ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2383/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 23 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2018-2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
26 Hội nghị Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông
nghiệp giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 1484/QĐ-UBND ngày 10/6/2014
của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững giai đoạn 2014-2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Công văn số 1414/SNN-KHTC ngày 21/6/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Công Thương, Tài nguyên và Môi
trường, Lao động, Thương binh và Xã hội, Văn hoá và Thể thao, Du lịch, Thông
tin và Truyền thông, Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; thủ
trưởng các sở, ban ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều
2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh uỷ (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ; VP HĐND tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước CN QB;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TH;
- Lưu: VT, CVNN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2018 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2383
/QĐ-UBND ngày 23 /7/2018)
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
GIAI ĐOẠN 2015-2017
I. XÂY DỰNG,
BAN HÀNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xây dựng, ban hành Đề án
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; UBND tỉnh
đã ban hành Quyết định số 1484/QĐ-UBND ngày 10/6/2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2020 (Đề án). Đồng thời đã chỉ
đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở Nông nghiệp và PTNT) xây dựng,
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên các lĩnh vực: Trồng trọt;
chăn nuôi; thủy sản; lâm nghiệp; tái cơ cấu ngành thủy lợi; nâng cao hiệu quả
quản lý khai thác công trình thủy lợi; chế biến nông lâm thủy sản, giảm tổn thất
sau thu hoạch.
Chỉ đạo UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của từng địa phương; đối
với các xã chỉ đạo xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án của huyện, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương, gắn với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
(NTM).
2. Công tác tuyên truyền
Sau khi Đề án được ban hành, UBND
tỉnh đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Thông tin - Truyền thông, Báo Quảng
Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, các Sở, ngành, địa phương tập
trung đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về tầm quan trọng, sự cần thiết
phải thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; lồng ghép vào các Hội nghị, hội thảo
của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
nghề nghiệp từ tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, hội
viên, nhân dân về sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, giá trị; xây dựng,
triển khai thực hiện, tổng kết các mô hình hiệu quả, điển hình tiên tiến để các
địa phương, đơn vị học tập kinh nghiệm và áp dụng vào thực tiễn sản xuất tại từng
địa phương.
II. KẾT QUẢ
TÁI CƠ CẤU TRÊN CÁC LĨNH VỰC
1. Trồng trọt
Tập trung chỉ đạo các địa phương đẩy
mạnh chuyển đổi cơ cấu cây
trồng gắn với thị trường, phù hợp
với biến đổi khí hậu, nhất là chuyển đổi linh hoạt đất lúa thiếu nước, kém hiệu
quả sang các cây trồng, đối tượng khác có hiệu quả cao hơn, từng bước hình
thành một số vùng chuyển đổi tập trung cho thu nhập 38-160 triệu đồng/ha, lãi
10-55 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn 2-8 lần so với lúa.
Song song với chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu giống, góp phần đưa nhiều
giống lúa, ngô, lạc,… có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất; giảm dần các
giống dài ngày, chất lượng thấp, tăng giống ngắn ngày, chất lượng cao (giống chất
lượng chiếm 56,4% diện tích sản xuất năm 2015 lên 60,8% năm 2017); tỷ lệ sử dụng
giống xác nhận năm 2015 chiếm 58,8% diện tích sản xuất lên 66,3% năm 2017).
Các quy trình sản xuất tiên tiến,
thân thiện với môi trường được chuyển giao nhân rộng như thâm canh lúa cải tiến
SRI (năm 2015: 1.500ha, năm 2017 tăng lên 1.900ha); sản xuất rau an toàn theo
hướng VietGap (trên 20ha rau sản xuất được chứng nhận VietGap ở 7 THT, HTX); trồng
lạc mật độ dày, che phủ nylon; hệ thống tưới nhỏ giọt công nghệ Israel cho hồ
tiêu, cây ăn quả... để tiết kiệm nước và chống hạn trong mùa Hè bắt đầu được
người sản xuất quan tâm đầu tư mở rộng.
Các địa phương tiếp tục chỉ đạo dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, đưa nhanh cơ giới hoá vào các khâu sản xuất, đồng thời
kêu gọi doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh liên kết với nông dân sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, cánh đồng lớn, từng bước hình thành vùng sản
xuất chuyên canh tập trung. Năm 2015 diện tích cánh đồng lớn 6.509ha (lúa
1.269ha, sắn 5.020ha, ngô 40ha, lạc 35ha, khoai lang 80ha, ớt 65ha); năm 2017
tăng lên 7.250ha (lúa 2.323ha, sắn 4.700ha, ngô 102ha, khoai lang 100ha, lạc
25ha); với khoảng 90% sản lượng được các doanh nghiệp bao tiêu, lợi nhuận tăng
16-21% so với diện tích không thực hiện cánh đồng lớn. Nhìn chung trồng trọt
phát triển theo hướng hàng hóa; năng suất, chất lượng, giá trị; thu nhập bình
quân đất trồng trọt 48 triệu đồng, tăng 3 triệu đồng/ha so với 2015.
2. Chăn nuôi
Chỉ đạo phát triển chăn nuôi theo
hướng gia trại, trang trại; năm 2017 toàn tỉnh có 210 trang trại chăn nuôi,
tăng 103 trang trại so với 2015; các trang trại tập trung phát triển mạnh ở
vùng đồi, vùng cát, khai thác tốt lợi thế của từng địa phương; xuất hiện một số
trang trại nuôi quy mô lớn trên 1.000 lợn thịt, 120-150 lợn nái ngoại sinh sản,
nhiều trang trại nuôi trên 30 bò lai Zêbu. Các tiến bộ kỹ thuật về giống, quy
trình chăn nuôi mới được mở rộng vào sản xuất như giống bò thịt năng suất, chất
lượng cao (Brahman trắng, Droughtmaster, 3B...); giống gà thả vườn chất lượng
cao (Lưỡng Huệ, Ri vàng rơm, Jdabaco,…); giống lợn ngoại Pietran, Duroc,
Pidu,... công nghệ cho lợn sinh sản đồng loạt, xây dựng chuồng trại khép kín điều
chỉnh được nhiệt độ, ẩm độ phù hợp với đặc điểm sinh lý của gia súc, gia cầm; sử
dụng Biogas để xử lý chất thải, đệm lót sinh học, chế phẩm EM trong xử lý môi
trường chăn nuôi. Các đối tượng nuôi có giá trị cao, tiêu thụ tốt như lợn rừng,
dê, vịt trời, thỏ, nhím,... gắn với phương thức chăn nuôi trang trại, gia trại
được quan tâm. Đã có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi công nghệ cao như
Tập đoàn Hòa Phát, Công ty QBMilk, Lê Dũng Linh,... góp phần nâng cao tổng đàn,
chất lượng đàn. Năm 2017, tỷ lệ bò lai chiếm 39,8% tổng đàn, tăng 4,3% so với
2015; tỷ trọng chăn nuôi chiếm 48,5%, tăng 1,5% so với 2015.
3. Lâm nghiệp
Công tác rà soát, điều chỉnh quy
hoạch rừng được quan tâm triển khai kịp thời, phục vụ tốt cho công tác quản lý
bảo vệ rừng, đồng thời đảm bảo có quỹ đất cho phát triển kinh tế xã hội. Đến
nay đã hoàn thành kiểm kê rừng; điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
đến 2025; đang chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng. Công tác bảo
vệ và phát triển rừng tiếp tục duy trì, góp phần nâng cao độ che phủ, đa dạng
sinh học. Các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất giống bằng nuôi cấy mô, hạt tuyển
chọn... được khuyến khích áp dụng để phục vụ cho trồng rừng gỗ lớn; các biện
pháp thâm canh để nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng ngày càng được áp dụng
rộng rãi; hỗ trợ mô hình thí điểm trồng 32ha rừng gỗ lớn bằng giống nuôi cấy mô
làm cơ sở nhân rộng; chỉ đạo Công ty TNHH MTV LCN Long Đại phát triển rừng trồng
kinh doanh gỗ lớn; đến nay có hơn 500ha rừng gỗ lớn đã được trồng. Tích cực chỉ
đạo, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện tốt kế hoạch Chương
trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững, các dự án lâm nghiệp, bình quân
hàng năm trồng mới 5.000 ha rừng.
Thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng
và Kế hoạch 31-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; chủ động ngăn
chặn, xử lý kịp thời, có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp
nên rừng được bảo vệ tốt hơn, góp phần bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, ứng
phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nâng cao sinh kế cho người dân miền núi.
4. Thủy sản
Thực hiện tái cơ cấu thủy sản
trong điều kiện chịu ảnh hưởng nặng nề của sự cố môi trường biển. Tuy nhiên nhờ
tập trung chỉ đạo quyết liệt, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, công tác bồi
thường, hỗ trợ cho các đối tượng bị thiệt hại do sự cố môi trường biển đang được
hoàn tất, kết hợp với thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Trung ương (hoàn
thành đóng mới 86/86 tàu theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP, hỗ trợ khai thác biển xa với kinh phí hỗ trợ lũy
kế 995 tỷ đồng) góp phần ổn định tình hình, nhanh chóng khôi phục sản xuất.
Tập trung phát triển khai thác
vùng biển xa theo tổ đoàn kết, tổ hợp tác trên biển hỗ trợ nhau trong sản xuất,
góp phần nâng cao sản lượng, giá trị, bảo vệ chủ quyền biển đảo; chuyển đổi mạnh
cơ cấu tàu cá theo hướng tăng mạnh tàu xa bờ, giảm mạnh tàu dưới 20CV, đến nay
toàn tỉnh có 1.407 tàu xa bờ với tổng công suất 700.733CV được trang bị đầy đủ
ngư cụ, trang thiết bị khai thác phù hợp với ngư trường, 100% tàu cá xa bờ đã lắp
máy thông tin liên lạc, trong đó có 1.153 tàu lắp máy thông tin liên lạc tầm xa
VX-1700, chiếm 82% tàu cá xa bờ; một số tàu được trang bị máy đo sâu, dò cá, hầm
bảo quản sản phẩm bằng vật liệu PU, tời thu lưới thủy lực; các nghề hiệu quả
như lưới vây khơi, lưới rê khơi, câu khơi, chụp mực... khai thác thủy sản có
giá trị cao như cá thu, cá cam, cá hố, mực... được khai thác hiệu quả, mang lại
thu nhập cao cho ngư dân; các nghề khai thác ven bờ không hiệu quả, ảnh hưởng đến
nguồn lợi thủy sản tiếp tục giảm. Năm 2015 sản lượng khai thác 57.009 tấn; năm
2017 khai thác biển dần phục hồi và có mức tăng trưởng cao (sản lượng 59.465 tấn,
tăng 4,3% so với 2015).
Đã tập trung đầu tư khai thác tiềm
năng, lợi thế về đất đai, mặt nước để phát triển nuôi trồng thủy sản với các đối
tượng có hiệu quả cao, chủ lực như tôm thẻ chân trắng, tôm sú... phát triển các
vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống,
công nghệ nuôi tiên tiến, quy trình nuôi bền vững, nuôi an toàn sinh học, nuôi
theo hướng Vietgap với hình thức nuôi đa dạng (luân canh, xen canh, nuôi ghép kết
hợp) nên đã hạn chế dịch bệnh, tăng năng suất; chuyển đổi những vùng nuôi tôm
kém hiệu quả sang đối tượng mới có hiệu quả cao (cá chim vây vàng, cá dìa,
cua cá kết hợp, nuôi cá chẽm lồng trên sông, cá lóc trên cát,…); sinh sản nhân
tạo thành công các đối tượng có giá trị (cá bỗng, cá bọp, cá lăng chấm, cá đối
mục, lươn); bước đầu khai thác phát triển nuôi cá mặt nước lớn tại các hồ chứa,
đập thủy lợi. Nhờ vậy, nuôi trồng thủy sản đã phục hồi và có dấu hiệu tăng trưởng
sau sự cố môi trường biển, sản lượng nuôi trồng năm 2017 đạt 11.600 tấn (năm
2015 đạt 11.000 tấn).
5. Công nghiệp chế biến, cơ giới
hóa, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường
Để nâng cao giá trị sản phẩm, những
năm qua UBND tỉnh đã tích cực kêu gọi, đồng thời có chính sách thu hút khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở, nhà máy chế biến nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn, nhất là ưu tiên theo hướng chế biến tinh, sâu. Các cơ sở chế biến
sản phẩm thủy sản tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cấp dây chuyền hiện
có, chế biến các mặt hàng đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm, phù hợp với nhu
cầu thị trường nhằm nâng cao giá trị, giảm tỷ trọng sản phẩm sơ chế, tăng tỷ trọng
chế biến các mặt hàng thủy sản đông lạnh, đa dạng hóa mặt hàng chế biến theo
yêu cầu thị trường. Bước đầu hình thành mô hình chuỗi
liên kết cung ứng thực phẩm từ cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến đến cơ sở kinh
doanh cung cấp cho người tiêu dùng thực phẩm được kiểm soát an toàn thực phẩm.
Nhiều mặt hàng chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản được bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh (nón lá dừa thêu ren; mây tre đan; chiếu
cói; tinh bột sắn; mật ong Tuyên Hóa; khoai gieo; bánh mè xát; nước mắm...).
Năm 2017, giá trị chế biến nông lâm thủy sản đạt 2.150 tỷ đồng, tăng 3,1% so với
2015.
Áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất từng
bước được quan tâm đầu tư, nhất là khâu làm đất, thu hoạch. Giai đoạn 2015 -
2017 đã hỗ trợ 28 máy gặt đập liên hợp, máy cày cho các hợp tác xã, các xã điểm
nông thôn mới; hiện nay toàn tỉnh có 3.110 máy làm đất, 230 máy gieo hạt các loại,
12.525 máy bơm nước lớn nhỏ, 300 máy gặt đập liên hợp công suất 60 CV trở lên,
gần 200 máy gặt rải hàng và một số loại máy khác phục vụ sản xuất, chế biến
nông lâm thủy sản. Đến nay, tỷ lệ cơ giới hóa trong các khâu sản xuất đã tăng
đáng kể, góp phần giải phóng sức lao động, tăng năng suất, giảm tổn thất sau
thu hoạch, nâng cao thu nhập, nhất là các khâu làm đất lúa đạt 89,3%, làm đất
cây màu đạt 56%; tưới, chăm sóc đạt 72%; thu hoạch 60%; khâu thu hoạch thủy sản
54%; khâu bảo quản thủy sản 87%...
Đã hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho
một số sản phẩm như khoai gieo, bánh mè xát, nước mắm, gạo SRI, tỏi tía Ba Đồn,
gà đồi Tuyên Hóa, tiêu đen Quảng Bình..., đẩy mạnh xúc tiến thương mại, liên kết
doanh nghiệp tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản cho nông dân.
6.
Công tác thủy lợi, phát
triển hạ tầng
Đã xây dựng ban hành các văn bản
quy định phạm vi bảo vệ đê điều, phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi,
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và phân công trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn đập trên địa bàn tỉnh; triển khai xây dựng Đề án
nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững các công trình cấp nước sạch
nông thôn tập trung; lập quy hoạch chi tiết thủy lợi lưu vực sông Roòn
và vùng phụ cận đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; quy hoạch tổng thể cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. Đang
triển khai lập quy hoạch chi tiết thủy lợi vùng Nam sông Gianh và vùng
phụ cận đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Thực hiện quản lý, khai thác công
trình thủy lợi đảm bảo an toàn, hiệu quả, năm 2017 diện tích tưới tiêu
61.000ha; tưới chủ động 97,8% (vụ Đông xuân 98,8%), tăng 5,4% so với 2015.
Nhờ tranh thủ các nguồn vốn, tỉnh
đã tập trung đầu tư nâng cấp các công trình hạ tầng thủy lợi phục vụ đa mục
tiêu như hồ chứa nước Thác Chuối, Troóc Trâu; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp 11
hồ chứa nước lớn, nhỏ; xây dựng mới 08 trạm bơm và nâng cấp sửa chữa 18 trạm
bơm; hoàn thành kiên cố hóa khoảng 94,1 km kênh tưới tiêu; hoàn thành đưa vào sử
dụng 03 hệ thống cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại xã Thanh Trạch
huyện Bố Trạch, cụm xã Tiến - Châu - Văn Hóa huyện Tuyên Hóa và cụm xã Ngân -
Sơn Thủy và thị trấn nông trường Lệ Ninh huyện Lệ Thủy; chuẩn bị đầu tư dự án Sửa
chữa và nâng cao an toàn đập thuộc dự án WB8 (gia cố nâng cấp hồ chứa nước Phú
Vinh và 9 hồ chứa nhỏ); Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phê duyệt dự án đầu tư Hệ thống
thủy lợi Rào Nan từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ.
7.
Tái cơ cấu gắn với xây dựng nông thôn mới
Bước vào xây dựng NTM, Quảng Bình
có xuất phát điểm thấp (3,6 tiêu chí/xã), thấp hơn bình quân chung của cả nước
(0,9 tiêu chí/xã). Đặc biệt là tỉnh chưa cân đối được ngân sách nên nguồn lực đầu
tư cho xây dựng NTM gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên với sự quyết tâm cao và sự
vào cuộc quyết liệt, mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị, sau 5 năm đã đạt được
những kết quả quan trọng, đến hết năm
2017: Toàn tỉnh đạt 14,6 tiêu chí/xã (cao hơn bình quân toàn quốc 0,9 tiêu chí/xã), có 52 xã đạt NTM, chiếm 38,2% tổng số xã (cao hơn
mức bình quân toàn quốc 5,9%); diện mạo nông thôn ở nhiều
địa phương thay đổi rõ rệt, cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư xây dựng, an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải
thiện; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; điều kiện y tế, giáo dục, văn hóa được nâng cao;
đặc biệt đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của cán bộ, nhân dân và đã
trở thành phong trào có sức lan tỏa rộng khắp; thu nhập bình quân khu vực nông
thôn năm 2017 là 22 triệu đồng/người/năm, tăng 5 triệu đồng/người/năm so với
năm 2015; góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều xuống còn 9,48%.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN
1. Ưu điểm
Sau gần 4 năm tích cực chỉ đạo triển
khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp mặc dù gặp rất nhiều khó khăn,
thách thức của thiên tai, dịch bệnh, lạm phát kinh tế, ảnh hưởng rét đậm, rét hại,
nhất là bão, lũ các năm từ 2010 đến 2017, nguồn vốn đầu tư gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt là sự cố môi trường biển… đã ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực
hiện tái cơ cấu. Nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của Chính phủ, các cơ quan
Trung ương, sự chỉ đạo sát đúng của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự nỗ lực rất lớn
của các cấp, các ngành, đặc biệt của nông dân, doanh nghiệp đã đạt được một số
kết quả bước đầu. Năm 2017 giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp 5.631,2 tỷ đồng, chiếm 18,4% GRDP toàn tỉnh; cơ cấu cây
trồng, vật nuôi tiếp tục chuyển dịch đúng hướng; tăng tỷ trọng chăn nuôi, giảm
trồng trọt; sản xuất nông nghiệp từng bước chuyển hướng sang chất lượng, giá trị;
hình thành nhiều vùng sản xuất tập trung, diện tích chuyển đổi đất lúa kém hiệu
quả sang cây trồng khác và thực hiện cánh đồng lớn ngày càng tăng, mang lại thu
nhập ổn định cho nông dân; sản xuất theo hướng an toàn, Vietgap được chú trọng;
chăn nuôi từng bước phát triển theo hướng an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm,
bảo vệ môi trường và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất nông
nghiệp; tỷ lệ bò lai, lợn ngoại ngày càng tăng; chăn nuôi các đối tượng có giá
trị kinh tế, an toàn sinh học tiếp tục được phát triển. Khai thác thủy sản dần
phục hồi sau sự cố môi trường biển, chuyển dịch theo hướng
xa bờ mang lại giá trị cao, đồng thời góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ
và bảo vệ chủ quyền biển đảo; nuôi trồng phát triển theo hướng thâm canh,
Vietgap, công nghệ cao. Trồng rừng gỗ lớn bước đầu phát triển. Đổi mới nâng cao
hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp được
chú trọng, góp phần nâng cao thu nhập, đời sống nông dân.
2. Hạn chế
Kết quả tái cơ cấu trong thực tiễn
mới chỉ bước đầu, chưa tạo được chuyển biến rõ nét. Sản xuất
nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có sản phẩm hàng hóa chủ lực mang tính
truyền thống, đặc trưng của Quảng Bình.
Chuyển đổi cây trồng có hiệu quả
kinh tế cao hơn chưa thực sự phát triển mạnh mẽ và chưa trở thành phong trào.
Chăn nuôi phát triển chưa tương xứng
với tiềm năng của tỉnh và xu thế phát triển, chủ yếu quy
mô nhỏ, thiếu bền vững; chất lượng đàn gia súc, gia cầm chưa cao; chưa hình thành được các cơ sở giết mổ tập trung, an toàn.
Chuyển đổi nghề cho ngư dân vùng
bãi ngang, cồn bãi vẫn gặp nhiều khó khăn; nuôi trồng thủy sản chưa bền vững,
hiệu quả chưa cao.
Việc phát triển cây cao su, cây
lâm nghiệp trên vùng gò đồi đã bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là qua các đợt bão lớn
như cơn bão số 10 năm 2013 và năm 2017. Năng suất, chất lượng
rừng còn thấp, chủ yếu là sản phẩm gỗ nhỏ; việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật còn hạn
chế; tổ chức sản xuất chưa chặt chẽ, công nghiệp chế biến gỗ, nhất là chế biến
sâu còn ít, gỗ rừng trồng chủ yếu khai thác gỗ non, xuất khẩu dăm gỗ.
Thực hiện
liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp
và người sản xuất gặp nhiều khó khăn, chưa chặt chẽ; xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu, hỗ trợ thị trường hạn chế; chất lượng nông, lâm, thủy sản
chưa đáp ứng thị trường, đặc biệt thị trường xuất khẩu.
Việc áp dụng
cơ giới hóa vào sản xuất tỷ lệ còn thấp; công nghệ thu hoạch, bảo quản, cơ sở
chế biến nông lâm sản còn ít, quy mô nhỏ, công nghệ thiết bị lạc hậu, chất lượng,
mẫu mã chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến sức cạnh tranh thấp.
Tái cơ cấu
ngành thủy lợi và nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công
trình thủy lợi gặp nhiều khó khăn do thiếu cơ chế chính
sách và nguồn vốn; lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn còn nhiều
bất cập, khó khăn và chưa thu hút được sự quan tâm của toàn xã hội.
Thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư nước
ngoài, các nguồn lực xã hội và thực hiện tái cơ cấu còn hạn chế; thu nhập và đời
sống của một bộ phận nông dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn gặp khó khăn ảnh
hưởng đến sức đầu tư phát triển sản xuất.
3. Nguyên nhân
3.1. Khách quan:
Tái cơ cấu là quá trình phức tạp,
khó khăn và lâu dài. Việc triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nhìn chung còn chậm;
thời gian thực hiện lại chưa nhiều; tái cơ cấu liên quan đến nhiều ngành, lĩnh
vực, tuy nhiên sự phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương chưa nhịp nhàng.
Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
thế giới kéo dài làm giảm nhu cầu tiêu dùng, nông sản có xu thế bảo hộ mậu dịch
và tự túc sản xuất ở nhiều thị trường; xuất khẩu nông sản phụ thuộc chủ yếu vào
thị trường Trung Quốc, đây là yếu tố đầy rủi ro, bấp bênh, không ổn định; định
hướng thị trường cho tiêu thụ sản phẩm, việc huy động vốn cho sản xuất gặp nhiều
khó khăn, lãi suất vẫn đang ở mức cao, doanh nghiệp, nông dân khó tiếp cận nguồn
vốn vay; giá vật tư đầu vào, đầu ra của các sản phẩm biến động thất thường.
Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu
sản xuất, một số công trình cấp bách đa mục tiêu thiếu vốn đầu tư; ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu nên thời tiết ngày càng diễn biến phức tạp, thời tiết cực đoan
xảy ra mức độ ngày càng nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn đến sản xuất nông nghiệp,
nhất là bão số 10 năm 2013, lũ kép năm 2016, bão số 10 năm
2017; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, thủy sản xuất hiện ở nhiều địa phương
trong nước, diễn biến khó lường, tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, lây lan; sự cố môi
trường biển ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và quá
trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng.
3.2. Chủ quan:
Một số địa phương chưa nhận thức đầy
đủ và chưa thực sự quan tâm đến tái cơ cấu, chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất
chưa mạnh; công tác tuyên truyền, vận động người sản xuất áp dụng tiến bộ kỹ
thuật còn hạn chế.
Nguồn lực, nhận thức một số cán bộ
cấp xã và người dân, nhất là vùng sâu, đồng bào dân tộc còn hạn chế; chưa chủ động trong sản xuất, còn tư tưởng trông
chờ, ỷ lại vào nguồn lực đầu tư của Nhà nước.
Đề án không có bố trí nguồn kinh
phí riêng mà chủ yếu là lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác, nhất
là chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
Ngân sách đầu tư cho nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu.
Các chính sách, chương trình, Đề
án, dự án ban hành nhưng ít hoặc không bố trí kinh phí thực hiện nên triển khai
gặp rất nhiều khó khăn; cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với nông dân theo chuỗi giá trị
chưa đủ sức hấp dẫn để các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
Chưa có cơ chế điều hành vĩ mô để tạo
ra các mối liên kết, đặc biệt là liên kết vùng, miền.
Công tác cải cách hành chính, nhất
là thủ tục hành chính ở một số khâu, lĩnh vực từ tỉnh đến cơ sở vẫn còn rườm rà.
Phần II
KẾ HOẠCH CƠ CẤU
LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2018-2020
Thực hiện Quyết định
số 1819/QĐ-TTg ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai
đoạn 2017-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2018-2020 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh; cải thiện nhanh hơn đời sống của nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo,
bảo vệ môi trường, sinh thái và góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2020
Duy trì tốc độ tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng
năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng gắn với đảm bảo
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, hướng tới xuất khẩu. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
bình quân từ 4-4,5%/năm giai đoạn 2018 - 2020. Đến năm 2020, cơ cấu nông, lâm,
ngư chiếm 18% GRDP toàn tỉnh (nông nghiệp chiếm 62%, thuỷ sản 29,3%, lâm nghiệp
8,7%); thu nhập hộ gia đình nông thôn tăng 1,3 lần so với năm 2017; 59% xã đạt
tiêu chí nông thôn mới.
Tăng cường quản lý tài nguyên
thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính và các tác động tiêu cực khác đối với
môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, giữ vững độ che phủ rừng 68-69%.
II. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Trồng trọt
Tiếp tục chỉ đạo
đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ
các địa phương chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác phù hợp và
có thị trường tiêu thụ; chỉ đạo rà soát vùng trồng cao su, trồng rừng theo hướng
phát triển các loại cây trồng thích hợp với biến đổi khí hậu vùng gò đồi như
dưa hấu, khoai lang Nhật Bản, dứa, sả, cỏ chăn nuôi, sim, cây lâm nghiệp, cây
công nghiệp, cây ăn quả, dược liệu và vùng sắn nguyên liệu.
Tiếp tục dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, đồng thời đưa nhanh cơ giới hoá vào các khâu sản xuất; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thực hiện các quy trình kỹ
thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón
vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật; giám sát, dự báo và thực hiện tốt các biện
pháp phòng chống sâu bệnh. Chú trọng chuyển đổi mạnh cơ cấu giống cây trồng
thích ứng với biến đổi khí hậu; phấn đấu lúa chất lượng cao chiếm 65%; giống
trung, ngắn ngày chiếm 62%; nhân rộng biện pháp thâm canh lúa cải tiến SRI
(2.000ha); ưu tiên chính sách hỗ trợ kêu gọi, tạo điều kiện để các doanh nghiệp
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị trên một số cây trồng lợi
thế như lúa, ngô, lạc, sắn, khoai lang; khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch,
nông nghiệp hữu cơ.
Phấn đấu đạt tốc
độ tăng giá trị sản xuất trồng trọt khoảng 2- 2,5%/năm; tốc độ tăng thu nhập
trên 01 ha đất trồng trọt đạt khoảng 3%/năm.
2. Chăn nuôi
Đẩy mạnh tái
cơ cấu chăn nuôi phân tán sang chăn nuôi trang trại, gia trại, hình thành và phát triển vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư theo phương thức chăn nuôi tiên tiến kết hợp với phát triển chăn nuôi hữu
cơ, sinh thái đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi với 3 đối tượng:
Bò lai (Brahman trắng, Droughmater, 3B...); lợn ngoại (Landrace, Yorshire,
Pietrain, Duroc) và gia cầm (gà thả vườn chất lượng cao và vịt); tập trung nâng
cao chất lượng giống bò, lợn, gia cầm và một số vật nuôi khác phù hợp thị hiếu
người tiêu dùng.
Phát triển
chăn nuôi liên kết theo chuỗi giá trị gắn với thương hiệu, đảm bảo chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm. Gắn sản xuất khép kín hoặc liên
kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến để nâng cao năng
suất, giảm chi phí, tăng chất lượng,
hiệu quả, nâng tỷ trọng chăn nuôi; kêu gọi các doanh nghiệp
đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng khép kín trên địa bàn; xây dựng hệ thống
giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường;
giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc
thú y và chất cấm trong chăn nuôi.
Phấn đấu đạt tốc
độ tăng giá trị sản xuất chăn nuôi từ 4,5 - 5,0%/năm; tốc độ tăng thu nhập từ sản
xuất chăn nuôi đạt tối thiểu 5%/năm.
3. Thủy sản
Đây là lĩnh vực
quan trọng, có thế mạnh đối với ngành nông nghiệp nói riêng và sự phát triển
kinh tế của tỉnh nói chung, phải chú trọng và coi phát triển thủy sản là hướng đi
lâu dài, bền vững; phát triển khai thác, nuôi trồng, chế
biến hải sản phải gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Đẩy mạnh khai
thác xa bờ, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị chế biến, bảo quản trên tàu nhằm
giảm tổn thất sau thu hoạch. Tiếp tục tranh thủ nguồn hỗ trợ của Chính phủ về
chính sách hỗ trợ biển xa, chính sách phát triển thủy sản, hỗ trợ ngư dân khôi
phục sản xuất sau sự cố môi trường biển, trong đó ưu tiên đóng mới, cải hoán
tàu cá có công suất trên 500CV khai thác xa bờ. Tập trung phát triển các nghề
khai thác thủy sản: nghề câu, lưới rê, nghề chụp mực 4 cần ganh, thí điểm nghề
câu cá ngừ đại dương...; tăng cường kiểm soát và đi đến chấm
dứt hoạt động các tàu giã cào trên địa bàn. Chuyển đổi nghề nghiệp, đảm bảo
sinh kế cho ngư dân khai thác hải sản ven bờ, bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải
sản vùng biển ven bờ. Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá, các cảng cá, bến cá, cơ sở hạ tầng phục vụ hậu cần nghề cá: Khu neo
đậu tránh trú bão kết hợp cảng cá Bắc Sông Gianh, Nhật Lệ II,…; Nạo vét luồng lạch
khắc phục sự bồi lắng tại các cửa sông: Ròon, Lý Hòa, Dinh, Nhật Lệ.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy
hoạch và nâng cấp hạ tầng vùng nuôi, đặc biệt vùng nuôi tập trung, vùng nuôi cá
- lúa, nuôi trong các ao hồ. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
nuôi tiên tiến, quy trình nuôi bền vững; đa dạng hình thức nuôi để nâng cao
năng suất, chất lượng. Chuyển đổi mạnh từ nuôi tôm quảng canh cải tiến, bán
thâm canh sang nuôi tôm thâm canh; xây dựng các vùng nuôi tôm thâm canh tập
trung trong ao đất có lót bạt; phát triển các vùng nuôi thâm canh, bán thâm
canh theo hướng VietGAP, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh nuôi ngọt trên các ao hồ sẵn
có, hồ thuỷ lợi không cấp nước sinh hoạt, nuôi lồng bè trên sông, nuôi cá -
lúa. Phát triển nuôi các đối tượng có chất lượng và giá trị kinh tế cao, các
loài đặc sản, đặc hữu để phục vụ và đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Xã hội hóa công tác sản xuất giống đảm bảo phục vụ nhu cầu người nuôi trên địa bàn; rà soát chuyển đổi mô hình quản
lý trại sản xuất giống thủy sản nước ngọt của Trung tâm Giống Thủy sản để nâng
cao hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm; kiểm soát tốt chất
lượng giống thả nuôi; đẩy mạnh chỉ đạo phòng chống dịch bệnh, nhất là trên tôm
nuôi.
4. Lâm
nghiệp
Đẩy mạnh phát
triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường, ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Xã
hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, gắn mục tiêu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với hỗ trợ phát triển
sản xuất, cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập, đảm bảo đời sống, việc làm, an
sinh xã hội cho người dân địa phương, đồng bào dân tộc miền núi, biên giới, nhất
là cho người dân làm nghề rừng.
Phát triển các vùng nguyên liệu tập
trung cho công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất giấy,...; tổ chức sản xuất lâm nghiệp
theo chuỗi giá trị, nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng, phát triển lâm nghiệp đa chức năng, mô
hình nông lâm kết hợp, trồng rừng gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ, nhất là
các loại dược liệu dưới tán rừng. Tập trung chỉ đạo nâng cao năng suất, chất lượng
gỗ rừng trồng, triển khai trồng rừng gỗ lớn; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất giống, nhất là sử dụng các giống năng suất cao, giống nuôi cấy
mô, giâm hom, trồng rừng thâm canh; tăng
cường khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng để nâng cao
chất lượng và trữ lượng rừng tự nhiên là rừng sản xuất. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát và đánh giá việc chuyển đổi diện tích rừng tự
nhiên nghèo kiệt, rừng trồng hiệu quả thấp sang trồng rừng kinh tế, trồng cao
su;
Tiếp tục chỉ đạo
quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng, thực hiện nghiêm
chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan,
môi trường sinh thái gắn với phát triển du lịch sinh thái. Chỉ đạo thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng hàng năm và các dự án lâm nghiệp theo quy hoạch 3 loại rừng.
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ môi trường rừng; quản lý rừng bền vững và cấp chứng
chỉ gỗ rừng trồng theo tiêu chuẩn Việt Nam và thông lệ quốc tế. Chủ động phòng cháy chữa cháy rừng, góp phần ổn định, giữ vững độ che phủ rừng đến
năm 2020 là 68-69%.
5. Công nghiệp
bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản và làng nghề
Xây dựng và triển khai Đề án “Mỗi
xã một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, gắn hoạt động
kinh tế của các làng nghề, làng nghề truyền thống với dịch vụ du lịch và bảo tồn,
phát triển văn hóa truyền thống. Khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư
công nghệ mới, thiết bị cơ giới vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, sản lượng
các mặt hàng truyền thống; phát triển các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre
đan, nón lá truyền thống... đều khắp các địa phương trong tỉnh. Khuyến khích
phát triển các mặt hàng mỹ nghệ chất lượng cao, kết hợp với việc phát triển
thương hiệu và nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn. Đẩy mạnh công tác
đào tạo nâng cao tay nghề; chú trọng công tác tuyên truyền, tư vấn sản xuất
kinh doanh cho các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh
cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư
trang thiết bị máy móc trong các khâu sản xuất, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
việc ứng dụng cơ giới hóa góp phần tăng năng suất, hiệu quả, chất lượng và tạo
động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung
cơ giới hóa tất cả các khâu trong sản xuất trồng trọt. Áp dụng máy, thiết bị
cho chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp, có kỹ thuật
và công nghệ phù hợp để hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường vừa bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và tăng khả năng
cạnh tranh của ngành chăn nuôi. Hỗ trợ các loại máy móc phục vụ đánh bắt thủy sản,
phát triển hầm bảo quản trên tàu cá được sản xuất bằng chất liệu bọt xốp và lót
hầm tàu cá bằng inox thay cho hầm vách gỗ. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ
cơ giới hóa các khâu làm đất trồng trọt đạt 95%; khâu gieo trồng đạt 35%; khâu
tưới, chăm sóc đạt 80%; khâu thu hoạch (chủ yếu cho cây lúa) đạt 86%; cơ giới
hóa khâu cung cấp thức ăn, nước uống (chủ yếu cho lợn) đạt 80%; chế biến thức
ăn, vệ sinh chuồng trại cho trâu bò, gia cầm đạt 25%; khâu thu hoạch thủy sản đạt
62%, khâu bảo quản thủy sản đạt 95%.
6. Thủy lợi và
phòng chống thiên tai
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác công trình thủy lợi; củng cố các tổ chức thủy nông cơ sở; từng bước chuyển
đổi cơ chế quản lý vận hành các công trình và dịch vụ thủy lợi theo cơ chế thị
trường, gắn lợi ích với quyền, trách nhiệm của người sử dụng nước; hoàn thành
quy hoạch chi tiết cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn làm cơ sở để
triển khai thực hiện, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình
cấp nước tập trung nông thôn, đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân khu vực
nông thôn. Phát triển tưới tiêu, cấp thoát nước phục vụ đa mục tiêu, phục vụ
phát triển kinh tế, xã hội và môi trường, phát triển nông nghiệp bền
vững, theo hướng hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu về tưới tiêu cho diện tích
trồng lúa, màu, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản tập trung và cấp nước sinh
hoạt theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng (ở nông thôn 150 lít/ngày/đêm); đảm bảo cấp
nước cho các khu công nghiệp như Cảng Hòn La, nhà máy xi măng Văn Hóa, Nhà máy
nhiệt điện...; Chú trọng phát triển thủy lợi phục vụ cho phát triển kinh tế -
xã hội các vùng thuộc hành lang đường Hồ Chí Minh. Thực hiện giải pháp thủy lợi
góp phần chống sa mạc hóa các vùng cát ven biển; Tập trung nghiên cứu giải pháp
cấp nước cho các vùng ven biển, nhất là công nghiệp và thủy sản. Đầu tư, nâng cấp
hệ thống cơ sở hạ tầng, hoàn chỉnh các hệ thống công trình chưa đồng bộ, ưu
tiên đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung và tưới tiết
kiệm cho cây trồng cạn chủ lực, có giá trị kinh tế cao.
Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt
phương châm “4 tại chỗ”, đặc biệt là ở cấp địa phương, cơ sở. Hoàn thiện thể chế,
bộ máy phòng chống thiên tai từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng và triển khai thực hiện
chiến lược, kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp; Tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh
quy hoạch phát triển thủy lợi các lưu vực sông Gianh, sông Nhật Lệ... và quản
lý việc thực hiện qui hoạch; xây dựng các hệ thống thông tin, quan trắc, đo mưa
tự động, cơ sở dữ liệu, phục vụ công tác cảnh báo thiên tai và quản lý vận hành
hệ thống hồ chứa nước có dung tích từ 10 triệu mét khối trở lên. Nâng cao mức
bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai và củng cố, phát triển các
giải pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai như: Rà soát, điều chỉnh quy
trình vận hành, kế hoạch đảm bảo an toàn các hồ chứa; củng cố các tuyến đê sông
để chống lũ Hè thu và lũ muộn, chủ động phòng tránh và thích ứng với lũ chính vụ;
củng cố hệ thống đê biển chống được mực nước triều tần suất 5% tương ứng bão cấp
10; đầu tư, nâng cấp các điểm tránh trú bão tàu thuyền; xây dựng bản đồ ngập lụt
ở các lưu vực sông phục vụ công tác chỉ đạo phát triển dân sinh, sản xuất,
phòng tránh thiên tai bão lũ; nghiên cứu, thực hiện các biện pháp ổn định lòng
dẫn và bờ biển.
7. Cơ cấu lại
nông nghiệp theo vùng
Cơ cấu lại theo
vùng nhằm khai thác tối đa lợi thế, tiềm năng của từng vùng, từng địa phương; từ
đó, tổ chức liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong vùng cũng như huy động,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tăng cường năng lực cạnh tranh trong điều
kiện hội nhập quốc tế và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Giai đoạn
2018-2020, đối với các vùng cần tập trung cơ cấu theo hướng như sau:
- Vùng rừng núi: Đẩy mạnh trồng,
chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn, kết hợp
phát triển du lịch sinh thái; phát triển mô hình nông lâm kết hợp, trồng rừng
kinh tế, cây bản địa lấy gỗ có giá trị kinh tế cao, các loài lâm sản ngoài gỗ,
dược liệu, chăn nuôi dưới tán rừng,... xây dựng vùng gỗ nguyên liệu.
- Vùng gò đồi: Rà soát, bố trí lại
vùng trồng cao su, trồng rừng theo hướng phát triển các loại cây trồng thích hợp
với biến đổi khí hậu vùng gò đồi như dưa hấu, khoai lang Nhật Bản, dứa, sả, cỏ
chăn nuôi, sim, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả, dược liệu và vùng
sắn nguyên liệu. Vùng dọc đường Hồ Chí Minh nhánh Đông đất đai cằn cỗi, độ dốc
cao chuyển sang trồng thông Caribe; vùng có tầng đất canh tác dày trồng keo phục
vụ cho công nghiệp dăm giấy; vùng xa, vùng sâu trồng rừng gỗ lớn, trồng cây bản
địa (huỵnh, lát hoa, sao đen, huê…); một số diện tích có thể chuyển sang trồng
lâm sản ngoài gỗ như song, mây, cây dược liệu; diện tích đất có độ phì tốt trồng
hồ tiêu, dưa hấu, cây dược liệu, kết hợp trồng sắn nguyên liệu để lấy ngắn nuôi
dài; diện tích liền vùng, liền thửa nhưng cây cao su kém phát triển thanh lý
chuyển sang trồng dứa, trồng sả, sim và trồng cỏ chăn nuôi trâu, bò.
- Vùng đồng bằng: Có lợi thế để
phát triển cả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung với năng suất,
chất lượng cao; tập trung đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa, mở rộng diện
tích cánh đồng lớn trên các loại cây trồng có thị trường, phù hợp biến đổi khí
hậu; hình thành các vùng sản xuất chuyên canh kết hợp đầu tư các mô hình trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để nâng cao giá trị thu nhập và hiệu quả
kinh tế trên một đơn vị diện tích. Chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng trên đất
lúa kém hiệu quả, hình thành những vùng sản xuất tập trung; phát triển chăn nuôi theo hướng chuyển dần từ chăn
nuôi nhỏ lẻ sang tập trung, gia trại, trang trại.
- Vùng cát ven biển: Phát triển
rau màu theo hướng Vietgap; tập trung chăn nuôi gia trại, trang trại (gà, lợn,
trâu, bò,..), kết hợp với trồng cỏ để làm thức ăn cho gia súc; tranh thủ nguồn
vốn hỗ trợ của Trung ương để đầu tư tàu công suất lớn, ngư lưới cụ hiện đại
khai thác vùng biển xa; đầu tư mở rộng diện tích nuôi trồng
thuỷ sản, chú trọng phát triển nuôi thâm canh, nuôi theo công nghệ sinh học,
phát triển dịch vụ giống, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh cho nuôi trồng thuỷ sản; tập trung quản lý, bảo vệ tốt các diện tích rừng phòng hộ ven biển.
III. GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền
Tiếp tục
đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về tính tất yếu và tầm quan trọng của
việc cơ cấu lại nông nghiệp đến các cấp, ngành và người dân, từ đó thay đổi tập quán, phương thức sản xuất của nông dân sang hướng
hàng hóa và thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng
cường vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành, khuyến khích sự
tham gia của các tổ chức xã hội nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để tổ chức thực hiện
hiệu quả cơ cấu lại nông nghiệp.
2. Quy hoạch, chuyển đổi, tích
tụ ruộng đất phục vụ sản xuất
Tiếp tục chỉ đạo rà soát, điều chỉnh
quy hoạch các lĩnh vực phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Bình đến 2030, tầm nhìn đến 2050 và Luật Quy hoạch 2017; tiếp tục thực hiện
công tác dồn điền đổi thửa, giảm tình trạng ruộng đất manh mún và phân tán tạo
điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hoá, đưa cơ giới
vào sản xuất, giảm chi phí, giải phóng sức lao động, nâng cao thu nhập cho người
sản xuất.
3. Giải pháp về đổi mới các
hình thức tổ chức sản xuất
Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp,
hiệu quả, khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nông nghiệp phát triển;
đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp, phát triển trang trại
theo hướng chú trọng hơn tới việc tổ chức sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng
cao; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản
theo chuỗi giá trị; chuyển mạnh lao động nông nghiệp sang
các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn.
4. Đẩy mạnh cơ giới hoá, ứng dụng
chuyển giao khoa học công nghệ
Đẩy mạnh cơ giới hoá, bảo quản sau
thu hoạch, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến nông. Hỗ trợ nâng
cao tỷ lệ cơ giới vào sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao thu nhập. Tiếp tục triển khai các đề tài khoa học, mô hình khuyến nông
có hiệu quả nhân rộng vào sản xuất, chú trọng áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống
cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao
phù hợp với nhu cầu thị trường, biến đổi khí hậu; đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ chế biến, nhất là chế biến tinh, sâu, bảo quản sau thu hoạch; áp dụng quy
trình sản xuất an toàn, tiên tiến, thân thiện với môi trường vào sản xuất.
5. Huy động nguồn lực đầu tư
phát triển nông nghiệp, nông thôn
Tiếp tục huy động các nguồn lực xã
hội, tranh thủ các nguồn vốn ngân sách của Trung ương, các chương trình, dự án,
doanh nghiệp và các nguồn vốn hỗ trợ khác để đầu tư hạ tầng, kỹ thuật phát triển
sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của cơ cấu
lại ngành nông nghiệp. Xây dựng cơ chế sử dụng, lồng ghép hợp lý nguồn vốn,
đầu tư trọng điểm, tránh dàn trải và nợ đọng xây dựng cơ bản; rà soát, cắt giảm
và sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư. Triển khai cụ thể hóa và
tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông thôn
của Chính phủ; tiếp tục rà soát điều chỉnh, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ
nhằm khuyến khích, hỗ trợ cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng tích cực.
6. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu
sản phẩm nông nghiệp có lợi thế
Hỗ trợ cải tiến mẫu mã, đăng ký
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tìm kiếm thị trường. Xây dựng, áp dụng, duy trì và cải
tiến cách thức quản lý, kỹ thuật nuôi trồng an toàn và chứng nhận sản phẩm phù
hợp tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP... từng bước xây dựng thương hiệu nông sản Quảng
Bình. Tạo môi trường thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản
xuất gắn với chế biến, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư vào nông nghiệp như: Nghị định 57/2018/NĐ-CP,
Nghị định 17/2018/NĐ-CP, Nghị định
65/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017 của
HĐND tỉnh...; đẩy mạnh phát triển đối tác công tư, ưu tiên công nghiệp chế biến.
Dự báo và nắm bắt kịp thời những biến động của thị trường để điều chỉnh cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp từng giai đoạn. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ xúc
tiến thương mại; tiếp tục tăng cường tiếp thị quảng bá sản phẩm để tìm kiếm thị
trường mới, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
7. Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm
tra, cải cách hành chính
Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng
vật tư nông nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng các tiêu
chuẩn của thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng. Tập trung giám sát, quản lý chặt chẽ tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học
trên các loại nông sản, kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; ngăn
chặn triệt để tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, chế biến, bảo quản
nông sản thực phẩm. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản
lý ngành từ tỉnh đến cơ sở.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Rà soát, điều chỉnh
Kế hoạch triển khai Đề án cơ cấu lại các lĩnh vực: Trồng trọt; chăn nuôi; thủy
sản; lâm nghiệp; tái cơ cấu ngành thủy lợi; nâng cao hiệu quả quản lý khai thác
công trình thủy lợi và chế biến nông lâm thủy sản, giảm tổn thất sau thu hoạch
phù hợp với Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2018 - 2020 sau khi
được UBND tỉnh phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh
giá tình hình thực hiện hàng năm, báo cáo UBND tỉnh và điều chỉnh, bổ sung Kế
hoạch khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT tham mưu rà soát, điều chỉnh bổ sung cơ chế, chính sách; tranh thủ sự giúp
đỡ của các Bộ, ngành, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ; tham mưu lồng ghép
bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch; đồng thời tăng cường xúc tiến, kêu gọi
đầu tư các dự án sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chỉ đạo UBND các
huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn thủ tục, hồ sơ giao đất cho thuê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất theo
quy hoạch. Tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển sản xuất
nông nghiệp quy mô lớn và quản lý, sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp. Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện kế hoạch chuyển đổi rừng phòng hộ
nghèo kiệt sang rừng sản xuất theo Nghị quyết số 134/2016/QH13 của Quốc hội.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã ưu tiên, bố trí kinh phí
sự nghiệp khoa học để thực hiện các đề tài, dự án và ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ có hiệu quả vào sản xuất; hướng dẫn xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý, thương hiệu sản phẩm; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy
trình quản lý hiện đại; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và bảo vệ và khai thác,
phát triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
5. Sở Xây dựng
Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn trong sản xuất nông
nghiệp và ở nông thôn.
6. Sở Công
Thương
Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường xúc tiến thương mại, thành lập các hiệp
hội ngành hàng; quy hoạch, đầu tư nâng cấp, xây dựng các nhà máy, cơ sở chế biến
nông lâm thủy sản, phát triển hệ thống điện đến các vùng sản xuất,… kiểm soát
chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại, các hoạt
động tạm nhập tái xuất hàng nông, lâm, thủy sản.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn công tác thông tin truyền thông trên Báo
chí, truyền thông đại chúng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 trong nông nghiệp thông minh.
8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Chi nhánh Quảng Bình: Tiếp tục chỉ đạo các Ngân
hàng thương mại thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng phục vụ
nông nghiệp, nông thôn.
9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo tổ chức chính trị - xã hội
thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã
hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp nhân dân trong thực hiện kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp.
10. UBND các
huyện, thành phố, thị xã
Đánh giá kết quả
thực hiện giai đoạn 2015-2017 và xây dựng Kế hoạch cơ cấu lại nông nghiệp của địa
phương phù hợp hơn với thực tiễn và với Kế hoạch chung của tỉnh giai đoạn 2018
- 2020.
Tổ chức thực hiện
hiệu quả các chính sách đã ban hành, đồng thời nghiên cứu, ban hành cơ chế,
chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu
quả cơ cấu lại nông nghiệp.
Phát hiện, đánh
giá các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn; đề xuất chính sách hỗ trợ để
nhân rộng đối với các mô hình hiệu quả.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo dõi, đôn đốc các sở ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch,
tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.