ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2363/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 20
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN
2021-2030, TẦM NHÌN 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn
2021- 2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày
01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 205/TTr-SNN ngày 29/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công
nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số: 2363/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh Lâm Đồng
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tập trung phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại
quy mô lớn, công nghiệp, hiện đại, bền vững; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, đặc sản của tỉnh;
phát triển chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh theo chuỗi
liên kết, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng an toàn thực
phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái, nhằm tăng sức cạnh tranh ngành chăn nuôi,
từng bước nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp,
tạo nguồn thu nhập ổn định cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mức tăng trưởng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
giai đoạn 2021-2025 trung bình từ 4,5 đến 5,0%/năm, giai đoạn 2026-2030 từ
3,5-4%/năm; tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp đến năm
2025 đạt từ 18-20%, đến năm 2030 đạt từ 22-25%.
b) Đến năm 2025, đàn bò đạt 140.000 con (trong đó
đàn bò sữa 35.000 con); đàn trâu đạt khoảng 14.000 con, đàn lợn đạt 580.000
con, đàn gia cầm 13 triệu con; tổng sản lượng thịt hơi đạt khoảng 148.000 tấn;
trong đó, sản lượng thịt lợn 117.000 tấn, thịt gia cầm từ 20.000 tấn, thịt
trâu, bò 10.000 tấn; sản lượng trứng đạt 422 triệu quả, kén tằm 15.000 tấn, sữa
tươi 135.000 tấn.
c) Đến năm 2030, đàn bò đạt 180.000 con (trong đó
đàn bò sữa 48.000 con), đàn trâu đạt khoảng 15.000 con, phát triển đàn lợn khoảng
840.000 con, đàn gia cầm 15 triệu con; tổng sản lượng thịt hơi đạt khoảng
196.000 tấn, trong đó, sản lượng thịt lợn 157.000 tấn, thịt gia cầm 26.000 tấn,
thịt trâu bò 32.000 tấn; sản lượng trứng đạt 540 triệu quả, kén tằm 18.000 tấn,
sữa tươi 195.000 tấn.
d) Tỷ trọng gia cầm, gia súc được giết mổ tập trung
đạt tương ứng khoảng 40% và 65% vào năm 2025; khoảng 50% và 70% vào năm 2030.
đ) Đến năm 2025, xây dựng được khoảng 50 cơ sở chăn
nuôi an toàn dịch bệnh và 100 cơ sở năm 2030.
e) Xây dựng 01-02 cơ sở
nghiên cứu, sản xuất trứng giống tằm, đến năm 2025 sản xuất khoảng 100.000 hộp/năm
đáp ứng khoảng 26% nhu cầu sản xuất; đến năm 2030 sản xuất khoảng 200.000 hộp/năm
đáp ứng 44% nhu cầu sản xuất.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045
1. Kế hoạch phát triển chăn
nuôi đến năm 2030
a) Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo quy mô công
nghiệp, chăn nuôi khép kín, ứng dụng công nghệ cao, chủ động phòng chống dịch bệnh,
xác định bò sữa, bò thịt cao sản, lợn, gia cầm, tằm là đối tượng vật nuôi chủ lực,
chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng trang trại chăn nuôi
quy mô lớn, chuyển đổi giống vật nuôi theo hướng tăng năng suất, chất lượng
cao:
- Phát triển các giống lợn cao sản tại các trang trại,
vùng chăn nuôi lợn trọng điểm, mở rộng quy mô, số lượng cơ sở chăn nuôi theo hướng
hữu cơ, tuần hoàn với các giống lợn bản địa, lợn lai giữa giống cao sản, bản địa,
cơ cấu lại đàn lợn theo hướng giảm dần tỷ trọng trong ngành chăn nuôi để hạn chế
ô nhiễm môi trường, chuyển dần chăn nuôi quy mô nông hộ sang chăn nuôi trang trại
quy mô vừa và lớn.
- Phát triển cải tạo đàn bò cái theo hướng Zêbu
hóa, đẩy mạnh thực hiện lai tạo các giống bò cao sản bằng phương pháp thụ tinh
nhân tạo để nâng cao tầm vóc đàn bò; đối với đàn bò sữa tiếp tục sử dụng các biện
pháp kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, sử dụng tinh phân biệt giới tính, tinh bò sữa
cao sản để cải tạo con giống, nhập khẩu con giống có năng suất, chất lượng; mở
rộng, nâng công suất các nhà máy chế biến sữa, các trạm thu mua sữa tươi, để tạo
đầu ra ổn định cho sản phẩm.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng
an toàn sinh học, chăn nuôi hữu cơ, chú trọng phát triển các giống giống lai có
năng suất, chất lượng cao (gà thịt lông trắng, gà lông màu, gà chuyên trứng) đầu
tư chuồng trại khép kín, quy mô lớn, liên kết trong sản xuất chăn nuôi gắn với
tiêu thụ sản phẩm, đồng thời phát triển chăn nuôi truyền thống với các giống bản
địa, đặc sản.
- Phát triển ngành dâu tằm tơ theo hướng sản xuất
hiệu quả, bền vững, xây dựng cơ sở nghiên cứu, sản xuất trứng giống tằm đảm bảo
chất lượng, hình thành vùng nguyên liệu dâu tằm ổn định, gắn nghề trồng dâu
nuôi tằm với ươm tơ dệt lụa và bảo vệ môi trường, nâng cao giá trị gia tăng và
năng lực cạnh tranh cho sản phẩm dâu tằm tơ.
b) Khuyến khích phát triển công nghiệp sản xuất
nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm đáp ứng đủ các chế
phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng trong chăn nuôi và tận thu,
nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp; phát
triển vùng nguyên liệu thức ăn thô xanh và tận dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp
chế biến thức ăn gia súc, khuyến khích các cơ sở chăn nuôi sử dụng thức ăn tự
nghiền, phối trộn để giảm chi phí sản xuất.
c) Nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh, đặc biệt
các dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy
cơ lây sang người; tăng cường kiểm soát chất lượng vật tư đầu vào và an toàn thực
phẩm sản phẩm chăn nuôi, nhất là kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư chất cấm,
lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn nuôi, thú y, giết mổ, chế biến thực
phẩm; quản lý chặt chẽ công tác kiểm soát giết mổ, giảm dần số lượng các cơ sở
giết mổ nhỏ lẻ nằm trong các khu dân cư bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn
thực phẩm.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng
hóa theo hướng công nghiệp đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu; sản phẩm chăn nuôi được kiểm soát, quản lý chặt chẽ, hình thành
các vùng, khu chăn nuôi tập trung, hàng hóa với phương thức chăn nuôi chuyên
nghiệp, chuyên môn hóa; kiểm soát tốt công tác giết mổ gia súc, gia cầm, đưa hoạt
động giết mổ cơ bản vào các cơ sở giết mổ tập trung quy mô vừa, lớn; khống chế
và kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh lây nhiễm sang người;
nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp đạt 30%.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến,
triển khai Luật Chăn nuôi, các văn bản hướng dẫn thi hành
a) Tập huấn, tuyên truyền Luật Chăn nuôi, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi, chiến lược phát triển chăn nuôi và quản lý,
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi quy mô lớn.
b) Thông tin, tuyên truyền phổ biến các chủ trương,
cơ chế, chính sách liên quan lĩnh vực chăn nuôi của Trung ương, của tỉnh, của
ngành; hướng dẫn người chăn nuôi hiểu, đồng thuận tổ chức thực hiện.
2.
Áp dụng các chính sách phát triển chăn nuôi
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ di dời các trang trại trong khu vực không phép chăn nuôi theo Nghị Quyết
185/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp tục thực hiện
chính sách hỗ trợ tiêm phòng vắc xin bắt buộc đối với các bệnh nguy hiểm cho
đàn vật nuôi và các chính sách của Trung ương liên quan đến hỗ trợ phát triển
chăn nuôi.
b) Hỗ trợ con giống cho người nông dân tại vùng đặc
biệt khó khăn để phát triển chăn nuôi; hỗ trợ xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn
sinh học, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông minh trong chăn
nuôi; hỗ trợ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ sinh học
trong sản xuất, chế biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y; xây dựng
và nhân rộng các mô hình, chuỗi liên kết trong chăn nuôi theo quy định hiện
hành và phù hợp với điều kiện thực tế và nguồn lực địa phương.
c) Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư
vào ngành chăn nuôi theo Luật Đầu tư và các quy định có liên quan.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống
dịch bệnh và bảo vệ môi trường
a) Chủ động tổ chức và nâng cao hiệu quả trong công
tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn dịch tễ đàn gia súc, gia cầm và các
vật nuôi khác; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh, nhất là cơ sở sản xuất giống
và vùng chăn nuôi tập trung.
b) Áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, thực
hành chăn nuôi tốt tại các cơ sở (VietGAHP), nâng cao tỷ lệ tiêm phòng bắt buộc
và có biện pháp loại trừ các cá thể mang trùng đối với các bệnh nguy hiểm. Kiểm
tra chặt chẽ công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh thú y tại các địa phương
trong tỉnh.
c) Xây dựng mạng lưới giết mổ tập trung kết hợp với
quản lý chặt chẽ công tác kiểm soát giết mổ, vận chuyển, chế biến sản phẩm gia
súc, gia cầm nhằm đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, hạn chế lây lan dịch bệnh.
d) Phát triển công nghệ xây dựng chuồng trại hiện đại
phù hợp với từng loại vật nuôi và loại hình chăn nuôi; công nghệ xử lý chất thải
gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, chế biến sản phẩm nuôi trồng thủy sản và bảo
vệ môi trường sinh thái.
4. Ứng dụng khoa học kỹ thuật,
nâng cao năng suất, chất lượng giống vật nuôi
a) Nhập nội bổ sung các giống có năng suất, chất lượng
cao; đồng thời, tiếp tục chọn tạo nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm của
các giống vật nuôi phù hợp với điều kiện của địa phương, phương thức chăn nuôi
và phân khúc thị trường. Tiếp thu nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên
tiên tiến, công nghệ sinh học của thế giới; trong đó, chú trọng việc bảo tồn,
khai thác đặc điểm sinh học quý của các nguồn gen, giống bản địa.
b) Tiếp tục hỗ trợ cải tạo con giống, nâng cao tầm
vóc, năng suất, chất lượng sản phẩm bò thịt bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo
với các nhóm bò giống zebu, nhóm bò giống cao sản (Brahman, Red Angus, Sind,
Droughmaster, Blanc Blue Belgium,…); hỗ trợ sử dụng tinh bò phân giới tính,
tinh bò cao sản để cải tạo giống và phát triển đàn bò sữa chất lượng cao gắn với
công tác liên kết trong thu mua, chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm từ sữa.
c) Thu hút các doanh nghiệp
đủ điều kiện đầu tư sản xuất giống, nhập ngoại lợn giống bố mẹ để phát triển
đàn lợn giống đảm bảo chất lượng để phục vụ sản xuất lợn thịt; phát triển các
giống lợn ngoại thuần thích nghi với điều kiện thời tiết, khí hậu tại địa
phương và hỗ trợ lai tạo các giống lợn hướng thịt có năng suất, chất lượng cao;
tăng cường quản lý lợn đực giống trên địa bàn. Bên cạnh đó, hỗ trợ phát triển
hình thức chăn nuôi truyền thống, chăn nuôi hữu cơ với các giống bản địa, đặc sản
theo hướng sản xuất hàng hóa, chất lượng cao, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng
theo nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
d) Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại quy mô
lớn và vừa các giống gà lông màu, gà lấy trứng; khuyến khích sử dụng các giống
gà thả vườn có năng suất chất lượng, giảm chi phí thức ăn trong chăn nuôi nông
hộ; hỗ trợ triển khai thực hiện một số mô hình chăn nuôi gà hữu cơ, an toàn.
đ) Nhập khẩu trứng giống tằm lưỡng hệ, thực hiện quản
lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tổ chức nhập, cung ứng trứng giống tằm tự
công bố tiêu chuẩn chất lượng theo quy định; từng bước phát triển nhập khẩu trứng
giống chính ngạch để thực hiện đúng quy định pháp luật; tăng cường công tác
nghiên cứu, sản xuất trứng giống tằm, từng bước chủ động nguồn giống do trong
nước sản xuất đáp ứng nhu cầu nuôi tằm của tỉnh; đồng thời, phát triển các cơ sở
nuôi tằm con tập trung để cung cấp nguồn giống tốt cho sản xuất.
e) Thu hút đầu tư, khuyến khích doanh nghiệp chủ động
liên kết với các đơn vị sản xuất trứng giống tằm của nước ngoài (Trung Quốc, Nhật
Bản, Ấn Độ) để nghiên cứu sản xuất trứng giống tằm phù hợp với điều kiện sinh
thái từng vùng trong tỉnh, nhằm chủ động trứng giống tằm phục vụ sản xuất.
g) Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu
ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học vào lĩnh vực thức
ăn chăn nuôi, nhận dạng, truy xuất động vật, giết mổ, chế biến, phòng, chống dịch
bệnh và xử lý môi trường chăn nuôi.
h) Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm chăn nuôi trong nước phù hợp với
thông lệ quốc tế và đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, xuất khẩu.
i) Nghiên cứu phát triển các mô hình sản xuất tuần
hoàn, áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi; đẩy nhanh việc nghiên cứu ứng dụng
công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và công nghệ hiện đại khác
trong quản lý nhà nước và quản trị sản xuất các lĩnh vực của ngành chăn nuôi.
5. Nâng cao năng lực sản xuất
thức ăn chăn nuôi
a) Thu hút doanh nghiệp đầu tư, xây dựng nhà máy sản
xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, giảm chi
phí vận chuyển nhằm hạ giá thành sản phẩm. Khuyến khích phát triển các mô hình
chế biến các loại thức ăn chăn nuôi từ nguồn nguyên liệu, phụ phẩm địa phương với
công nghệ phù hợp để giảm giá thành chăn nuôi, hạn chế phụ thuộc vào nguồn thức
ăn thương mại.
b) Chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang
trồng cỏ, trồng ngô sinh khối kết hợp với công nghệ chế biến thức ăn thô xanh hỗn
hợp để phát triển chăn nuôi.
6. Nâng cao năng lực giết mổ và
chế biến sản phẩm chăn nuôi
a) Tổ chức lại hệ thống giết mổ, sơ chế, chế biến sản
phẩm chăn nuôi theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng
hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và
đối xử nhân đạo với vật nuôi.
b) Tăng cường các biện pháp quản lý đối với công
tác giết mổ gia súc, gia cầm, nhất là các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ,
thủ công; đồng thời, có chính sách khuyến khích phát triển hoạt động giết mổ tập
trung, công nghiệp nhằm đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
c) Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, chế
biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm
chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường.
7. Phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành chăn nuôi
a) Khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, hóa
chất và công nghệ sinh học để cung cấp các thiết bị chuồng trại, giết mổ, chế
biến, các loại hóa chất, chế phẩm sinh học thay thế nguồn nhập khẩu.
b) Khuyến khích các doanh nghiệp, trang trại chăn
nuôi quy mô lớn ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông minh trong xây dựng chuồng
trại, làm mát, quản lý trong hoạt động sản xuất chăn nuôi.
8. Đổi mới tổ chức sản xuất
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ phát triển liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm theo Nghị quyết số
104/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng Nhân dân tỉnh, Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
b) Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp, tập
đoàn lớn mở rộng quy mô đầu tư vào ngành chăn nuôi theo chuỗi khép kín và liên
kết, hỗ trợ người chăn nuôi sản xuất đạt tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu thị trường.
c) Phát triển, mở rộng quy mô các hình thức liên kết
sản xuất, tiêu thụ có hiệu quả (liên kết theo chiều dọc và chiều ngang) để cung
ứng vật tư đầu vào phục vụ chăn nuôi, gắn với giết mổ, chế biến tiêu thụ sản phẩm
đáp ứng yêu cầu thị trường, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
chăn nuôi.
9. Tăng cường năng lực quản lý
nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
a) Tăng cường năng lực, kiện toàn tổ chức bộ máy hệ
thống thú y theo Quyết định số 2337/QĐ-UBND ngày 16/9/2021 của UBND tỉnh phê
duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030.
b) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động sản xuất,
kinh doanh trên lĩnh vực chăn nuôi, thú y; các cơ sở có hoạt động chăn nuôi,
thú y phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về môi trường,
an toàn sinh học và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
c) Thay đổi cách tiếp cận về phương thức quản lý sản
xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản xuất, kinh doanh tự chủ động
trong việc kiểm soát chất lượng, an toàn sản phẩm của mình trước khi đưa ra thị
trường.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng
thức ăn chăn nuôi, nhất là các chỉ tiêu an toàn đối với thức ăn chăn nuôi, phát
hiện và xử lý nghiêm theo pháp luật các trường hợp sản xuất, bổ sung chất cấm,
chất kích thích sinh trưởng cấm dùng trong thức ăn chăn nuôi.
đ) Thực hiện việc thống kê, tổng hợp số liệu biến động
đàn vật nuôi, dữ liệu ngành chăn nuôi theo quy định để nắm bắt, quản lý, định
hướng hoạt động chăn nuôi.
e) Thực hiện xã hội hóa các dịch vụ công về chăn
nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia theo quy
định.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC
HIỆN
1. Kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp hướng đến
phát triển toàn diện, bền vững, hiện đại giai đoạn 2021-2025.
2. Đề án phát triển bền vững ngành dâu tằm tơ tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2019-2023.
3. Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020-2025.
4. Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 tỉnh Lâm Đồng.
5. Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025.
6. Chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở chăn nuôi ra
khỏi vị trí khu vực không được phép chăn nuôi theo Nghị Quyết 185/2020/NQ-HĐND
ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện
hành.
2. Lồng ghép nguồn vốn trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình, đề án, kế hoạch thuộc ngành nông nghiệp và các dự
án khác.
3. Nguồn vốn tuy động từ các tổ chức, cá nhân qua
hình thức xã hội hóa, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu
tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến
và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển
khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các chương trình, đề án có liên quan
trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện. Chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đề xuất, kiến
nghị, trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ
sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành
thực hiện các chính sách về đầu tư; bố trí nguồn lực tài chính để thực hiện đạt
mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn các địa phương lập phương án, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện
các chính sách về đất đai để phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, bảo
quản, chế biến công nghiệp và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi theo
quy định.
4. Sở Công Thương, Sở Khoa học
và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai chính sách, giải pháp thúc đẩy phát
triển thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi; triển khai các giải
pháp nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển chăn nuôi theo nội
dung Kế hoạch.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc: Tổ chức xây
dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021- 2030,
tầm nhìn 2045 phù hợp với điều kiện của địa phương./.