ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2020/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 30 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MẬT ĐỘ CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một
số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị
định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về hướng dẫn chi
tiết Luật Chăn nuôi;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình tại Tờ trình số
2162/TTr-SNN ngày 18 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quyết định này
quy định mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2030.
2. Đối tượng áp
dụng
Quyết định này
áp dụng đối với cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt
động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quy
định mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2030
Mật độ chăn
nuôi của tỉnh Quảng Bình đến năm 2030 không vượt quá 1,0 đơn vị vật nuôi
(ĐVN)/ha đất nông nghiệp; trong đó, mật độ chăn nuôi của các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 không vượt quá mức quy định như sau:
1. Huyện Lệ Thủy:
1,0 ĐVN/ha đất nông nghiệp.
2. Huyện Quảng
Ninh:
0,6 ĐVN/ha đất nông nghiệp.
3. Thành phố Đồng
Hới:
1,0 ĐVN/ha đất nông nghiệp.
4. Huyện Bố Trạch:
1,0 ĐVN/ha đất nông nghiệp.
5. Huyện Quảng
Trạch:
1,0 ĐVN/ha đất nông nghiệp.
6. Thị xã Ba Đồn:
1,0 ĐVN/ha đất nông nghiệp.
7. Huyện Tuyên
Hóa:
1,0 ĐVN/ha đất nông nghiệp.
8. Huyện Minh
Hóa:
0,75 ĐVN/ha đất nông nghiệp.
Điều 3.
Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện quy định
này ở các địa phương; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung mật độ chăn nuôi của các huyện, thị xã,
thành phố trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định diện tích đất sản xuất nông
nghiệp để các địa phương tính toán, xác định, điều chỉnh mật độ chăn nuôi phù hợp
theo quy định.
3. Các sở, ngành liên quan căn cứ Quyết định này triển khai thực hiện
các nội dung thuộc thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức tuyên truyền quy định này cho các cá nhân,
tổ chức có hoạt động chăn nuôi tại địa phương.
b) Căn cứ quy định mật độ chăn nuôi tại Quyết định này
để xác định quy mô chăn nuôi trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương nhưng không vượt quá mật độ chăn nuôi theo quy định tại Quyết định này.
c) Kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung quy định mật độ chăn nuôi trên địa bàn trong trường hợp cần thiết.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phong
|