ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2294/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 13 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ
Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến
lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn
cứ Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề
nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 96/TTr-SNN ngày
05 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thọ
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 2294/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm
2021 của Ủy ban nhân dân thành phố)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn thành phố Hải
Phòng; bám sát chủ trương của Thành ủy về phát triển
kinh tế thủy sản, xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm nghề cá lớn của cả nước
gắn với ngư trường Vịnh Bắc Bộ, đẩy mạnh cơ cấu lại ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và tiến trình công nghiệp hoá, hiện
đại hóa, đô thị hóa nông nghiệp, nông thôn thành
phố; các Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy
thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển
thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược phát triển
kinh tế biển Việt Nam; các nội dung về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn; đảm bảo
tuân thủ thực hiện các thỏa thuận, điều ước quốc tế mà Việt Nam là bên tham gia
hoặc là thành viên.
2. Xác định
mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu chủ yếu, các nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm thực hiện đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 đảm bảo tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn, phát
huy ưu thế về tiềm năng thủy sản, khai thác hiệu quả các lợi thế, tiềm năng, mối
tương quan, liên kết với các tỉnh ven biển Bắc Bộ, khu vực đồng bằng Sông Hồng,
các tỉnh phía Bắc và kết nối quốc tế; hướng đến việc đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thủy sản, gắn kết chặt chẽ với
phát triển các ngành kinh tế liên quan, nhất là kinh tế biển; phát triển
các lĩnh vực (bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng, khai thác,
chế biến thương mại thủy sản; dịch vụ hậu cần thủy
sản) hàng hóa tập trung quy mô lớn, hiện đại, an toàn
thực phẩm, có cơ cấu phù hợp, hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất
lượng và giá trị gia tăng cao; có thương hiệu uy tín, gắn kết từ sản xuất đến
tiêu thụ; khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên, gắn
việc khai thác và sử dụng hợp lý với việc tái tạo, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng ngư dân trên cơ sở phát triển sinh kế bền vững.
3. Tạo sự đồng
thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương
và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố, quyết tâm phát triển ngành
thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại và bền vững; có lợi
thế và giá trị gia tăng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất
khẩu. Tăng cường sự tham gia của các thành
phần kinh tế trong quá trình thực hiện, phát huy vai trò của các tổ chức, cộng
đồng, huy động các nguồn lực ngoài ngân sách cho phát triển sản xuất; nâng cao
năng lực quản trị ngành thủy sản, kết hợp phát triển kinh tế với
xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh trên biển vững mạnh, góp phần
bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia vùng ven biển và hải đảo.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung đến năm 2030
Kinh tế thủy sản phát triển toàn
diện, sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu, trở thành trung tâm nghề cá lớn, dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm
cứu nạn khu vực phía Bắc; có tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản bền
vững với cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; sản phẩm có
năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường
trong nước và xuất khẩu; sản xuất gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, phục
hồi nguồn lợi thuỷ sản, nâng cao đời sống ngư dân, đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế và góp phần đảm bảo an ninh xã hội, bảo vệ quốc phòng, an ninh trên
vùng biển, hải đảo của thành phố.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Đến năm 2025:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 2,5%/năm.
- Cơ cấu tỷ trọng giá trị khai thác, nuôi trồng và dịch vụ giống trong tổng giá trị sản xuất thủy sản là:
54%, 42% và 4%.
- Tốc độ tăng trưởng sản lượng đạt 2,5 - 3,0%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu USD.
- Giá trị sản xuất thủy sản chiếm 43,9% trong cơ
cấu tổng giá trị nhóm ngành nông nghiệp, thủy sản.
- Hoàn thành xây dựng Cảng cá động lực, hạ tầng cơ bản
các phân khu chức năng thuộc Trung tâm nghề cá lớn của cả nước gắn với ngư trường
Vịnh Bắc bộ.
b) Đến năm 2030:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt
2,25%/năm. Sản lượng thủy sản tăng 2,5 - 3,5%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 4 - 5%/năm.
- Giá trị sản xuất thủy sản xuất chiếm 46,1% trong
cơ cấu tổng giá trị nhóm ngành nông nghiệp, thủy sản.
- Hoàn thành xây dựng Trung tâm nghề cả lớn của cả
nước gắn với ngư trường Vịnh Bắc bộ; tiếp tục đầu tư, nâng cấp đáp ứng yêu cầu
hiện đại hóa.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Thủy sản là
ngành kinh tế thương mại hiện đại, phát triển bền vững và ổn định, có
trình độ quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến theo đà phát triển của
thành phố và cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ vị trí
quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển; lao động
thủy sản có mức thu nhập ngang bằng mức bình quân chung cả nước; góp phần bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
III. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
Điều tra, đánh giá hiện trạng,
trữ lượng nguồn lợi thuỷ sản trên các vùng biển của Hải Phòng định kỳ 5 năm/lần;
tổ chức điều tra nguồn lợi một số loài thủy sản đặc sản, nghề cá thương phẩm
theo chuyên đề hàng năm; bổ sung các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản
(Sông Giá- Thủy Nguyên, Sông Đa Độ - Kiến Thụy, cửa sông Văn Úc); xây dựng
các mô hình kết hợp hoạt động khai thác, nuôi trồng gắn với du lịch.
Hoàn thiện các khu bảo
tồn biển, phục hồi và phát triển rạn san hô tại các khu vực biển đảo Hải Phòng.
Hình thành khu vực cư trú nhân tạo cho các loài thủy sản, thả rạn nhân tạo,
trồng phục hồi san hô, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển để nâng cao chất lượng môi
trường, tạo nơi cư trú, ẩn nấp cho các loài thủy sản nhằm phục hồi nguồn lợi thủy
sản tại các khu vực phù hợp như Cát Bà, Đồ Sơn.
Thực hiện thả bổ sung các giống thủy sản trong danh
mục thủy sản quý hiếm, loài bản địa đang bị suy giảm ngoài tự nhiên, loài tỷ lệ
tự sinh sản ngoài tự nhiên thấp. Huy động nguồn lực từ xã hội, vận
động các tổ chức, cá nhân tham gia thả con giống vào vùng nước tự nhiên để
tái tạo nguồn lợi thủy sản, phục hồi và cân bằng sinh thái.
Giao quyền quản lý
cho các tổ chức cộng đồng, thành lập các khu vực đồng quản lý trong bảo vệ nguồn
lợi thủy sản theo quy định của pháp luật.
2. Lĩnh vực khai thác thủy sản
Cơ cấu lại
đội tàu hoạt động khai thác thủy sản phù hợp với trữ lượng
nguồn lợi thủy sản cho phép khai thác (giảm tàu ven bờ; tăng tàu khai thác vùng lộng, vùng khơi); chuyển
đổi nghề khai thác xâm hại nguồn lợi, môi trường sang khai thác thân thiện với
môi trường phù hợp với điều kiện thực tế của ngư dân. Khuyến khích cải hoán,
nâng cấp tàu cá đảm bảo an toàn cho người và phương tiện khi hoạt động trên biển.
Từng bước chuyển dần từ nghề cá manh mún lạc hậu sang nghề cá hiện đại, có
trách nhiệm.
Phát triển các hình thức liên kết sản xuất
trong khai thác thủy sản; hình thành các chuỗi liên kết từ cung ứng vật
tư đến khai thác, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản; phát triển
các nghiệp đoàn nghề cá, tổ đội sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp trong khai
thác và hậu cần dịch vụ thủy sản.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên
tiến trong khai thác, quản lý tàu cá, nâng cao năng suất, giảm tổn thất sau thu
hoạch, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; cơ giới hóa trong khai thác, giảm sức lao động
của ngư dân; bảo quản thủy sản bằng nước biển lạnh, đá vẩy, hầm cách
nhiệt, thiết bị lạnh, hầm bảo quản bằng mút xốp P.U (foam P.U), hầm
ngâm hạ nhiệt thân cá nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch xuống dưới
10%; phát triển đóng tàu cá bằng vật liệu vỏ thép, bọc composite đối với
tàu vỏ gỗ để giảm chi phí nhiên liệu, tăng tuổi thọ của tàu.
Quản lý tốt đội tàu khai thác thủy sản,
nhất là đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở
lên hoạt động tại vùng khơi; đảm bảo 100% tàu cá thực hiện đúng quy định
về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
(chống khai thác IUU), hoạt động đúng vùng, đúng nghề được cấp phép theo quy định.
Ở vùng khơi, phát triển hợp lý số lượng tàu theo hạn
ngạch Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và dự kiến số
lượng được điều chỉnh bổ sung theo hạn ngạch. Ở vùng lộng và vùng ven bờ, phát
triển hợp lý số tàu thuyền vùng lộng, giảm nhanh số lượng tàu vùng ven bờ; sắp
xếp lại cơ cấu nghề, thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đảm
bảo số lượng tàu cá vùng ven bờ phù hợp với hiện trạng nguồn lợi thuỷ sản.
Tăng về giá trị sản xuất, chuyển đổi
cơ cấu tỷ trọng khai thác giữa các vùng phù hợp với sự thay đổi về cơ cấu tàu
thuyền, trữ lượng nguồn lợi. Tăng tỷ trọng khai thác vùng khơi và
vùng lộng, giảm sản lượng khai thác ven bờ, vùng nội địa. Tập trung khai thác
chọn lọc, các đối tượng có giá trị kinh tế cao nhằm tăng giá trị sản xuất và
thu nhập cho ngư dân.
3. Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
Phát triển nuôi trồng thủy sản tập
trung vào các đối tượng nuôi chủ lực, các đối tượng đặc sản có giá trị kinh tế cao, các loài đặc thù của thành phố
như: các loài cá biển; nuôi nhuyễn thể; nuôi giáp xác và các đối tượng đặc sản
(rong biển, cua biển, ghẹ…); nuôi các loài cá nước ngọt truyền thống và các
loài thủy đặc sản, đồng thời chú trọng nhập các đối tượng mới có giá trị
kinh tế cao, phát triển nghề nuôi cá cảnh,
giải trí.
Tập trung các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng ngành
thủy sản đồng bộ, phù hợp quy hoạch, chương trình, đề án lĩnh vực thủy sản, đáp
ứng tiêu chí, quy định của Luật Thủy sản: vùng nuôi trồng thủy sản tập trung,
vùng nuôi trồng hải sản trên biển, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung, vùng
sản xuất giống nuôi biển; trung tâm giống thủy sản cấp quốc gia, cấp vùng.
Tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản
theo chuỗi giá trị; hình thành các vùng nuôi, khu nuôi tập trung, ứng
dụng công nghệ cao; gắn kết chặt chẽ giữa
nuôi trồng với chế biến, tiêu thụ sản phẩm, lấy
doanh nghiệp làm trung tâm phát triển và hỗ trợ hộ ngư dân chuyển đổi mô hình
nuôi; nghiên cứu để phát triển nuôi trồng hải sản trên biển cho phù hợp,
gắn kết với du lịch, chuyển dịch từ nuôi trồng thủy sản nội địa,
nuôi ven bờ sang phát triển vùng biển mở, vùng biển xa bờ theo quy mô công nghiệp
với công nghệ hiện đại.
Hình thành liên
kết giữa cơ sở sản xuất, cung cấp giống bố mẹ, cơ sở sản xuất giống, cơ sở ương
dưỡng, cơ sở nuôi thương phẩm để kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc, chất lượng sản
phẩm. Xã hội hoá hoạt động nghiên cứu, sản xuất giống thủy
sản; phát triển sản xuất, ương dưỡng giống tại chỗ, liên kết với các cơ sở sản
xuất ương dưỡng giống thủy sản trong, ngoài thành phố để cung cấp giống thủy sản sạch bệnh các đối tượng nuôi chủ lực và phát triển thêm
các đối tượng nuôi đặc thù của thành phố. Quan tâm lưu giữ giống gốc một số
loài hải sản có giá trị kinh tế cao, loài bản địa; ngăn chặn nguy cơ suy thoái
giống bố mẹ.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao khoa học, công nghệ trong nuôi trồng thủy sản; ưu tiên ứng dụng
công nghệ nuôi tiên tiến, công nghệ tuần hoàn tiết kiệm nước, công nghệ cao,
công nghệ nuôi trên biển, nuôi trồng thuỷ sản tốt có chứng nhận GAP, hữu cơ,
ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý môi trường ao nuôi, phòng bệnh. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân xây mới cơ sở hạ tầng về ao nuôi, bể nuôi, nhà
bạt, lồng bè, cấp nước, thoát nước, xử lý môi trường; lắp đặt trang thiết bị tự
động, quạt nước sục khí; sử dụng các vật liệu, trang thiết bị, vật tư
nuôi trồng thủy sản thân thiện với môi trường.
Thực hiện tốt công tác quản lý nuôi trồng
thủy sản; tổ chức nuôi trồng gắn với quy hoạch, thực hiện cấp phép
theo quy định. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin nuôi trồng thủy
sản gắn với chính quyền điện tử. Hình thành mạng lưới quan trắc môi trường
nuôi trồng thủy sản, chủ động giám sát dịch bệnh thường niên tại các vùng sản
xuất tập trung.
4.
Lĩnh vực Chế biến và thương mại thủy sản
Đẩy mạnh tổ chức liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị, gắn kết doanh nghiệp chế biến với khu vực sản xuất nguyên
liệu thủy sản. Quản lý tốt, nâng cao chất lượng, xây dựng nhãn hiệu,
phát triển thương hiệu các sản phẩm thủy sản đáp ứng tiêu chuẩn của thị
trường trong nước và xuất khẩu; khuyến khích phát triển các sản phẩm
chế biến sâu, hàm lượng khoa học cao, có chỉ dẫn địa lý, thương
hiệu, sử dụng mã tem điện tử QR-Code truy nguồn gốc.
Phát triển các thị trường truyền
thống; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mở rộng các thị trường
trong nước và định hướng xuất khẩu; tận dụng các cơ hội từ các Hiệp định thương
mại tự do song phương và đa phương Việt Nam tham gia; các thỏa thuận, hợp tác
thành phố Hải Phòng ký kết tại các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước.
Xây dựng Hải Phòng
thành trung tâm chế biến và Logistics của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước,
với hệ thống cơ sở hạ tầng kho lạnh, chợ cá, cảng cá đồng bộ, lưu kho các sản
phẩm thủy sản (tươi sống, sơ chế và chế biến,...) hiện đại nhằm vận chuyển tiêu
thụ nội địa và thế giới bằng cả đường không, đường bộ và đường biển.
Nghiên cứu phát triển công nghệ lạnh
bảo quản dài ngày sản phẩm thủy sản trên tàu khai thác xa bờ; công nghệ sinh học
sản xuất các chất phụ gia trong chế biến thủy sản; công nghệ lên men nhanh để
chế biến các sản phẩm thủy sản truyền thống; phát triển và nhập khẩu các công
nghệ sản xuất dược phẩm và thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thủy sản là hướng
phát triển đột phá để nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản trong thời kỳ tới.
5.
Lĩnh vực dịch vụ hậu cần thủy sản
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão, trung tâm nghề cá (đã được Chính phủ, Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt), các cơ sở đóng mới sửa chữa tàu thuyền, các chợ
thủy sản trên các đảo và các quận, huyện ven biển nhằm hỗ trợ ngư dân khai thác
hiệu quả trên các vùng biển xa bờ và hình thành kênh phân phối thủy sản ổn định.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các loại hình dịch
vụ hậu cần nghề cá, nước đá, nước ngọt, nhiên liệu, ngư lưới cụ…
Đầu tư, nâng cấp cảng cá Bạch Long Vĩ
trở thành Cảng cá loại 1, Khu neo đậu tránh trú bão cấp
vùng. Xây dựng Bạch Long Vĩ trở thành Trung tâm dịch vụ hậu
cần nghề cá gắn với tìm kiếm cứu nạn trên biển cho khu vực vịnh Bắc
Bộ; Xây dựng Cảng cá Quán Chánh tại xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy, Cảng cá Mắt
Rồng tại xã Đông Xuân, huyện Thủy Nguyên trở thành Cảng cá loại 2
gắn với khu neo đậu cho tàu cá.
Xây dựng trung tâm nghề cá lớn
gắn với các vùng nuôi trồng thủy sản và ngư trường trọng điểm của thành phố tại
các huyện Bạch Long Vĩ, Đồ Sơn, Cát Hải, cảng cá động lực Bạch Đằng tại huyện
Thủy Nguyên; hình thành 01 Trung tâm thương mại đấu giá thủy sản tại Đồ Sơn,
các chợ đầu mối đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm.
6. Các chương
trình, đề án, dự án ưu tiên
(Có
danh mục kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, vận động
Đẩy mạnh tuyên truyền giúp ngư dân hiểu
được lợi ích của việc hợp tác, liên kết trong sản xuất; vận động người dân tham
gia các mô hình sản xuất theo cộng đồng, hợp tác xã và tham gia chuỗi liên kết.
Đặc biệt về công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, truy nguồn gốc; khai thác và bảo
vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; bảo vệ chủ quyền an ninh biển
đảo phù hợp với Công ước Liên hiệp quốc về Luật Biển 1982 và Tuyên bố về cách
ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) mà Đảng và Nhà nước ta đã nhất quán.
Huy động các nguồn lực xã hội tổ chức
các cuộc thi tìm hiểu về Luật Thủy sản, xây dựng các mô hình tự quản về môi trường
của cộng đồng dân cư, hưởng ứng phong trào chống rác thải nhựa nhất là ở khu vực
nông thôn vùng ven biển. Vận động nhân dân tích cực tham gia xây dựng các tổ chức
bảo vệ nguồn lợi thủy sản dựa vào cộng đồng.
2. Cơ chế, chính sách
Tổ chức thực hiện tốt cơ chế, chính
sách của Trung ương và thành phố về phát triển kinh tế thủy sản như: khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; khuyến nông; hợp tác, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm....
Xây dựng mới các chính sách đặc thù để
thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực thuỷ sản;
trong đó quan tâm đến chính sách về giao, cho thuê đất, mặt nước, khu
vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật; chuyển đổi nghề
trong thai thác thủy sản; hỗ trợ thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản cho tổ chức cộng đồng tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển nguồn lợi
thủy sản; đào tạo nguồn nhân lực…
3. Khoa học công nghệ
Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực thủy sản.
Cung cấp các cơ chế chính sách về khoa học và công nghệ, kết quả các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thực hiện bằng nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công
nghệ trong lĩnh vực thủy sản đến các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu.
Tổ chức xác định, đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thủy sản phù hợp với điều kiện thành phố
theo quy định.
4. Thu hút đầu tư, huy động nguồn
lực để phát triển kinh tế thủy sản
Thu hút đầu tư, nhất là đầu tư theo hình thức hợp
tác công tư (PPP) vào các cảng cá, trung tâm dịch vụ hậu cần thủy sản. Khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực thủy sản; phát triển các hình
thức đầu tư có sự tham gia giữa Nhà nước và tư nhân (hợp tác công tư - PPP) để
huy động nguồn lực xã hội cho phát triển thủy sản và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư công.
Thực hiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi về thuế,
tiền thuê đất, mặt nước; hỗ trợ lãi suất vay vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng cảng
cá, khu, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, ứng dụng công nghệ cao phù hợp quy
định của pháp luật, cam kết quốc tế.
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn Trung ương, ngân
sách địa phương (các cấp) hỗ trợ phát triển kinh tế thủy sản. Dành nguồn lực đầu
tư từ Chương trình Xây dựng nông thôn mới để lồng ghép phát triển sản xuất thủy
sản. Triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản đã được ban
hành.
5. Đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ phát triển ngành
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học, kỹ thuật, đặc
biệt đối với cán bộ chuyên sâu trong các lĩnh vực về thủy sản (ứng dụng công
nghệ số, công nghệ sinh học trong quản lý thủy sản, khai thác nguồn lợi thủy sản,
nuôi trồng thủy sản, di truyền, chọn giống, dịch bệnh, dinh dưỡng, môi trường,
công nghệ sơ chế, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch,...). Đào tạo cán bộ quản lý
thủy sản đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, có khả năng ứng dụng công nghệ cao
trong quản lý, điều hành.
Đào tạo về quản trị doanh nghiệp, thương mại và phát
triển thị trường cho các doanh nghiệp thủy sản; chú trọng đào tạo nghề cho lực
lượng lao động khai thác và nuôi trồng thủy sản có kỹ thuật cao. Tiếp tục thực
hiện Chương trình đào tạo nghề nông thôn theo địa chỉ, theo đặc điểm nghề của từng
địa phương; đào tạo, bồi dưỡng thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên tàu cá
cho ngư dân.
6. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
về thủy sản đã ban hành trước năm 2017, xem xét các nội dung không còn phù hợp
với Luật Thủy sản sửa đổi năm 2017 để kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét điều chỉnh và sửa đổi. Rà soát công bố điều chỉnh hạn ngạch giấy phép khai
thác theo kết quả điều tra, đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản 5 năm/lần. Hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, quy trình, điều kiện sản xuất, kinh doanh thủy sản làm cơ sở quản lý và
xã hội hóa một số khâu trong công tác quản lý nhà nước về thủy sản.
Tiếp tục hoàn thiện, kiện toàn
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, lao động của hệ thống quản
lý nhà nước về thủy sản của thành phố đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả theo quy định. Kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của
các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao và xử
lý nghiêm các vi phạm theo quy định.
Thành lập lực lượng kiểm ngư địa phương theo
quy định và hướng dẫn của các cơ quan trung ương; tăng cường tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát hoạt động thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với bảo vệ an
ninh biên giới biển đảo. Thực hiện phân cấp và phối hợp giữa chính quyền các cấp
trong quản lý nhà nước từ thành phố đến xã, phường/thị trấn.
7. Về hợp tác
quốc tế
Chủ động hợp tác
trong nước và hội nhập quốc tế về thủy sản. Xây dựng và triển khai cơ chế chia sẻ, cung cấp thông tin phát triển kinh tế thủy sản
với các tỉnh, thành trong cả nước; kết nối, tăng cường hợp tác quốc
tế với các nước, đối tác nước ngoài có thế mạnh về thủy sản để thúc đẩy chuyển
đổi sản xuất bền vững. Hợp tác với các nước trong khu vực để cảnh báo, cứu
trợ, cứu nạn trên biển và chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo
và không theo quy định. Hợp tác với các viện,
các trường đại học để có
sự hỗ trợ nghiên cứu, đánh giá tài nguyên, dự báo tình hình kinh tế
biển; chuyển giao các đối tượng sản xuất mới, công nghệ tiên tiến.
Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả
nước, tăng kết nối liên vùng; hợp tác với doanh nghiệp có mạng lưới siêu thị để
tiêu thụ sản phẩm nông sản; tạo điều kiện lưu thông hàng hóa theo chuỗi
giá trị để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Xây dựng trang thông
tin điện tử về sản phẩm nông nghiệp thành phố, hỗ trợ xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân triển khai thực
hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của Trung ương và địa phương hỗ trợ phát
triển kinh tế thủy sản trên địa bàn thành phố; đồng thời rà soát, nghiên cứu
tham mưu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn.
Phối hợp với các Sở, ngành và địa
phương liên quan kêu gọi các nhà đầu tư tham gia triển khai thực hiện các dự án
trọng điểm về phát triển thủy sản trên địa bàn thành phố.
Bổ sung, cụ thể hoá các giải pháp
thực hiện Kế hoạch. Hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế
hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện Kế hoạch theo
quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư hàng năm để thực hiện các chương
trình, dự án được phê duyệt.
Chủ trì, rà soát, phân loại các dự
án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu
tư xã hội vào lĩnh vực thủy sản. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án.
Hàng năm tổ chức kiểm tra, thanh
tra hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc việc quản lý, sử dụng
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố cân đối, bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm để thực hiện
các chương trình, dự án được phê duyệt có sử dụng nguồn vốn sự nghiệp.
Phối hợp với các Sở, ngành
và địa phương rà soát, nghiên cứu tham mưu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế,
chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Hàng năm tổ chức kiểm tra,
thanh tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc việc quản
lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất cho phát triển thủy sản và đề xuất các chính sách
liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính đối với
các hành vi gây ô nhiễm môi trường trong các hoạt động thủy sản; đặc biệt
là việc xử lý chất thải trong quá trình sản xuất kinh doanh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu đề xuất thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ về giống, thức ăn, công nghệ sản xuất, bảo quản, chế biến tiên tiến
phù hợp với điều kiện Hải Phòng; nhân rộng mô hình sản xuất ứng dụng khoa học
công nghệ có hiệu quả.
Chủ động hỗ trợ, giúp đỡ các đơn vị
sản xuất về ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới dây chuyền công nghệ trong chế
biến bảo quản các sản phẩm, trên cơ sở đó kết nối, đặt hàng với các nhà khoa học
giải quyết những vấn đề phát sinh trong sản xuất.
Thường xuyên rà soát, cập nhật các
cơ chế, chính sách có liên quan tới ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ;
trên cơ sở đó kịp thời tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung các chính sách theo
hướng đảm bảo thu hút xã hội hóa nguồn lực cho đầu tư phát triển khoa học, công
nghệ trong lĩnh vực thủy sản.
6. Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu đề xuất thực hiện chương trình xúc tiến thương
mại, quảng bá sản phẩm thủy sản ở thị trường trong và ngoài nước.
Chủ động hỗ trợ, giúp đỡ các đơn vị
sản xuất trong việc tiếp cận các thông tin về thị trường, các yêu cầu kỹ thuật,
tiêu chuẩn kỹ thuật, rào cản thương mại, có liên quan nhằm giảm thiểu các rủi
ro trong sản xuất thủy sản của thành phố.
7. Sở Ngoại vụ
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm huy động nguồn lực nước
ngoài thông qua quan hệ hợp tác/kết nghĩa song phương của Hải Phòng với các địa
phương ở nước ngoài (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,...), tích cực thu hút đầu
tư nước ngoài trực tiếp (FDI) và chủ động vận động viện trợ phát triển chính thức
(ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài (thông qua các tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, kiều bào và người Việt Nam ở nước ngoài, các chương
trình/dự án NGO và các hoạt động nhân đạo phi dự án,...) để phát triển thủy sản
Hải Phòng.
Đầu mối phối hợp Bộ Ngoại giao,
các cơ quan của trung ương và thành phố giải quyết tốt các tình huống và sự cố
có yếu tố nước ngoài để tạo môi trường thuận lợi cho phát triển thủy sản cùng với
các ngành/lĩnh vực liên quan (lao động nước ngoài, bảo hộ công dân, hoạt động cứu
hộ cứu nạn, hoạt động nhân đạo theo luật pháp quốc tế, chấp hành luật pháp quốc
tế và Việt Nam, thỏa thuận hợp tác với quốc gia có chung biên giới biển và ngư
trường,...).
8. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
thuộc địa phương quản lý; dành phần vốn thích đáng cùng với nguồn vốn của thành
phố để thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện Kế hoạch này tại địa phương. Hàng năm có báo cáo thực hiện gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố.
Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động thực hiện và phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tổ chức thực hiện Kế hoạch này
và các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế thủy sản thành phố
tại: Chương trình hành động số 6223/CTr-UBND ngày 01/10/2018 của Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 07/6/2018 của Ban
Thường vụ Thành ủy; Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo kịp thời, hiệu
quả./.
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN VỀ PHÁT TRIỂN THỦY
SẢN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
TT
|
Tên
chương trình, đề án, dự án ưu tiên thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Lĩnh
vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản
|
1
|
Dự án điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản ven bờ, vùng lộng Hải Phòng(05 năm một lần)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các quận huyện
|
2021
|
2
|
Dự án điều tra nguồn lợi thủy sản
nội địa thành phố Hải Phòng
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các quận huyện
|
2021-2023
|
3
|
Dự án điều tra nghề cá thương phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các quận huyện
|
Hàng
năm
|
4
|
Tái tạo nguồn lợi, thả bổ sung
nguồn lợi thủy sản ra các vùng nước tự nhiên
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các quận huyện
|
Hàng
năm
|
5
|
Dự án trồng phục hồi san hô tại
các vùng biển Cát Bà, Bạch Long Vĩ
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện: Cát Bà, Bạch
Long Vĩ
|
2021-2030
|
6
|
Dự án thả rạn nhân tạo bảo vệ
nguồn lợi thủy sản tại các vùng biển Cát Bà, Đồ Sơn
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
2021-2030
|
7
|
Đề án thành lập khu bảo tồn biển
Cát Bà
|
Vườn
quốc gia Cát bà
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2021
|
8
|
Dự án khoanh vùng các khu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản bổ sung (03 khu bảo vệ nguồn lợi)
|
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
2021-2025
|
9
|
Xây dựng mô hình đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
|
2021-2030
|
10
|
Khoanh vùng bảo vệ phục hồi, tái
tạo các bãi sinh sản, bãi giống các loài hải sản đặc sản quý
hiếm
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
|
2021-2030
|
II
|
Lĩnh
vực khai thác
|
1
|
Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm
tổn thất sau thu hoạch đối với tàu cá hoạt động tại vùng lộng, vùng khơi
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở khoa học và Công nghệ
|
2020-2030
|
2
|
Dự án Xây dựng và vận hành hệ thống
giám sát tàu cá vùng biển xa bờ Hải Phòng
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở tài chính, Sở Thông tin truyền
thông
|
2021-2030
|
3
|
Dự án chuyển đổi nghề khai thác xâm
hại nguồn lợi, hoạt động vùng ven bờ sang nghề khác
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
|
- Đang triển khai
giai đoạn I, 2022-2025
|
4
|
Xác định ranh giới quản lý khai
thác vùng ven bờ giữa Hải Phòng thái Bình, Quảng Ninh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Nội vụ, Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng Hải Phòng; Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
2021-2025
|
5
|
Tổ chức các mô hình đưa tàu cá
và ngư dân Hải Phòng đi khai thác hải sản hợp pháp ngoài vùng biển Việt Nam đảm
bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Nội vụ, Ngoại vụ, Bộ chỉ
huy Bộ đội Biên phòng Hải Phòng; Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
2021-2025
|
III
|
Lĩnh
vực giống và nuôi trồng thủy sản
|
1
|
Dự án giám sát vệ sinh an toàn thực
phẩm vùng nhuyễn thể, tôm, cá nuôi thủy sản nuôi
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
|
2021-2030
|
2
|
Đề án hỗ trợ, phát triển nuôi biển
công nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
|
2030-2045
|
3
|
Dự án phát triển nghề nuôi trồng
thủy sản theo VietGAP
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
|
2021-2025
|
4
|
Đề án quan trắc cảnh báo môi trường
và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản, ứng dụng công nghệ thông tin trong thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
|
2021-2030
|
5
|
Dự án xây dựng mô hình quản lý cộng
đồng tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tại các địa phương
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
|
2021-2025
|
6
|
Dự án nghiên cứu và ứng dụng
công nghệ tiên tiến để sản xuất giống và nuôi trồng các loài thủy hải sản chủ
lực và đặc sản của địa phương
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
|
2021-2030
|
7
|
Dự án Đầu tư xây dựng mới và
nâng cấp hạ tầng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung tại các địa phương
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các
Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
2021-2030
|
IV
|
Lĩnh
vực chế biến và thương mại thủy sản
|
1
|
Xây dựng và thực hiện Chương
trình xúc tiến thương mại của thành phố, trong đó lồng ghép các hoạt động xúc
tiến thương mại, quảng bá thương hiệu đối với sản phẩm thủy sản Hải Phòng
|
Sở
Công thương
|
Các
Sở, ngành, địa phương có liên quan
|
2021-2025
|
2
|
Kế hoạch giám sát an toàn thực
phẩm sản phẩm thủy sản tiêu dùng nội địa và xuất khẩu
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương có
liên quan
|
2021-2045
|
3
|
Dự án phát triển cơ sở chế biến
thủy sản các sản phẩm OCOP kết hợp với phát triển du lịch tại các địa phương.
đánh giá tác động môi trường các cơ sở chế biến nhỏ lẻ
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương có
liên quan
|
2021-2030
|
4
|
Dự án nghiên cứu, ứng dụng các
công nghệ mới trong sản xuất và chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2021-2030
|
5
|
Dự án xây dựng các chợ đầu mối tiêu
thụ thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND quận
Đồ Sơn và các Sở, ngành liên quan
|
2021-2030
|
6
|
Dự án Xây dựng
trung tâm chế biến và Logistics, chợ đấu giá thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
thương, UBND quận Đồ Sơn và các Sở, ngành liên quan
|
2025-2045
|
7
|
Dự án phát triển làng nghề chế
biến thủy sản kết hợp với phát triển du lịch tại các địa phương
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND quận
Đồ Sơn và các Sở, ngành liên quan
|
2025-2030
|
V
|
Lĩnh
vực dịch vụ hậu cần thủy sản thủy sản
|
1
|
Dự án đầu tư khu neo đậu kết
hợp cảng cá loại 1 tại Ngọc Hải Đồ Sơn
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBNDquận
Đồ Sơn và các Sở, ngành liên quan
|
2021-2025
|
2
|
Dự án đầu tư khu neo đậu
tránh trú bão cống Họng Vạn Hương Đồ Sơn
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBNDquận
Đồ Sơn và các Sở, ngành liên quan
|
2021-2025
|
3
|
Dự án đầu tư khu neo đậu kết hợp
cảng cá loại II tại Quán Chánh Kiến thụy
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBNDhuyện
Kiến Thụy và các Sở, ngành liên quan.
|
2021-2025
|
4
|
Dự án đầu tư cảng cá động lực Bạch
Đằng Thủy Nguyên gắn trung tâm nghề cá lớn
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện
Thủy Nguyên và các Sở, ngành liên quan.
|
2021-2025
|
5
|
Dự án đầu tư nâng cấp cảng cá Bạch
Long Vĩ trở thành Cảng cá loại I
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện
Bạch Long Vĩ
|
2021-2025
|
6
|
Dự án đầu tư xây dựng Bạch Long Vĩ
trở thành Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với tìm kiếm cứu nạn trên biển
khu vực Vịnh Bắc Bộ, khu neo đậu tránh trú báo cấp vùng
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện
Bạch Long Vĩ và các Sở, ngành liên quan
|
2025-2045
|
VI
|
Lĩnh
vực khác
|
1
|
Hỗ trợ phát triển sản xuất khai
thác thủy sản (nâng cấp tàu; đóng mới tàu, trang thiết bị phục vụ hiện đại
hóa tàu cá: máy dò ngang, hầm bảo quản, hầm cấp đông, thiết bị liên lạc, máy
móc, ngư cụ…)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các
Sở, ngành, địa phương có liên quan
|
2021-2025
|
2
|
Hỗ trợ phát triển sản xuất trong
nuôi trồng các sản phẩm thế mạnh (nhuyễn thể, cá biển...)
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các
Sở, ngành, địa phương có liên quan
|
2021-2025
|
3
|
Kiện toàn các “Ban quản lý” các cảng cá, khu neo đậu
tàu cá trực thuộc “Trung tâm Dịch vụ hậu cần thủy sản” như: Quán
Chánh xã Đại Hợp huyện Kiến Thụy; Mắt Rồng, Đông Xuân
huyện Thủy Nguyên.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, UBND các quận, huyện
|
2021
|
4
|
Xây dựng lực lượng
kiểm ngư Hải Phòng
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ, UBND các quận, huyện
liên quan.
|
2021
|