tôm công nghệ cao, tôm sinh thái; đẩy mạnh quảng
bá, xúc tiến thương mại quốc tế các sản phẩm tôm thế mạnh: tôm sú size lớn, tôm
sinh thái, sản phẩm tôm giá trị gia tăng; giữ ổn định và gia tăng thị phần tại
thị trường truyền thống, tận dụng lợi thế, đẩy mạnh sang thị trường tiềm năng
(thị trường có FTA); thích ứng, nắm bắt xu hướng ứng dụng công nghệ số trong sản
xuất, kinh doanh; có phương án dự phòng đối phó dịch bệnh, thiên tai.
Xây dựng và thực hiện Chương trình
Xúc tiến thương mại hàng năm. Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất
nguồn gốc các sản phẩm đặc sản của tỉnh (ưu tiên tập trung vào các sản phẩm chủ
lực, sản phẩm OCOP). Hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật
để nâng cao năng suất, chất lượng và quy trình thiết kế
bao bì, nhãn hiệu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị, doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất sản phẩm nông nghiệp tỉnh: xây dựng, đăng ký sở hữu trí
tuệ, nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý; áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng
tiên tiến, đảm bảo an toàn thực phẩm và công bố chất lượng sản phẩm.
Tập trung triển khai các chương trình
xúc tiến thương mại, phát triển du lịch nhằm hỗ trợ quảng bá, tiêu thụ các sản
phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực của tỉnh thông qua kết nối hoạt động du lịch,
chương trình liên kết, hỗ trợ kết nối cung - cầu tiêu thụ sản phẩm nông sản giữa
các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tổ chức kết nối giữa các chủ thể sản xuất và nhà phân phối nhằm đưa các sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực
tỉnh vào các kênh phân phối. Đồng thời, đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, xúc tiến
tiêu thụ các sản phẩm đặc sản của địa phương trên các phương tiện thông tin
truyền thông. Phát triển website sản phẩm đặc sản tỉnh.
8. Cơ chế, chính
sách phát triển đột phá
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
cơ chế, chính sách hiện hành về phát triển nông nghiệp. Chủ động phối hợp với
các bộ, ngành, trung ương để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ nguồn lực, hỗ
trợ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
khoa học công nghệ tiên tiến đảm bảo nông nghiệp tỉnh có sự phát triển mạnh mẽ
trong giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo. Khẩn
trương triển khai thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch,
đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng,
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ
XVI và Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
các chính sách về hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Cà Mau giai đoạn
2021-2030; chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hàng hóa chuyên canh tập
trung; chính sách hỗ trợ và thu hút đầu tư Trung tâm đầu mối thủy sản tỉnh; hỗ trợ phát triển và ứng dụng công nghệ cao; tạo điều kiện
khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn, ưu tiên đầu tư hiện đại hóa các nhà máy chế biến nông, lâm, thủy sản, chế
biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, trung tâm
đầu mối của tỉnh; tham mưu ban hành chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn, trong đó có chính sách thu hút đầu tư các doanh nghiệp chế biến, bảo
quản nông, lâm sản có quy mô vốn đầu tư 20 tỷ đồng trở lên
và sử dụng tối thiểu 30% số lao động địa phương.
Nghiên cứu đề xuất thí điểm thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ
tích tụ, tập trung ruộng đất, hỗ trợ đầu tư hạ tầng thực hiện các dự án xây dựng
các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung; có cơ chế chính sách khuyến khích các mô hình đầu tư theo các hình thức
hợp tác công tư trong phát triển sản xuất.
9. Phát triển nguồn
nhân lực nông nghiệp
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến năm 2025 và
định hướng đến năm 2030, trong đó tăng cường nguồn lực, đổi
mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chuyển đổi mạnh sang đào tạo theo nhu
cầu của doanh nghiệp và thị trường, đưa hệ thống khuyến
nông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường kết nối giữa cơ sở đào tạo,
doanh nghiệp, các cơ quan quản lý trong thực hiện giáo dục nghề nghiệp từ các
khâu tuyển sinh, xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức đào tạo và tuyển dụng
lao động; xây dựng nội dung giáo trình, bài giảng, đảm bảo chất lượng và thiết
thực với nhu cầu.
Chú trọng công tác đào tạo năng lực đội
ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ngành nông nghiệp và nông dân tiếp cận công
nghệ chuyển đổi số, kỹ năng ứng dụng công nghệ 4.0 đáp ứng
yêu cầu xu hướng phát triển nông nghiệp trong tình hình mới.
IV. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH ƯU TIÊN THỰC HIỆN VÀ CÁC DỰ ÁN THÍ ĐIỂM THU HÚT ĐẦU TƯ
Tập trung các nguồn lực, quyết liệt
triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch ưu tiên thực hiện
và các dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư nhằm tạo đột phá trong phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
(Chi tiết tại Phụ lục 1, 2 kèm theo)
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện trên cơ sở lồng
ghép từ các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch thuộc lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030; tăng cường
huy động vốn từ các nguồn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của
người dân, đối tượng thụ hưởng.
- Vốn đầu tư: Thực hiện theo Kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm được phê duyệt.
- Vốn sự nghiệp khoa học - công nghệ:
Đầu tư thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo ưu
tiên ứng dụng công nghệ cao, nền tảng số, công nghệ cao, phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, tạo đột phá về năng suất, chất lượng.
- Vốn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh:
Căn cứ các chính sách, Đề án, Kế hoạch được duyệt, việc xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí được thực hiện cùng với kỳ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội, dự toán ngân sách hàng năm; trình tự xây dựng kế hoạch, lập và giao dự toán
ngân sách được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới: Thực hiện theo quy định của chương trình.
VI. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng
dẫn các địa phương triển khai thực hiện; thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình
hình thực hiện; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách, trên cơ sở dự toán kinh phí chi thường xuyên (nguồn vốn sự nghiệp) của
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao tại kế hoạch, Sở
Tài chính tổng hợp, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí thực hiện
theo phân cấp ngân sách và các văn bản quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét bố trí Kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm thực hiện các chương trình, dự án thuộc Kế hoạch theo đúng quy định
của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan, phù hợp khả năng cân đối nguồn
vốn.
Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan và các địa phương triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; giải pháp khuyến khích, thúc đẩy
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững. Rà soát, đề
xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường trách nhiệm, tính chủ động, phối hợp
chặt chẽ để tháo gỡ các điểm nghẽn, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
4. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu
sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh tham gia “Chương trình Thương hiệu
quốc gia Việt Nam”, phấn đấu có sản phẩm nông, lâm nghiệp
của tỉnh đạt Thương hiệu quốc gia.
Chủ trì tham mưu thực hiện có hiệu quả
Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định
hướng đến năm 2030 được duyệt tại Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của
Thủ tướng Chính phủ; Phối hợp thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 17/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số
174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy
xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030.
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông
tin thị trường xuất khẩu thủy sản; tuyên truyền, phổ biến các hiệp định thương
mại tự do đến các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu để chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì thực hiện hiệu quả Đề án triển
khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh nhằm hỗ
trợ quản lý thông tin và truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp của
tỉnh.
Đề xuất các dự án nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học và công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu nông sản địa phương; xây
dựng chỉ dẫn địa lý một số sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản chủ
lực, đặc sản của tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất, bố
trí kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ thực hiện các đề tài nghiên cứu, dự
án ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
công nghệ sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm nghiệp, thủy sản, đáp ứng tiêu
chuẩn xuất khẩu. Chủ động mời gọi các nhà khoa học, các tổ chức khoa học và
công nghệ liên kết nghiên cứu, thực hiện các đề tài khoa học, chuyển giao công
nghệ để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa năng suất, chất lượng cao.
6. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Tổ chức xây dựng và phối hợp triển
khai thực hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030, chú trọng các hình thức, loại hình du lịch sinh thái nông thôn gắn với
phát huy các giá trị tài nguyên thiên nhiên và văn hóa địa phương. Phối hợp hướng
dẫn các địa phương thực hiện hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác, phát triển
du lịch nông thôn; hướng dẫn thực hiện kế hoạch bảo tồn, phục dựng, khai thác
các hoạt động văn hóa truyền thống phục vụ phát triển du lịch nông thôn; phát
triển, chuẩn hóa các điểm đến và sản phẩm du lịch nông thôn.
Xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện
các chương trình, sự kiện hoạt động văn hóa, du lịch gắn với phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành có
liên quan xây dựng kế hoạch và kinh phí thực hiện các hoạt động đào tạo nghề
nông nghiệp hàng năm nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho ngành
nông nghiệp của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng dạy nghề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức cho
đội ngũ cán bộ giảng dạy nghề nông nghiệp.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các sở ngành và địa
phương có liên quan rà soát danh mục quỹ đất trên địa bàn tỉnh để thực hiện mời gọi đầu tư nông nghiệp. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù về đất đai hỗ trợ
thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
9. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư và
hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng danh mục dự án đầu tư của tỉnh; thu hút, mời gọi đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là các dự án chế biến sản phẩm nông, lâm,
thủy sản xuất khẩu. Quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên các trang thông tin điện
tử, Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh.
10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Thực hiện tuyên truyền, vận động, tư
vấn, hỗ trợ thành lập hợp tác xã; tư vấn, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực phát triển các hợp tác xã; vận động hợp tác xã tổ chức sản xuất theo chuỗi
giá trị, nâng cao chất lượng và tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình
Cà Mau, Báo Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Tuyên truyền, quán triệt quan điểm
chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang tư
duy kinh tế nông nghiệp, khẳng định vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp,
tập trung khai thác và phát huy tốt tiềm năng, lợi thế đặc thù của địa phương,
tạo sự thống nhất cao trong nhận thức đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu “Nông
nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”.
Phổ biến rộng rãi các quan điểm về
phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững đến các tầng lớp nhân dân trên địa
bàn để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận khi triển khai thực hiện.
Tăng cường công tác tuyên truyền về sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn. Tuyên truyền các kiến thức về
liên kết, hợp tác nhằm vận động người dân tham gia vào các hợp tác xã, tạo sự đồng
thuận cùng doanh nghiệp trong hợp tác công tư, tham gia hình thành liên kết sản
xuất bền vững đôi bên cùng có lợi.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau
Xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai
thực hiện hiệu quả, trong đó trên cơ sở xác định những
nhiệm vụ và giải pháp đột phá trọng tâm phù hợp địa bàn quản lý
và các dự án, chương trình ưu tiên thực hiện. Lồng ghép các
chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch này vào các Đề án, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm của huyện để huy động nguồn lực thực hiện.
Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ cá thể trên địa bàn tỉnh có năng lực thực hiện
tích tụ, tập trung đất đai, đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa. Vận động người
dân địa phương phối hợp thực hiện hiệu quả chính sách hợp tác liên kết sản xuất
theo các hình thức; tạo điều kiện hỗ trợ về đất đai khi doanh nghiệp tiến hành
đầu tư.
Chủ động huy động, bố trí nguồn lực
phát triển vùng nguyên liệu sản xuất quy mô lớn, phát triển các sản phẩm nông
nghiệp hàng hóa trên địa bàn. Tuyên truyền nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản.
Vận động người dân ủng hộ và thực hiện chủ trương dồn điền, ghép thửa hoặc liên
kết với các doanh nghiệp cùng sản xuất, hạn chế để đất
hoang, đất trống, nhằm tạo quỹ đất lớn thu hút doanh nghiệp đầu tư. Tập trung
nâng cao chất lượng nông sản, nhất là sản phẩm OCOP, hoàn thiện kiểu dáng, mẫu mã nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm; xây dựng các trung
tâm, điểm giới thiệu, phân phối nông sản trên địa bàn huyện và các điểm du lịch.
13. Các doanh nghiệp, hợp tác xã
Thực hiện có hiệu quả các quy định của
nhà nước và các nội dung của Kế hoạch. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản
xuất từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên. Phối hợp chính quyền địa phương trong các hoạt động đầu tư và thu hút đầu
tư để tiếp cận các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở mục tiêu, nội dung, giải
pháp chủ yếu của Kế hoạch, Thủ trưởng sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo,
cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, triển khai thực
hiện hiệu quả các nội dung, giải pháp đột phá để xây dựng và phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, bảo đảm kịp thời yêu cầu phát triển của
ngành, địa phương. Định kỳ hàng năm, trước ngày 15 tháng 12, báo cáo tình hình
thực hiện và đề xuất các giải pháp triển khai thực hiện năm tiếp theo, gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với những đề án, dự án, nội
dung chưa có chủ trương của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị chủ trì có
trách nhiệm xin chủ trương của cấp thẩm quyền trước khi thực hiện. Kinh phí từng
đề án, dự án cụ thể được xây dựng, thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
trường hợp có sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, các sở, ngành, đơn
vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ
ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH CÀ MAU HIỆN ĐẠI, BỀN VỮNG GIAI
ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
2460/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
TT
|
Chương
trình/kế hoạch/đề án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian ban hành
|
I
|
Giai đoạn 2023-2025
|
|
|
|
1
|
Đề án nâng cao hiệu quả và phát triển
bền vững ngành tôm tỉnh Cà Mau đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, các ngành có liên quan
và UBND các huyện, thành phố
|
Đã
ban hành
|
2
|
Kế hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các
huyện, thành phố
|
Đã
ban hành
|
3
|
Kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Cà Mau
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Công Thương, Khoa học và
Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Đã
ban hành
|
4
|
Chương trình Khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các sở: Sở Nông nghiệp và PTNT, các
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Đã
ban hành
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các
huyện, thành phố
|
Tháng
9/2022
|
6
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình của
BCH Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
10/2022
|
7
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình Mỗi
xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Công Thương, Khoa học và
Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
10/2022
|
8
|
Kế hoạch triển khai, thực hiện Đề
án “Đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm
thủy sản giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, các ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
10/2022
|
9
|
Đề án phát triển chăn nuôi gia súc,
gia cầm trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
10/2022
|
10
|
Đề án Phát triển sản xuất giống phục
vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, các
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
11/2022
|
11
|
Đề án phát triển công nghiệp chế biến
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Công Thương; Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, các ngành có
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
12/2022
|
12
|
Đề án phát triển nông nghiệp hàng
hóa chuyên canh tập trung tỉnh Cà Mau đến năm 2025 và định hướng 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Công Thương; Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
12/2022
|
13
|
Kế hoạch phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn
2022-2025 định hướng đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Công Thương; Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
12/2022
|
14
|
Chương trình phát triển lâm nghiệp
bền vững tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện có liên
quan
|
Tháng
12/2022
|
15
|
Chương trình Xúc tiến thương mại
(nhiệm vụ hàng năm)
|
Sở
Công Thương
|
Các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, iPEC, các ngành có
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
16
|
Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 gắn với quá trình
cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành có
liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
17
|
Chương trình tuyển chọn nhiệm vụ khoa học công nghệ giai đoạn 2021-2025 đối với các đề
tài, dự án thuộc lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa nông
nghiệp (nhiệm vụ hàng năm)
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
18
|
Đề án Vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao Khánh Lâm
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND huyện U Minh
|
Tháng
6/2023
|
II
|
Giai đoạn 2026-2030
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Cà Mau
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Đã
ban hành
|
2
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021- 2030 trên địa
bàn tỉnh Cà Mau
|
Sở
Công Thương
|
Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Đã
ban hành
|
3
|
Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề
án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
|
Sở
Công Thương
|
Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Đã
ban hành
|
4
|
Đề án phát triển cơ giới hóa nông
nghiệp
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành
phố
|
Tháng
12/2022
|
5
|
Kế hoạch Đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn (nhiệm vụ hàng năm)
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
6
|
Đề án phát triển du lịch tỉnh Cà
Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
3/2023
|
7
|
Kế hoạch hành động thực hiện Chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030
|
Sở
Công Thương
|
Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Sau
khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2460/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm đầu tư
|
Quy
mô dự kiến
|
Vốn
đầu tư (triệu đồng)
|
Nguồn
kinh phí
|
Cơ
quan, đơn vị thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
Ghi
chú
|
2022-2025
|
2026-2030
|
I
|
Dự án đầu tư hạ tầng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án hoàn thiện hệ thống thủy lợi
Tiểu vùng VII - Nam Cà Mau
|
Các
xã: Hòa Thành, Hòa Tân, Định Bình, thành phố Cà Mau
|
9.309
ha
|
300.000
|
|
Ngân
sách (Trung ương hỗ trợ)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2025
|
Dự
án đăng ký đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025, nhưng chưa phê duyệt
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thủy
lợi Tiểu vùng XIV - Nam Cà Mau
|
Huyện
Cái Nước
|
9.155
ha
|
700.000
|
|
Ngân
sách (Trung ương hỗ trợ)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2025
|
3
|
Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao về thủy sản tại Khu Kinh tế Năm Căn
|
Huyện
Năm Căn
|
870
ha
|
250.000
|
|
Ngân
sách (Trung ương hỗ trợ)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2025
|
4
|
Dự án đầu tư xây dựng vùng nuôi thủy
sản ứng dụng công nghệ cao tại xã Tân Duyệt, Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
|
Xã
Tân Duyệt, huyện Đầm Dơi
|
1.100
ha
|
300.000
|
|
Ngân
sách (Trung ương hỗ trợ)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2025
|
5
|
Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng phục vụ nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh tập trung xã Phong Điền - Trần
Văn Thời
|
Xã
Phong Điền, huyện Trần Văn Thời
|
700
ha
|
200.000
|
|
Ngân
sách (Trung ương hỗ trợ)
|
UBND
huyện Trần Văn Thời
|
2022-2025
|
|
6
|
Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng phục vụ nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh tập trung huyện Đầm Dơi
|
các xã:
Tân Dân, Tạ An Khương Nam, Quách Phẩm Bắc, Trần Phán, huyện Đầm Dơi
|
3.000
ha
|
|
500.000
|
Ngân
sách (Trung ương hỗ trợ) Vốn ODA; Doanh nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2026-2030
|
|
7
|
Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
phục vụ nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh tập trung huyện Phú Tân
|
TT
Cái Đôi Vàm, xã Việt Khái, Phú Tân, Phú Mỹ, huyện Phú Tân
|
2.000
ha
|
|
450.000
|
Ngân
sách (Trung ương hỗ trợ) Vốn ODA; Doanh nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2026-2030
|
|
8
|
Dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng và phát
triển vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao tại xã Tân Thuận
|
xã
Tân Thuận, huyện Đầm Dơi
|
700
ha
|
400.000
|
400.000
|
Ngân
sách (Trung ương hỗ trợ) vốn ODA; Doanh nghiệp
|
UBND
huyện Đầm Dơi
|
2022-2025
|
|
9
|
Dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển
vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao tại xã Tân Dân
|
xã
Tân Dân, huyện Đầm Dơi
|
40
ha
|
|
40.000
|
Ngân
sách (Trung ương hỗ trợ) Vốn ODA; Doanh nghiệp
|
UBND
huyện Đầm Dơi
|
2026-2030
|
Đang
trình phê duyệt
|
10
|
Dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển
vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao Khu kinh tế Năm Căn huyện Năm Căn
|
xã
Hàng Vịnh, Hàm Rồng, huyện Năm Căn
|
3.100
ha
|
700.000
|
700.000
|
Ngân
sách; Doanh nghiệp; các HTX và người nuôi tôm
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2030
|
|
11
|
Dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng và phát
triển vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao Phong Điền, huyện Trần Văn Thời
|
Phong
Điền, huyện Trần Văn Thời
|
425
ha
|
200.000
|
200.000
|
Doanh
nghiệp; các HTX và người nuôi tôm
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2030
|
|
12
|
Dự án Khu Phức hợp thủy sản Sông Đốc
|
Thị
trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời
|
92
ha
|
200.000
|
300.000
|
Vốn
ODA; Doanh nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2030
|
|
13
|
Dự án Khu Phức hợp thủy sản Năm Căn
(nằm trong Khu kinh tế Năm Căn)
|
xã
Hàng Vịnh, huyện Năm Căn
|
190
ha
|
500.000
|
300.000
|
Vốn
ODA; Doanh nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2030
|
|
14
|
Dự án Khu Phức hợp thủy sản Tân Thuận
|
xã
Tân Thuận, huyện Đầm Dơi
|
178
ha
|
200.000
|
600.000
|
Vốn
ODA; Doanh nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2030
|
|
II
|
Dự án phát triển sản xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Dự án phát triển nuôi tôm lúa hữu
cơ
|
Huyện
Thới Bình, Trần Văn Thời
|
1.000
ha
|
100.000
|
100.000
|
Doanh
nghiệp và các HTX nuôi tôm
|
Công
ty Minh Phú và các doanh nghiệp khác
|
2022-2030
|
Đang
triển khai
|
16
|
Ứng dụng khoa học kỹ thuật phát triển
chuỗi giá trị sản xuất lúa - tôm an toàn hữu cơ
|
Tỉnh
Cà Mau
|
200
ha
|
18.000
|
|
Ngân
sách; Doanh nghiệp và các HTX nuôi tôm
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
2022-2025
|
|
17
|
Dự án nhà máy thức ăn tôm của Công
ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam tại Khu Công nghiệp
Khánh An
|
Huyện
U Minh
|
125.000
tấn
|
1.725.000
|
|
Doanh
nghiệp (dự kiến nhà đầu tư: Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2025
|
Đã
triển khai
|
18
|
Dự án “Khu nuôi tôm trình diễn và chuyển
giao công nghệ Việt Úc” tại ấp Đường Kéo, xã Tam Giang Tây, huyện Ngọc Hiển.
|
Xã
Tam Giang Tây, huyện Ngọc Hiển
|
161
ha
|
400.000
|
|
Doanh
nghiệp (dự kiến nhà đầu tư: Tập đoàn Việt Úc)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2025
|
19
|
Nhà máy chế biến thức ăn thủy sản của
Công ty cổ phần Free Land, Khu Công nghiệp Khánh An.
|
Huyện
U Minh
|
30.000
tấn
|
307.000
|
|
Doanh
nghiệp (dự kiến nhà đầu tư: Công ty Cổ phần Free Land)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2025
|
20
|
Dự án nuôi tôm của Công ty Cổ
phần Thủy sản N.G Việt Nam
|
Huyện
Ngọc Hiển
|
100
ha
|
96.000
|
|
Doanh
nghiệp (dự kiến nhà đầu tư Công ty Cổ phần Thủy sản N.G)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2022-2025
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
6.596.000
|
3.590.000
|
|
|
|
|