|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2389/QĐ-UBND 2022 Kế hoạch bảo đảm an ninh lương thực quốc gia Vũng Tàu
Số hiệu:
|
2389/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Vinh
|
Ngày ban hành:
|
18/08/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2389/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 18 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
SỐ 17-CTR/TU NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY BÀ RỊA - VŨNG
TÀU THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 81-KL/TW NGÀY 29/7/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM
AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về “Bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia đến năm 2030”, Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày
29/7/2020 của Bộ Chính trị về “Bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm
2030”;
Căn cứ Chương trình hành động
số 17-CTr/TU ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa -
Vũng Tàu về việc triển khai thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày
29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến
năm 2030
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 166/TTr-SNN ngày 16
tháng 6 năm 2022 về việc ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ban thường
vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày
29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành
động triển khai thực hiện Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 29 tháng 4
năm 2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về việc triển khai thực
hiện Kết luận số 81- KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia đến năm 2030
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 17-CTR/TU
NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỰC HIỆN
KẾT LUẬN SỐ 81-KL/TW NGÀY 29/7/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH LƯƠNG
THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2389/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả Chương trình số 17-CTr/TU ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp
thời nhu cầu lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống; bảo đảm an ninh lương
thực cho người dân là trách nhiệm của chính quyền và nhân dân; bảo đảm sinh
kế, thu nhập cho người dân.
2. Yêu cầu
- Tạo sự thống nhất của cấp ủy,
chính quyền và nhân dân nhận thức về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến
năm 2030 tại Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị; các Nghị
quyết, Chương trình của Chính phủ; Chương trình số 17-CTr/TU ngày 29 tháng 4
năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đảm bảo an ninh lương thực, coi đây là
nhiệm vụ chính trị quan trọng thường xuyên của đơn vị nói riêng và của địa
phương nói chung.
- Các cấp, các ngành lãnh đạo,
chỉ đạo đề ra nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Đồng
thời, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch ở địa phương, cơ quan,
đơn vị.
- Bố trí nguồn lực, kinh phí bảo
đảm triển khai thực hiện các giải pháp xây dựng trong Chương trình; tranh thủ
các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
II. MỤC TIÊU
Mục tiêu chung
- Triển khai quán triệt, thực
hiện nghiêm Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm
an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 đến các cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền các cấp về vai trò, tầm quan trọng của vấn đề bảo đảm an ninh lương thực
với phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh, tạo sự đồng thuận, thống
nhất cao trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, sản xuất an toàn; từng bước ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất; phát huy lợi thế của từng vùng, hình thành
các vùng sản xuất tập trung, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển
các sản phẩm đặc sản, hữu cơ nhằm đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất
lúa, duy trì ổn định diện tích đất gieo trồng lúa 21 ngàn ha, sản lượng 121
ngàn tấn/năm.
- Diện tích gieo trồng rau, đậu
các loại 18 ngàn ha, sản lượng 423 ngàn tấn; diện tích cây ăn quả 15 ngàn ha, sản
lượng 175 ngàn tấn.
- Sản lượng thịt hơi các loại
119 ngàn tấn; sản lượng sữa 7 ngàn tấn; trứng 280 triệu quả.
- Sản lượng khai thác thủy sản
330 ngàn tấn; sản lượng nuôi trồng thủy sản 23 ngàn tấn.
- Giá trị sản xuất trên 01 ha
đất trồng trọt đến năm 2030 đạt 164,91 triệu đồng, tăng gấp 1,5 lần so với năm
2020. Nông dân sản xuất lúa ở các vùng sản xuất tập trung có lãi bình quân trên
35% so với giá thành sản xuất.
- Nâng cao thu nhập của người
dân khu vực nông thôn, bảo đảm tăng ít nhất 2 lần so với năm 2020; đảm bảo khả
năng tiếp cận và dự trữ cho nhu cầu lương thực, thực phẩm thiết yếu.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi xuống dưới 17%, và thể nhẹ cân đối xuống dưới
5%, tỷ lệ béo phì của trẻ em dưới 5 tuổi ở nông thôn và thành thị dưới 10%.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về an ninh lương thực
- Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền sâu rộng Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030, Chương trình hành động số 17-CTr/TU
ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đảm bảo an ninh lương thực
để cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nhận thức
sâu sắc về tầm quan trọng của vấn đề an ninh lương thực đối với đất nước và của
tỉnh cả trước mắt và lâu dài, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày
càng khó lường, thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, an ninh nguồn nước,
công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
- Xây dựng các chuyên mục,
chuyên trang để tuyên truyền về các nội dung Kết luận số 81-KL/TW ngày
29/7/2020 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 29 tháng
4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đảm bảo an ninh lương thực, kịp thời
biểu dương những điển hình, cách làm hay, sáng tạo trong việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm và sản
phẩm nông nghiệp.
2. Phát
triển sản xuất lương thực, thực phẩm theo hướng tập trung quy mô lớn, hợp tác
liên kết theo chuỗi giá trị
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới, hình thành và
phát triển các vùng nông nghiệp sản xuất công nghệ cao, chuyên canh sản xuất
nông nghiệp quy mô lớn, năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng cao, phát triển
bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh; bảo vệ môi trường, sinh thái; nâng
cao thu nhập cho người dân nông thôn.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, chuyển đổi đất lúa hiệu quả thấp
sang các cây trồng khác có thị trường và hiệu quả kinh tế cao hơn phù hợp với
sinh thái của địa phương và quy định của pháp luật. Tổ chức, xây dựng liên
kết sản phẩm lúa gạo theo chuỗi giá trị; xây dựng kế hoạch triển khai Đề án
Tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng và triển khai các Đề
án phát triển chăn nuôi, Đề án xây dựng chuỗi liên kết giá trị gia tăng và
an toàn thực phẩm trong chăn nuôi, Kế hoạch phát triển ngành tôm tỉnh, Kế hoạch
phát triển nuôi biển, Kế hoạch phát triển thủy sản tỉnh, phát triển các sản phẩm
OCOP, đẩy mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến
đến tiêu thụ trong sản xuất nông nghiệp gắn với truy xuất nguồn gốc, giám sát
an toàn thực phẩm.
- Tổ chức lại sản xuất nông
nghiệp theo hướng tăng cường liên kết, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu
quả kinh tế hộ và kinh tế trang trại; củng cố và phát triển các loại hình hợp
tác xã theo hướng sắp xếp, chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp hiện có theo
Luật Hợp tác xã năm 2012 nhất là các hợp tác xã sản xuất theo chuỗi giá trị, sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất gắn với thương hiệu sản phẩm; đồng thời
khuyến khích, hỗ trợ nông dân và các chủ trang trại thành lập tổ hợp tác hoặc
hợp tác xã kiểu mới khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp nông
nghiệp gắn với xây dựng và phát triển bền vững các chuỗi liên kết sản xuất,
chế biến, tiêu thụ nông sản; khuyến khích hỗ trợ, tạo điều kiện để các trang
trại phát triển thành doanh nghiệp nông nghiệp.
- Phát triển mạnh công nghiệp
chế biến, bảo quản sau chế biến để nâng cao giá trị, đa dạng hóa các mặt
hàng lương thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
3. Nâng
cao khả năng và quyền tiếp cận của người dân đối với lương thực, thực phẩm an
toàn đảm bảo dinh dưỡng
- Tiếp tục rà soát triển khai
chương trình, dự án nhằm hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất, tiêu
dùng như: Hệ thống giao thông, điện, thủy lợi; chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện
ích, chợ truyền thống đảm bảo cung cấp nhu cầu về lương thực, thực phẩm và mọi
người dân được tiếp cận kịp thời lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống,
nhất là nhân dân vùng sâu, vùng xa và khu vực Côn Đảo.
- Tiếp tục đầu tư phát triển hạ
tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp chú trọng hệ thống thủy lợi tại những
vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, góp phần nâng cao sản lượng và giá trị sản
xuất.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
Chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương
trình giảm nghèo.
- Đề xuất phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng sản xuất, thương mại nhằm đẩy mạnh, nâng cao hệ thống lưu thông
hàng hóa (lương thực, thực phẩm) đặc biệt là hệ thống kho dự trữ, bảo quản,
logistics đáp ứng nhu cầu mua bán của người dân trong tỉnh. Xây dựng công tác dự
báo tốt về tình hình thị trường tiêu thụ lương thực, thực phẩm, tăng cường xúc
tiến thương mại đồng thời xây dựng phương án liên kết với các địa phương
khác để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm người dân, đề xuất cấp
có thẩm quyền các biện pháp khi có biến động bất thường xảy ra.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh
dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam; Kế hoạch hoạt động cải
thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; xây dựng Đề án sữa giai đoạn 2022-2026; các
chương trình hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng
của phụ nữ có thai và trẻ em góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực, trí tuệ của
người dân trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chương trình bữa ăn học đường cho học
sinh trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em mẫu
giáo và tiểu học nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của
trẻ em góp phần phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.
- Tăng cường hệ thống giám sát,
theo dõi diễn biến sản xuất, dự báo sản lượng lương thực trong tỉnh, cảnh báo
diễn biến bất lợi thời tiết tác động tới sản lượng lương thực, nông sản để có
các giải pháp ứng phó kịp thời, có hiệu quả.
4. Rà soát,
triển khai có hiệu quả các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lương
thực, thực phẩm
- Rà soát, đề xuất Bộ, ngành
Trung ương sửa đổi, hoàn thiện cơ chế chính sách đất đai, đầu tư, tài chính,
tín dụng thương mại hỗ trợ cho nông dân, địa phương và doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh lương thực, thực phẩm, hỗ trợ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng
bền vững.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, đồng thời tạo động lực phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập
trung có thế mạnh, đẩy mạnh các chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp.
- Xây dựng các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi kinh tế hộ gia đình thành kinh tế trang trại
và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính sách phát triển Hợp tác xã trong lĩnh
vực nông nghiệp.
- Bảo vệ diện tích đất lúa được
quy hoạch, chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhưng không làm
thay đổi tính chất, điều kiện sử dụng đất lúa khi cần có thể chuyển về canh tác
lúa để đảm bảo mục tiêu giữ ổn định diện tích đất lúa.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu
quả các nguồn vốn, chương trình mục tiêu quốc gia. Huy động tối đa nguồn lực của
tỉnh, huyện, xã, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn đầu tư của
doanh nghiệp, tư nhân và trong nhân dân để đầu tư phát triển hạ tầng nông
thôn, phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn và mở rộng quy mô phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, bảo đảm mọi
người dân đủ lương thực khi cần thiết.
5. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất lương thực, thực phẩm
Xây dựng và triển khai kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp. Tập
trung đào tạo nghề gắn với định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới. Lồng ghép vào các Chương trình, Kế hoạch để hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực về lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần bảo đảm
an ninh lương thực.
Triển khai các nhiệm vụ khoa học
công nghệ liên quan đến nông nghiệp thông minh, thích ứng biến đổi khí hậu,
công nghệ sau thu hoạch,…; Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất, trọng tâm là khoa học quản lý, công nghệ sinh học...;
Nghiên cứu ứng dụng đưa vào sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản
phù hợp với điều kiện của tỉnh và biến đổi khí hậu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Nghiên cứu, ứng dụng cơ giới
hóa đồng bộ từ khâu sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến. Xây dựng và
triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp
lợi thế của tỉnh. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
quản lý, sản xuất và tiêu thụ gắn với truy xuất nguồn gốc và quảng bá thương hiệu,
nâng cao giá trị sản phẩm nông sản.
Kêu gọi xã hội hóa, thu hút các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất,
bảo quản, chế biến và lưu thông lương thực thực phẩm, khuyến khích các dự
án áp dụng công nghệ được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại,
tạo ra các sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao,
thân thiện với môi trường; ưu tiên thu hút đầu tư phát triển công nghiệp phục vụ
nông nghiệp và nông thôn, tập trung thu hút các dự án sản xuất các sản phẩm
chế biến hướng đến xuất khẩu.
6. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh lương thực, quản lý, sử dụng hiệu
quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai.
Rà soát hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp,
nông thôn ở các cấp; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành, giám sát
an toàn thực phẩm.
Tiếp tục tập huấn, đào tạo
chuyên môn cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn
thực phẩm; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, giám
sát chất lượng, truy xuất nguồn gốc đảm bảo an toàn thực phẩm.
Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây
dựng mới các hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công
trình, an ninh nguồn nước. Công tác đảm bảo an toàn cho các hồ, đập là một
trong những nhiệm vụ quan trọng không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho hoạt
động sinh hoạt, tưới tiêu, sản xuất, mà còn giữ vững an ninh nguồn nước.
Xây dựng các giải pháp ứng phó
với biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai; nâng cao năng lực
dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền
vững tài nguyên đất, nước. Quản lý, sử dụng hiệu quả và nâng cao chất lượng rừng
hiện có, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và tổ chức trồng mới, trồng lại rừng
khai thác; nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa; Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai để quản lý, sử dụng đất trồng lúa hiệu quả, bền vững.
7. Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực an ninh lương thực
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để
chuyển giao khoa học, công nghệ và quản lý trong sản xuất lương thực, thực phẩm,
công nghệ sau thu hoạch, phát triển thị trường xuất khẩu lương thực, thực phẩm;
thu hút các nguồn vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn để đẩy mạnh sản
xuất lương thực và phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản.
- Tổ chức các chương trình xúc
tiến đầu tư, hội chợ thương mại, diễn đàn chuyên ngành nhằm giới thiệu tiềm
năng, lợi thế của tỉnh; tăng cường nắm bắt thông tin thị trường, đẩy mạnh
quan hệ, giao dịch với đối tác để lựa chọn sản phẩm đưa vào sản xuất vừa phát
huy được lợi thế cho năng suất, chất lượng, vừa có thị trường tiêu thụ ổn
định.
(Danh mục nhiệm vụ cụ thể có
bảng phân công tại Phụ lục kèm theo)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
Hàng năm, tại thời điểm lập dự
toán, trên cơ sở nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách
nhiệm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí dự toán kinh phí thực
hiện Kế hoạch theo quy định. Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nguồn đóng góp, hỗ trợ của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng, ban hành Kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch này; hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào ngày 5 tháng 6 đối với báo cáo 6
tháng, và ngày 05 tháng 11 đối với báo cáo năm để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tỉnh ủy.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan có
liên quan theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
3. Sở Tài chính: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách nhà nước
để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan rà soát, tổng hợp,
cân đối đề xuất nguồn vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để thực
hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
5. Sở Y tế: Tập trung chỉ đạo
để thực hiện giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi; tỷ lệ béo phì
trong toàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ
tiêu về dinh dưỡng.
6. Ngân hàng nhà nước tỉnh chỉ
đạo các tổ chức tín dụng tích cực huy động nguồn vốn, mở rộng cho vay trong
lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cải tiến quy trình, thủ
tục cho vay theo hướng rõ ràng, minh bạch, đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng theo quy định của
pháp luật; phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới phù hợp để phục vụ
ngày càng hiệu quả hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp,
nông thôn.
7. Sở Nội vụ: Trên cơ sở các
văn bản hướng dẫn của Trung ương, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa
phương tham mưu UBND tỉnh, hoàn thiện mô hình hệ thống tổ chức và hoạt động cơ
quan quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn đảm bảo thông suốt, hiệu lực,
hiệu quả.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối
hợp thực hiện chương trình bữa ăn học đường cho học sinh trên địa bàn tỉnh nhằm
cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em mẫu giáo và tiểu học nhằm giảm tỉ lệ
suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của trẻ em góp phần phát triển nguồn
nhân lực trong tương lai.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác thông tin, vận
động tuyên truyền sâu rộng, đa dạng về hình thức, phương pháp về vai trò, trách
nhiệm của việc đảm bảo an ninh lương thực trong giai đoạn phát triển mới để các
tầng lớp cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức được rằng: đảm bảo an ninh
lương thực là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, góp phần ổn định đời sống người
dân, đảm bảo an ninh lương thực vững chắc trong mọi tình huống, cho mọi người
dân.
10. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Công bố công khai và quản lý
chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa phương đã được xét
duyệt.
- Rà soát, điều chỉnh, cơ cấu
sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi, thủy sản là lợi
thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh và phù hợp với quy hoạch phát triển
của tỉnh; tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
công tác chỉ đạo, phát triển sản xuất; có chính sách hỗ trợ từ ngân sách địa
phương gắn với chương trình, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích phát triển
sản xuất kịp thời và hiệu quả.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế,
chính sách của tỉnh để kịp khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi
thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn.
11. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung một số nội dung, nhiệm vụ cho phù hợp, các
sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 81- KL/TW NGÀY 29/7/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN
NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo quyết định số 2389/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tổ
chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chương trình hành động của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị;
các Nghị quyết, Chương trình của Chính phủ về đảm bảo an ninh lương thực đến
toàn thể cán bộ, công chức tại đơn vị và nhân dân
|
Các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Báo, Đài Phát
thanh truyền hình tỉnh
|
|
Hàng năm
|
2
|
Phát
triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ lương thực, thực phẩm theo hướng sản xuất
hàng hóa tập trung theo quy mô lớn, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị
|
|
|
|
2.1
|
Thực hiện Kế hoạch cơ cấu
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh giai đoạn 2021- 2025, định
hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện,
|
Giai đoạn 2021-2030
|
2.2
|
Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm
2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2.3
|
Xây dựng Đề án phát triển
chăn nuôi đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022-2030
|
2.4
|
Xây dựng và triển khai Đề án
xây dựng chuỗi liên kết giá trị gia tăng và an toàn thực phẩm trong chăn
nuôi giai đoạn 2022- 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022-2025
|
2.5
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
phát triển ngành tôm tỉnh giai đoạn 2022-2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022-2025
|
2.6
|
Thực hiện Kế hoạch phát triển
nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022-2030
|
2.7
|
Thực hiện Kế hoạch phát triển
thủy sản tỉnh giai đoạn 2022- 2025, định hướng năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022-2030
|
2.8
|
Triển khai Chương trình Mỗi
xã một sản phẩm tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025, định hướng
năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022-2030
|
2.9
|
Hình thành, phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã, nhất là các hợp
tác xã sản xuất theo chuỗi giá trị, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản
xuất nông nghiệp gắn với thương hiệu sản phẩm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2.10
|
Phát triển mạnh công nghiệp
chế biến, bảo quản sau chế biến để nâng cao giá trị, đa dạng hóa các mặt
hàng lương thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và xuất
khẩu
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2.11
|
Liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ trong sản xuất nông nghiệp gắn
với truy xuất nguồn gốc, giám sát an toàn thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2.12
|
Tổ chức, xây dựng liên kết sản
phẩm lúa gạo theo chuỗi giá trị; xây dựng kế hoạch triển khai Đề án Tái cơ
cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2025 và 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2.13
|
Kế hoạch triển khai, áp dụng,
quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc ngành nông nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu giai đoạn 2022-2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022-2025
|
3
|
Nâng
cao khả năng và quyền tiếp cận của người dân đối với lương thực, thực phẩm an
toàn đảm bảo dinh dưỡng
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng, đầu tư nâng cấp hệ
thống hạ tầng phục vụ sản xuất: công trình đập, hồ chứa nước, hệ thống hồ đập,
kiên cố hóa kênh mương.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - UBND các huyện, thị xã, thàn phố
|
Các sở, ban ngành, các cơ
quan liên quan
|
Hàng năm
|
3.2
|
Tiếp tục rà soát triển khai
chương trình, dự án nhằm hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất, tiêu
dùng như Hệ thống giao thông, điện; chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ
truyền thống đảm bảo cung cấp nhu cầu về lương thực, thực phẩm và mọi người
dân được tiếp cận kịp thời lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống, nhất
là nhân dân vùng sâu, vùng xa và khu vực Côn Đảo.
|
Sở Công thương, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Sở Giao thông vận tải, các sở,
ban ngành, các cơ quan liên quan
|
Hàng năm
|
3.3
|
Thực hiện Kế hoạch hoạt động
cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em đến năm 2030
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2030
|
3.4
|
Thực hiện Kế hoạch “Chăm sóc
dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ
em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến
năm 2030 của ngành Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2022-2030
|
3.5
|
Xây dựng Đề án sữa giai đoạn
2022-2026
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2022-2026
|
3.6
|
Tiếp tục triển khai Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ban ngành, các cơ
quan liên quan
|
2022-2025
|
3.7
|
Chương trình giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2022-2025
|
Sở Lao động Thương binh và
xã hội
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2022-2025
|
3.8
|
Phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng sản xuất, thương mại nhằm đẩy mạnh, nâng cao hệ thống lưu thông hàng hóa
(lương thực, thực phẩm) đặc biệt là hệ thống kho dự trữ, bảo quản, logistics
đáp ứng nhu cầu mua bán của người dân trong tỉnh. Xây dựng công tác dự báo tốt
về tình hình thị trường tiêu thụ lương thực, thực phẩm, tăng cường xúc tiến
thương mại đồng thời xây dựng phương án liên kết với các địa phương khác để
đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm người dân đề xuất cấp có thẩm
quyền các biện pháp khi có biến động bất thường xảy ra
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3.9
|
Tăng cường hệ thống giám sát,
theo dõi diễn biến sản xuất, dự báo sản lượng lương thực trong tỉnh, cảnh
báo diễn biến bất lợi thời tiết tác động tới sản lượng lương thực, nông sản
để có các giải pháp ứng phó kịp thời, có hiệu quả.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Thực
hiện chính sách bảo đảm an ninh lương thực
|
|
|
|
4.1
|
Rà soát, đề xuất Bộ, ngành
Trung ương sửa đổi, hoàn thiện cơ chế chính sách đất đai, đầu tư, tài
chính, tín dụng thương mại hỗ trợ cho nông dân, địa phương và doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh lương thực, thực phẩm, hỗ trợ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
theo hướng bền vững
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4.2
|
Rà soát, thực hiện các chính
sách của Trung ương về đất đai để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng bền
vững gắn với chuỗi giá trị
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4.3
|
Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích
đất trồng lúa được quy hoạch theo các quy định của Trung ương và của tỉnh,
đảm bảo mục tiêu giữ vững ổn định diện tích đất trồng lúa
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ban ngành
|
Hàng năm
|
4.4
|
Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-
CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của
HĐND tỉnh về chính sách tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh
|
Ngân hàng nhà nước tỉnh
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4.5
|
Triển khai thực hiện Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số
20/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về chính sách hỗ
trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4.6
|
Triển khai Quyết định số
48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải
sản trên các vùng biển xa, Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của
HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4.7
|
Triển khai Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
và Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các sở, ban ngành, và các cơ
quan có liên quan
|
Hàng năm
|
4.8
|
Xây dựng các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi kinh tế hộ gia đình thành kinh tế trang
trại và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính sách phát triển Hợp tác xã
trong lĩnh vực nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2022-2023
|
5
|
Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực; trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
khoa học công nghệ vào sản xuất lương thực, thực phẩm
|
|
|
|
5.1
|
Đào tạo nguồn nhân lực nông
nghiệp đáp ứng yêu cầu sản xuất lương thực, thực phẩm hiện đại, ứng dụng công
nghệ cao, hữu cơ, trong đó chú trọng xây dựng và triển khai Kế hoạch đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
5.2
|
Kêu gọi xã hội hóa, thu hút
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất, bảo quản, chế biến và lưu thông lương thực thực phẩm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
5.3
|
Triển khai các nhiệm vụ khoa
học công nghệ liên quan đến nông nghiệp thông minh, thích ứng biến đổi khí
hậu, công nghệ sau thu hoạch...
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
5.4
|
Thúc đẩy chuyển giao ứng dụng
công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của các
loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
5.5
|
Tiếp tục thực hiện Đề án 04
- ĐA/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp công nghệ
cao
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022-2025
|
5.6
|
Thực hiện Dự án cơ giới hoá
nông nghiệp và ứng dụng công nghệ sau thu hoạch giai đoạn 2022-2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2022-2025
|
5.7
|
Thực hiện Kế hoạch phát triển
nông nghiệp hữu cơ tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2021-2030
|
5.8
|
Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, sản xuất và tiêu thụ gắn với truy xuất
nguồn gốc và quảng bá thương hiệu, nâng cao giá trị sản phẩm nông sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
5.9
|
Xây dựng, triển khai hệ thống
quản lý; khai thác, phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu
tập thể đã được bảo hộ trên địa bàn tỉnh và sản phẩm thuộc Chương trình
OCOP
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Hội, đoàn thể cấp tỉnh.
|
Theo giai đoạn 2022- 2025 và
2026-2030
|
5.10
|
Xây dựng và triển khai hệ thống
quản lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm
thuộc Chương trình OCOP gắn với đăng ký mã số vùng trồng, an toàn thực phẩm,
chứng nhận chất lượng và xác thực, truy xuất nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Hội, đoàn thể cấp tỉnh.
|
Theo giai đoạn 2022- 2025 và
2026-2030
|
5.11
|
Khai thác, phát triển chỉ dẫn
địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với Chương
trình OCOP theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển du lịch của tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Hội, đoàn thể cấp tỉnh.
|
Theo giai đoạn 2022- 2025 và
2026-2030
|
6
|
Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh lương thực; quản
lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng
với biến đổi khí hậu
|
|
|
|
6.1
|
Rà soát hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
nông nghiệp, nông thôn ở các cấp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Sở Nội vụ, các sở, ban ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
6.2
|
Đảm bảo an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh theo phạm vi trách nhiệm quản lý, nâng cao hiệu quả công
tác phối hợp liên ngành, giám sát an toàn thực phẩm
|
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công thương
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
6.3
|
Tiếp tục tập huấn, đào tạo
chuyên môn cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an
toàn thực phẩm; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm,
giám sát chất lượng, truy xuất nguồn gốc đảm bảo an toàn thực phẩm
|
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
6.4
|
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả,
bền vững tài nguyên đất, nước.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
6.5
|
Quản lý, sử dụng hiệu quả và
nâng cao chất lượng rừng hiện có, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và tổ
chức trồng mới, trồng lại rừng khai thác; nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
6.6
|
Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai và ứng dụng công nghệ cao để quản lý, sử dụng đất trồng lúa hiệu quả,
bền vững
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
6.7
|
Đầu tư sửa chữa, nâng cấp,
xây dựng mới các hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn
công trình, an ninh nguồn nước
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
6.8
|
Xây dựng các giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai; nâng cao
năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
7
|
Hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực an ninh lương thực
|
|
|
|
7.1
|
Tổ chức các chương trình xúc
tiến đầu tư, hội chợ thương mại, diễn đàn chuyên ngành nhằm giới thiệu tiềm
năng, lợi thế của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Trung tâm Xúc tiến đầu
tư - Thương mại - Du lịch tỉnh
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
7.2
|
Tăng cường hợp tác quốc tế,
tranh thủ sự giúp đỡ, đầu tư từ các tổ chức chính phủ, phi chính phủ nước
ngoài để đầu tư phát triển lĩnh vực nông nghiệp; hỗ trợ kết nối giữa các
doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài trong việc phát triển
các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ lúa gạo, nông sản hàng hóa.
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Quyết định 2389/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động 17-CTr/TU thực hiện Kết luận 81-KL/TW về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2389/QĐ-UBND ngày 18/08/2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động 17-CTr/TU thực hiện Kết luận 81-KL/TW về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
2.232
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|