BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2226/QĐ-BNN-KH
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP MỘT SỐ TỈNH PHÍA TÂY
VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Kiểm dịch
thực vật số 41/2013/QH13 ngày 25/11/2013;
Căn cứ Luật Thú y số
79/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số
16/2017/QH14 ngày 15/11/2017;
Căn cứ Luật Thủy sản số
18/2017/QH14 ngày 21/11/2017;
Căn cứ Luật Trồng trọt số
31/2018/QH14 ngày 19/11/2018;
Căn cứ Luật Chăn nuôi số
32/2018/QH14 ngày 19/11/2018;
Căn cứ Quyết định số
255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt đề án “Phát triển nông nghiệp một số tỉnh phía
Tây vùng Trung du và miền núi phía Bắc theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (gồm các tỉnh Điện
Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ) với các nội dung
chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Phát triển nông nghiệp của
vùng phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025 của cả nước; Kế hoạch phát
triển nông nghiệp, nông thôn và Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021 - 2025; đảm bảo thống nhất với các quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh, ngành, lĩnh vực; gắn phát triển kinh tế, xã hội và môi trường để
phát triển bền vững.
- Phát triển nông nghiệp tập
trung vào các sản phẩm có lợi thế so sánh, mang lại hiệu quả kinh tế cao gắn với
xã hội và môi trường, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
gắn sản xuất với nhu cầu thị trường tiêu thụ, đồng thời thích ứng với biến đổi
khí hậu.
- Phát triển nông nghiệp phải gắn
với phát triển bền vững an ninh quốc phòng; đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội
giữa các dân tộc; bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc; tạo việc làm, xóa đói
giảm nghèo, xóa bỏ các tập tục lạc hậu và nâng cao mức sống nhân dân trong
vùng.
- Phát triển nông nghiệp trên
cơ sở khai thác có hiệu quả nguồn lực của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
vùng, gắn với sự quan tâm đầu tư đặc biệt của nhà nước đối với vùng còn nhiều
khó khăn và có vị trí quan trọng về bảo vệ môi trường, an ninh, quốc phòng, giữ
vững chủ quyền biên giới quốc gia.
- Phát huy lợi thế về tài
nguyên thiên nhiên, phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, tham gia cung ứng
sản phẩm trong và ngoài nước, gắn với nhu cầu của thị trường.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng hiện đại, sản xuất an toàn, hữu cơ, liên kết theo chuỗi giá trị bền vững.
Phát triển các cây trồng, vật nuôi có lợi thế của vùng; tổ chức sản xuất hàng
hóa lớn gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ, tạo ra sản phẩm có thương hiệu,
giá trị, hiệu quả kinh tế, sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và xuất
khẩu; nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông thôn, góp phần đẩy
mạnh xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Bảo vệ
và phát triển rừng bền vững, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông
lâm thủy sản bình quân của vùng giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 4,0% -
4,5%/năm, giai đoạn 2026 - 2030 từ 3,5% - 4%/năm.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất
(GO) nông lâm thủy sản bình quân của vùng giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 4,5%
- 4,8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 từ 4,0% - 4,5%/năm.
- Tỷ lệ che phủ rừng toàn vùng
đến năm 2025 đạt khoảng 51,0%, năm 2030 đạt khoảng 54% - 55%.
- Giá trị sản lượng bình quân/1
ha đất trồng trọt đến năm 2025 đạt khoảng 120 - 180 triệu đồng, đến năm 2030 đạt
khoảng 200 - 250 triệu đồng.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị
gia tăng chế biến nông sản đạt bình quân 7% - 8%/năm, giá trị hàng nông sản qua
chế biến sâu tăng 5% - 7%/năm; tỷ trọng nông sản chế biến trong tổng giá trị
hàng nông sản xuất khẩu đạt 50% - 60%; 50% số cơ sở chế biến hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực đạt trình độ công nghệ sản xuất tiên tiến.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông
lâm thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết đến năm 2025 đạt
khoảng 30% - 40% và đến năm 2030 đạt trên 50%.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
Khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ
phát triển các mô hình hợp tác, liên kết sản xuất tại 07 tỉnh phía Tây vùng
Trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2025 và 2030 đối với những sản phẩm như:
lúa gạo chất lượng cao, rau các loại, ngô, sắn, khoai, chè, cà phê, quả các loại,
cây dược liệu, hoa, cây cảnh, gỗ và lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm chăn nuôi (trâu,
bò, lợn, gia cầm, ong), sản phẩm thủy sản (cá nước lạnh, cá và thủy sản nuôi lồng…).
Đến năm 2025 và năm 2030, phần lớn diện tích đất chưa sử dụng của các địa
phương sẽ được khai thác, đưa vào sử dụng để phát triển sản xuất, từng địa
phương tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực đặc trưng.
1. Trồng
trọt
a) Cây lúa: Đến năm 2025, duy
trì diện tích gieo trồng lúa khoảng 309 nghìn ha với sản lượng khoảng 1,5 triệu
tấn; đến năm 2030, diện tích gieo trồng lúa khoảng 318 nghìn ha với sản lượng
khoảng 1,65 triệu tấn. Duy trì một phần diện tích đất trồng lúa nương trên cơ sở
canh tác bền vững để đáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ cho một bộ phận đồng
bào dân tộc thiểu số. Chuyển đổi một phần diện tích gieo trồng lúa bấp bênh,
năng suất thấp sang cây trồng khác.
b) Cây ngô: Đến năm 2025, duy
trì diện tích gieo trồng ngô khoảng 222 nghìn ha với sản lượng khoảng 943 nghìn
tấn; đến năm 2030, diện tích gieo trồng ngô khoảng 228 nghìn ha với sản lượng
khoảng 1,06 triệu tấn; tập trung ở những vùng đất cát, đất phù sa... hoặc luân
canh, xen canh với những cây trồng khác. Hình thành các vùng sản xuất ngô hàng
hóa; vùng sản xuất ngô ngọt, ngô nếp phục vụ chế biến; vùng ngô sinh khối phục
vụ chăn nuôi gia súc.
c) Cây sắn: Đến năm 2025, duy
trì diện tích gieo trồng khoảng 88 nghìn ha với sản lượng khoảng 1,2 triệu tấn;
đến năm 2030, diện tích gieo trồng khoảng 94 nghìn ha với sản lượng khoảng 1,44
triệu tấn. Trồng các giống mới kết hợp các biện pháp thâm canh tốt để nâng cao
năng suất. Đầu tư công nghệ cho thu hoạch, chế biến và sản phẩm chế biến sâu
sau tinh bột; phối hợp tổ chức nguyên liệu và công nghệ cho sản xuất ethanol...
để giảm và tiến tới không xuất khẩu sắn lát.
d) Cây có củ khác: Duy trì và
phát triển một số cây có củ khác phù hợp và cho hiệu quả như khoai sọ, dong riềng
và các loại cây chất bột khác, ổn định diện tích khoai sọ khoảng 3 - 4 nghìn
ha, sản lượng 25 - 27 nghìn tấn; dong riềng khoảng 8 - 9 nghìn ha, sản lượng
120 - 140 nghìn tấn.
đ) Cây rau đậu: Định hướng đến
năm 2025, duy trì diện tích gieo trồng khoảng 91 nghìn ha với sản lượng khoảng 1,4
triệu tấn; đến năm 2030, diện tích gieo trồng khoảng 117 nghìn ha với sản lượng
khoảng 1,75 triệu tấn; Các tỉnh tập trung khai thác thế mạnh của vùng để phát
triển rau hàng hóa quy mô lớn cung cấp cho thị trường trong vùng và Hà Nội. Tập
trung phát triển rau trái vụ, rau ôn đới ở những nơi có thế mạnh tại một số địa
phương của tỉnh Lào Cai, Sơn La.
e) Cây đậu tương: Tập trung đầu
tư, thâm canh đưa khoảng 70% - 80% giống mới vào sản xuất kết hợp với áp dụng
quy trình chăm sóc phù hợp. Phấn đấu đến năm 2025, năng suất bình quân đạt 15 tạ/ha/vụ,
sản lượng khoảng 20 nghìn tấn; đến năm 2030, năng suất bình quân đạt 20 tạ/ha/vụ,
sản lượng trên 30 nghìn tấn. Phát triển các vùng chuyên canh đậu tương ở tỉnh
Lào Cai, Điện Biên, sử dụng các giống mới để đạt năng suất cao.
g) Cây lạc: Định hướng đến năm
2025, ổn định diện tích trồng lạc khoảng 20 nghìn ha, năng suất 20 tạ/ha, sản
lượng khoảng 40 nghìn tấn; đến năm 2030, ổn định diện tích gieo trồng, năng suất
25 tạ/ha, sản lượng khoảng 50 nghìn tấn, tập trung ở các tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ.
Tập trung tuyển chọn các giống lạc cho năng suất, phẩm chất tốt, đầu tư thâm
canh để bảo đảm năng suất và chất lượng lạc ổn định, đưa diện tích lạc sử dụng
giống mới lên 75 - 85%.
h) Cây mía: Ổn định diện tích
các vùng nguyên liệu mía tập trung 20 - 30 nghìn ha, sản lượng khoảng 1,6 - 2,5
triệu tấn, cung cấp nguyên liệu cho nhà máy đường Tô Hiệu (tỉnh Sơn La); nhà
máy đường Hòa Bình (tỉnh Hòa Bình),... Ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật
trong thâm canh mía; phục tráng và chọn lọc để nâng cao chất lượng giống mía
tím tại Hòa Bình.
i) Cây chè: Đến năm 2030, trồng
mới khoảng 3,1 nghìn ha để ổn định diện tích khoảng 45 - 50 nghìn ha, sản lượng
450 - 500 nghìn tấn; trong đó, phát triển vùng chè chất lượng cao, chè hữu cơ
hàng hóa, diện tích chè được áp dụng quy trình sản xuất tốt, an toàn (VietGAP,
Global GAP, hữu cơ...) chiếm trên 70%. Phát triển và bảo tồn chè cổ thụ gắn với
chế biến và du lịch sinh thái.
k) Cây cà phê: Giai đoạn từ năm
2021 - 2030, ổn định diện tích 20 - 25 nghìn ha, có khoảng 80% diện tích cà phê
được áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (có chứng nhận UTZ Certify, 4C,
Raiforest Alian, VietGAP...) và 80 - 90% sản lượng cà phê quả tươi đạt tiêu chuẩn
quốc gia. Xây dựng vùng sản xuất cà phê liên doanh liên kết giữa doanh nghiệp,
hợp tác xã (HTX) và các hộ dân theo tiêu chuẩn VietGAP, UTZ, hữu cơ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
l) Cây cao su: Đến năm 2025 -
2030, ổn định 30 nghìn ha. Phát triển cao su theo mô hình đại điền là chủ đạo,
theo hình thức liên kết sản xuất với các Công ty, doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất theo chuỗi giá trị, giảm rủi ro cho hộ dân.
m) Cây ăn quả: Định hướng đến
năm 2025, diện tích khoảng 127 nghìn ha; đến năm 2030, diện tích khoảng 150
nghìn ha, bao gồm cả diện tích trồng xen; diện tích được chứng nhận VietGAP,
GAP khác khoảng 30 - 40%; sản lượng quả các loại khoảng 1,2 - 1,3 triệu tấn
(trong đó riêng Sơn La khoảng hơn 1 triệu tấn). Các cây ăn quả chủ lực trong
vùng gồm nhóm cây ăn quả có nguồn gốc ôn đới (mơ, mận, lê, đào); nhóm cây ăn quả
có nguồn gốc á nhiệt đới (cam, quýt, bưởi, nhãn, vải, hồng); nhóm sản phẩm có
nguồn gốc nhiệt đới (chuối, na, xoài…).
n) Cây dược liệu: Phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, gắn liên kết sản xuất với tiêu thụ. Diện
tích các loại dược liệu khoảng 85 - 90 nghìn ha với các loại cây như quế, sơn
tra, sâm Lai Châu, bảy lá 1 hoa, lan kim tuyến, đương quy…
o) Hoa, cây cảnh: Định hướng đến
năm 2025, ổn định diện tích khoảng 200 ha hoa cây cảnh các loại, phát triển một
số loại cây hoa (hoa Hồng, hoa Lan, Ly ly…) tại những tỉnh có tiểu vùng khí hậu
ôn đới.
2. Chăn
nuôi
a) Chăn nuôi trâu: Đến năm
2025, ổn định đàn trâu khoảng 800 nghìn con, sản lượng thịt hơi trên 23,3 nghìn
tấn; năm 2030, khoảng 870 nghìn con, sản lượng thịt hơi 26,3 nghìn tấn. Duy trì
ổn định đàn trâu, nâng cao tầm vóc, chất lượng đàn trâu.
b) Chăn nuôi bò thịt: Duy trì tốc
độ tăng đàn trung bình 2 - 3%/năm và sản lượng thịt tăng trung bình 4 - 5%/năm,
nâng cao tỷ lệ đàn bò lai các giống chuyên thịt. Đến năm 2025, tổng đàn bò khoảng
644 nghìn con, sản lượng thịt hơi khoảng 21 nghìn tấn; năm 2030, đàn bò khoảng
723 nghìn con, sản lượng thịt hơi khoảng 24,1 nghìn tấn. Đẩy mạnh phát triển
chăn nuôi bò thịt theo hướng sản xuất hàng hóa; tập trung cải tạo nâng cao tầm
vóc, chất lượng bò thịt.
c) Chăn nuôi bò sữa: Đến năm
2025, đàn bò sữa đạt khoảng 35 - 40 nghìn con, sản lượng sữa khoảng 150 nghìn tấn;
đến năm 2030, đạt khoảng 40 - 45 nghìn con, sản lượng sữa gần 220 nghìn tấn; chất
lượng đàn bò sữa được cải thiện. Đàn bò sữa đạt tốc độ tăng bình quân 4 -
6%/năm, sản lượng sữa bò tăng bình quân 7 - 8%/năm. Năng suất sữa/bò của một
chu kỳ khai thác sữa đạt 6 tấn sữa/bò/chu kỳ; 90% sữa được tiêu thụ thông qua hợp
đồng liên kết với doanh nghiệp.
d) Chăn nuôi lợn: Định hướng đến
năm 2025, tổng đàn lợn của vùng khoảng 3,57 triệu con, sản lượng thịt hơi xuất
chuồng đạt khoảng 285,3 nghìn tấn; đến năm 2030, đạt 3,8 triệu con, sản lượng
thịt hơi xuất chuồng đạt khoảng 302,6 nghìn tấn; 70 - 80% đàn lợn nái là các giống
cao sản, còn lại là các giống lai, phát huy lợi thế các giống bản địa đặc sản.
Chọn tạo các giống có năng suất cao, tính kháng bệnh tốt, giảm đàn nái của vùng
xuống 10 - 12%. Phát triển đàn lợn theo hướng đặc sản sử dụng các giống lợn đen
địa phương, lợn rừng lai… chăn nuôi theo phương thức bán công nghiệp gắn với
chăn nuôi truyền thống và chăn nuôi hữu cơ.
đ) Chăn nuôi gia cầm: Đến năm
2025, tổng đàn gia cầm của vùng dự kiến 46,7 triệu con, sản lượng thịt khoảng
101,5 nghìn tấn, trứng đạt 800 - 900 triệu quả; đến năm 2030, đàn gia cầm đạt
khoảng 55 triệu con, sản lượng thịt khoảng 118,3 nghìn tấn và trứng đạt 1,1 -
1,2 tỷ quả; sản lượng thịt, trứng từ chăn nuôi tập trung chiếm 30% năm 2025 và
trên 50% đến năm 2030. Phát triển đàn gà lông màu, chăn nuôi gia cầm bản địa
như gà xương đen, thịt đen…
e) Chăn nuôi dê: Tốc độ tăng
trưởng đàn dê bình quân đạt 4% - 5%/năm; định hướng đến năm 2025, đạt khoảng
800 nghìn con, sản lượng thịt hơi 4 - 4,5 nghìn tấn; đến năm 2030, ổn định 800
nghìn con, sản lượng thịt hơi khoảng 5,5 - 6 nghìn tấn. Phát triển chăn nuôi dê
theo hướng trang trại kết hợp nuôi nhốt và bán chăn thả ở một số địa phương có
điều kiện sinh thái phù hợp, tỷ lệ dê lai các loại lên 60 - 65% vào năm 2025.
g) Chăn nuôi ong: Định hướng đến
năm 2025, đạt khoảng 250 - 300 nghìn tổ ong với sản lượng mật khoảng 2,2 - 2,6
nghìn tấn; đến năm 2030, đạt trên 350 nghìn tổ ong và trên 3,2 nghìn tấn mật;
phấn đấu khoảng 90% sản lượng mật ong và sản phẩm từ ong dành cho xuất khẩu.
h) Nuôi tằm: Duy trì và phát
triển nghề trồng dâu nuôi tằm ở các tỉnh Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình với sản lượng
kén tằm khoảng 800 - 900 tấn.
3. Lâm nghiệp
a) Bảo vệ, khôi phục và phát
triển rừng bền vững; phấn đấu đến năm 2025, độ che phủ của rừng của vùng đạt
khoảng 51%; năm 2030, đạt khoảng 54 - 55%, trong đó độ che phủ của rừng tự
nhiên chiếm tối thiểu 46%.
b) Đất lâm nghiệp của vùng
- Đến năm 2025, diện tích đất
lâm nghiệp của vùng đạt khoảng 3.350 nghìn ha; trong đó, đất rừng sản xuất khoảng
1.515 nghìn ha, đất rừng phòng hộ khoảng 1.495 nghìn ha và đất rừng đặc dụng đạt
339 nghìn ha.
- Đến năm 2030, diện tích đất
lâm nghiệp của vùng đạt khoảng 3.359 nghìn ha; trong đó, đất rừng sản xuất khoảng
1.516 nghìn ha, đất rừng phòng hộ khoảng 1.502 nghìn ha và đất rừng đặc dụng đạt
340 nghìn ha.
4. Thủy sản
a) Nuôi trồng thủy sản: Định hướng
đến năm 2025, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 25,4 nghìn ha với
sản lượng khoảng 84,7 nghìn tấn; đến năm 2030, diện tích mặt nước nuôi trồng
khoảng 28,6 nghìn ha, sản lượng đạt khoảng 98,7 nghìn tấn. Tập trung ở vùng
lòng hồ các công trình thủy lợi, thủy điện trên lưu vực sông Đà, sông Lô và
sông Mã. Đối tượng nuôi là cá rô phi và các loại cá truyền thống khác, cá nước
lạnh (cá tầm, cá hồi).
b) Khai thác thủy sản kết hợp bảo
tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản: Đến năm 2025, sản lượng khai thác đạt khoảng
8 - 10 nghìn tấn; đến năm 2030, đạt khoảng 12 - 15 nghìn tấn.
5. Chế biến
nông lâm thủy sản, cơ giới hóa trong nông nghiệp
a) Chế biến nông lâm thủy sản
- Chế biến nông sản: Khuyến khích,
hỗ trợ đầu tư xây dựng thêm 10 cơ sở sấy lúa, ngô bán công nghiệp với công suất
250 - 300 nghìn tấn/năm tại Lào Cai, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình; Dự kiến đầu
tư một số dự án, điển hình như: Nhà máy chế biến chè chất lượng cao tại Lào
Cai, cơ sở chế biến dứa tại Điện Biên, nhà máy chế biến rau, quả, dược liệu tại
Lào Cai, Lai Châu, Sơn La; nhà máy chế biến sản phẩm củ Hoàng Sin Cô tại Lào
Cai. Mỗi tỉnh có ít nhất 02 cơ sở giết mổ công nghiệp, mỗi huyện thị có 4 - 5
cơ sở giết mổ bán công nghiệp và thủ công tập trung; xây dựng nhà máy giết mổ,
chế biến thịt tại Lào Cai; Đầu tư 01 nhà máy sữa công nghệ cao tại Lào Cai; Nhà
máy chế biến sữa công nghệ cao tại Văn Bàn, Lào Cai;...
- Chế biến lâm sản: Đến năm
2025, củng cố cơ sở chế biến đạt tổng công suất khoảng 1,8 - 2 triệu tấn gỗ
nguyên liệu; xây dựng nhà máy chế biến gỗ tại Điện Biên, 03 nhà máy chế biến
lâm sản tại Lai Châu. Giai đoạn 2026 - 2030, nâng cấp, phát triển các cơ sở chế
biến để tăng công suất, hiện đại hóa công nghệ.
- Chế biến thủy sản: Xây dựng,
nâng cấp Trung tâm nghiên cứu thủy sản nước lạnh Sa Pa và 2 cơ sở chế biến thủy
sản tại Lào Cai; xây dựng 01 cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản tại Lai Châu.
b) Cơ giới hóa trong nông nghiệp
Phấn đấu tỷ lệ cơ giới hóa các
khâu như sau:
- Đến năm 2025: Khâu làm đất đạt
khoảng 95%; gieo trồng, cấy 70 - 75%; chăm sóc 75 - 80%; phòng trừ sâu bệnh 95
- 100%; tưới 85 - 90%; thu hoạch lúa bằng máy 80%; vận chuyển nông sản 95 -
100%; chế biến thức ăn chăn nuôi đạt khoảng 80%, vắt sữa 80%; cung cấp giống
cây lâm nghiệp, trồng rừng, chăm sóc rừng 70 - 75%.
- Đến năm 2030: Khâu làm đất
khoảng 98 - 100%; gieo trồng, cấy 80 - 85%; chăm sóc 85 - 90%; phòng trừ sâu bệnh
100%; tưới 95 - 100%; thu hoạch lúa bằng máy 85 - 90%; vận chuyển nông sản
100%; chế biến thức ăn chăn nuôi đạt khoảng 85 - 90%, vắt sữa 90 - 95%; cung cấp
giống cây lâm nghiệp, trồng rừng, chăm sóc rừng 80 - 85%.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Sử dụng
hiệu quả đất nông nghiệp
Căn cứ vào các định hướng chiến
lược của từng địa phương và các kết quả nghiên cứu khoa học để xây dựng quy hoạch
sử dụng đất ngắn, trung và dài hạn, nhằm đề ra các chiến lược sử dụng đất hợp
lý. Chú trọng đến việc cung cấp đầy đủ nguồn dinh dưỡng cho cây thông qua bón
phân cân đối nhằm cải thiện dung tích hấp thu và các chỉ tiêu độ phì khác. Thúc
đẩy việc áp dụng các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất như trồng cây theo đường đồng
mức, tăng độ che phủ và xen canh cây có tác dụng cải tạo đất. Hạn chế việc chuyển
đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng phi nông nghiệp. Ngay cả trong cùng nhóm đất
nông nghiệp cũng phải hạn chế chuyển đổi đất lâm nghiệp sang đất sản xuất nông
nghiệp.
2. Về
khoa học công nghệ
- Tăng cường ứng dụng chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, chế biến nông sản. Ưu tiên đầu
tư các dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cho các sản phẩm mũi nhọn của
vùng như: chè, cây lâm nghiệp, cây ăn quả, ngô, chăn nuôi trâu, bò, lợn và gà,
cá nước lạnh...
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng,
nghiên cứu cơ bản có định hướng để phục vụ khai thác, sử dụng có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên của 07 tỉnh trong vùng; phát triển, chuyển giao các giống
cây trồng, vật nuôi chủ lực của vùng phù hợp với thị trường, thích ứng biến đổi
khí hậu.
- Ứng dụng Quản lý cây trồng tổng
hợp (ICM) và quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP, GAP khác) đối
với các cây trồng: chè, cà phê chè, cây ăn quả và rau để đạt năng suất, hiệu quả
và đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu phục tráng giống
cây trồng bản địa và phát triển cây trồng mới có lợi thế (cây lương thực, đậu đỗ,
chè, cà phê chè, cây ăn quả, kể cả cây ăn quả ôn đới có yêu cầu về độ lạnh thấp,
các loài hoa bản địa).
- Nghiên cứu kỹ thuật quản lý
và sử dụng tổng hợp tài nguyên đất và nước, nhất là đất dốc nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng và bảo vệ môi trường. Ưu tiên các kỹ thuật canh tác tối thiểu, hạn
chế xói mòn, giữ ẩm, tưới tiết kiệm, mô hình nông lâm và nông lâm kết hợp.
- Phát triển công nghệ sau thu
hoạch và tiêu chuẩn chất lượng đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có lợi thế.
Tổ chức sản xuất một số sản phẩm sơ chế và chế biến theo công nghệ tiên tiến
(chè đặc sản; quả sấy, pure, mứt, các loại nước giải khát, rượu...).
3. Về thị
trường tiêu thụ nông sản
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
các kênh tiêu thụ sản phẩm chủ lực của vùng, kết nối chặt chẽ các khâu từ sản
xuất đến thu mua, sơ chế, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
- Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thu mua, chế biến, xuất khẩu các sản phẩm chủ lực trên địa bàn liên kết
với nông dân đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, sản xuất theo quy trình sản xuất
tiên tiến, xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường xúc tiến thương mại
các sản phẩm chủ lực của vùng tại thị trường nội địa và thị trường quốc tế.
Phát triển nông nghiệp gắn với du lịch cộng đồng, tăng cường tuyên truyền, quảng
bá để thúc đẩy tiêu thụ nông sản, bảo tồn và quảng bá giá trị văn hóa.
- Phát triển hệ thống Logistic
để tăng cường kết nối, giảm chi phí vận chuyển, lưu thông hàng hóa.
4. Về cơ
chế chính sách
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, chế biến, bảo
quản nông sản đã ban hành, như: Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp; Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông
nghiệp hữu cơ; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp,...
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng
dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ trang trại, nông dân và chính quyền cấp
xã tiếp cận và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của nhà nước mới
ban hành và đang còn hiệu lực về các lĩnh vực: đất đai, HTX, tín dụng, đầu tư,
thị trường tiêu thụ...
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế
chính sách đặc thù liên kết sản xuất nông, lâm nghiệp cho toàn vùng; cơ chế,
chính sách hỗ trợ và khuyến khích thành lập mới các doanh nghiệp nông nghiệp;
khuyến khích doanh nghiệp liên kết với người dân tổ chức sản xuất và tiêu thụ
nông sản theo chuỗi; gắn với chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng cao, cải
thiện thu nhập cho người dân trong vùng.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế,
chính sách và phát triển các HTX chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,
dịch vụ, chế biến tiêu thụ nông sản); hỗ trợ việc liên kết phát triển chuỗi giá
trị sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường tiêu thụ
nông sản chủ lực của vùng.
6. Về hạ tầng
phục vụ phát triển nông nghiệp
- Về thủy lợi và nước sạch nông
thôn: Đầu tư công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai nhằm phòng ngừa, giảm
nhẹ thiệt hại do biến đổi khí hậu: Phát triển các hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ,
ứng dụng phương pháp tưới tiên tiến để cung cấp nước cho các vùng khan hiếm nước,
vùng đất dốc; điều tiết hài hòa nguồn nước; thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh
báo và ứng phó với thiên tai (bão, lũ, sạt lở...).
- Phát triển công nghiệp chế biến
nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp: Cần đẩy mạnh triển khai các nội dung Kế hoạch
cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế biến gắn
với thị trường; Đẩy mạnh phát triển các cơ sở sơ chế, bảo quản tại các vùng sản
xuất tập trung phù hợp với quy mô sản xuất sản phẩm đặc sản địa phương, các sản
phẩm OCOP... ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh theo
chuỗi nông sản chủ lực.
- Tập trung xây dựng vùng
chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn để đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ cơ giới
hóa, áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn kỹ thuật, gắn vùng nguyên liệu với các cụm
công nghiệp, dịch vụ.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền và thực hiện hiệu quả cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng
nông thôn mới, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho xây dựng
nông thôn mới, tăng cường bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn.
7. Đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đào tạo nông dân chuyên nghiệp,
có trình độ tổ chức sản xuất và thị trường.
- Đào tạo, nâng cao năng lực về
kỹ thuật, kỹ năng quản trị sản xuất cho chủ cơ sở sản xuất nông nghiệp quy mô lớn.
- Tập huấn, nâng cao kiến thức
kỹ năng cho các tác nhân thương lái, thu gom, chế biến nông sản về chính sách,
pháp luật…
- Đào tạo, nâng cao năng lực quản
lý, tổ chức cho các chủ cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; các hộ nghề; các cơ sở
kinh doanh; các doanh nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo ngành nghề phi
nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Có chính sách khuyến khích sử
dụng lao động chuyên môn hóa, lao động được đào tạo, đặc biệt trong lĩnh vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản. Gắn việc nhận các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước với
việc sử dụng lao động được đào tạo.
8. Về tổ chức
sản xuất
- Từng bước hoàn thiện các khâu
trong chuỗi liên kết, làm cơ sở để nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất, gắn
với tiêu thụ các sản phẩm chủ lực trên địa bàn 7 tỉnh phía Tây vùng Trung du và
miền núi phía Bắc.
- Tiếp tục hỗ trợ thành lập mới
và tổ chức lại khoảng 1.800 Hợp tác xã nông nghiệp hiện có phù hợp với Luật Hợp
tác xã năm 2012. Hỗ trợ xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh; hướng
dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động; bồi dưỡng
nâng cao năng lực cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã; hỗ trợ các hoạt động
về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; ứng dụng khoa học công nghệ.
- Hỗ trợ phát triển trang trại,
doanh nghiệp nông nghiệp, hộ gia đình phát triển sản xuất hàng hóa nhằm tăng
quy mô sản xuất, tăng năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản
xuất.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn vốn
- Vốn từ xã hội hóa chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn, khoảng 70%, vốn xã hội hóa chủ yếu của các
doanh nghiệp, nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Vốn ngân sách khoảng 15 -
18%, chủ yếu thông qua việc hỗ trợ xây dựng các đề án, dự án, tư vấn kỹ thuật
và cơ sở hạ tầng của các Bộ ngành và lồng ghép từ chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, kinh phí khoa học công nghệ,
khuyến nông, các dự án ODA và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên
quan.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác
khoảng 12 - 15%.
2. Quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của đề án áp dụng theo quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT
a) Vụ Kế hoạch: Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn 07 địa phương thực hiện Đề
án.
b) Các Tổng cục, Cục, Vụ
- Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, các Tổng cục, Cục chuyên ngành hướng dẫn và phối hợp với các địa phương tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của Đề án.
- Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi,
bổ sung, xây dựng ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn thực
hiện cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp 07 tỉnh phía Tây vùng
Trung du và miền núi phía Bắc nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu của Đề án.
- Phối hợp với các địa phương rà
soát danh mục các dự án ưu tiên để cân đối, lồng ghép vào các dự án tư vấn kỹ
thuật và cơ sở hạ tầng từ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, kinh phí khoa học công nghệ, khuyến nông, các dự án ODA và
chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
- Phối hợp với địa phương hoàn
thiện phương án bố trí sử dụng đất, phương án phát triển ngành nông nghiệp và
các sản phẩm chủ lực.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện đề án, kịp thời đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả đề
án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn 07 tỉnh phía Tây vùng Trung du và miền núi phía Bắc
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh
cụ thể hóa các nội dung của Đề án sát với điều kiện tại địa phương; rà soát,
xây dựng các dự án và kế hoạch triển khai cụ thể trên địa bàn, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Quản lý, đánh giá, nghiệm thu
kết quả thực hiện các dự án triển khai tại địa phương; định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện Đề án gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan liên
quan về tiến độ thực hiện Đề án.
Điều 3.
Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Giám đốc 07 Sở Nông nghiệp
và PTNT các tỉnh phía Tây vùng Trung du và miền núi phía Bắc (như tại Điều 1)
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- 07 UBND tỉnh (như Điều 1);
- 07 Sở NN và PTNT (như Điều 1);
- Lưu VT, KH
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
|
PHỤ LỤC
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT 07 TỈNH GIAI ĐOẠN 2025 -
2030
(Kèm theo Quyết định số 2226/BNN-KH ngày 21 tháng 05 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Nội dung
|
Năm 2019
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
I. ĐIỆN
BIÊN
|
|
|
|
|
|
|
1. Trồng trọt
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
a. Lúa
|
51.800
|
187.800
|
54.000
|
200.000
|
55.000
|
217.000
|
b. Ngô
|
28.800
|
78.200
|
30.000
|
81.000
|
31.000
|
90.000
|
c. Sắn
|
7.660
|
67.970
|
8.000
|
68.000
|
9.000
|
80.000
|
d. Rau, đậu
|
4.900
|
75.800
|
6.000
|
90.000
|
7.000
|
105.000
|
đ. Cây ăn quả
|
2.300
|
|
3.000
|
|
4.000
|
|
2. Chăn nuôi
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
a. Trâu
|
134.300
|
2.267
|
145.000
|
3.632
|
150.000
|
4.200
|
b. Bò
|
59.800
|
1.941
|
95.500
|
2.861
|
115.000
|
3.563
|
c. Lợn
|
285.100
|
11.401
|
485.000
|
14.884
|
610.000
|
18.675
|
d. Gia cầm (1.000C)
|
4.237
|
4.183
|
5.695
|
5.567
|
7.514
|
7.344
|
3. Thủy sản
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
Nuôi trồng thủy sản
|
2.600
|
3.445
|
2.700
|
4.600
|
2.800
|
6.000
|
II. LAI
CHÂU
|
|
|
|
|
|
|
1. Trồng trọt
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
a. Lúa
|
32.900
|
149.000
|
32.000
|
149.000
|
33.000
|
165.000
|
b. Ngô
|
21.000
|
70.600
|
20.000
|
72.000
|
22.000
|
97.000
|
c. Sắn
|
5.130
|
43.050
|
7.000
|
63.000
|
8.000
|
96.000
|
d. Rau, đậu
|
3.200
|
24.000
|
6.000
|
54.000
|
10.000
|
90.000
|
đ. Cây ăn quả
|
5.700
|
|
6.000
|
|
7.000
|
|
2. Chăn nuôi
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
a. Trâu
|
95.200
|
1.474
|
98.000
|
2.190
|
100.000
|
2.322
|
b. Bò
|
19.000
|
430
|
21.200
|
390
|
25.000
|
478
|
c. Lợn
|
143.800
|
8.016
|
230.000
|
11.700
|
250.000
|
12.500
|
d. Gia cầm (1.000C)
|
1.581
|
4.670
|
1.850
|
5.683
|
2.020
|
6.516
|
3. Thủy sản
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
Nuôi trồng thủy sản
|
900
|
2.237
|
1.000
|
2.500
|
1.050
|
3.000
|
III. SƠN
LA
|
|
|
|
|
|
|
1. Trồng trọt
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
a. Lúa
|
50.800
|
187.900
|
48.000
|
203.000
|
47.000
|
202.000
|
b. Ngô
|
95.400
|
393.400
|
60.000
|
270.000
|
60.000
|
276.000
|
c. Sắn
|
37.020
|
439.660
|
35.000
|
455.000
|
40.000
|
600.000
|
d. Rau, đậu
|
10.300
|
128.200
|
12.000
|
156.000
|
15.000
|
195.000
|
đ. Cây ăn quả
|
47.300
|
|
70.000
|
|
89.000
|
|
2. Chăn nuôi
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
a. Trâu
|
130.100
|
4.745
|
150.000
|
5.635
|
170.000
|
6.642
|
b. Bò
|
283.700
|
5.077
|
280.000
|
5.161
|
300.000
|
5.751
|
c. Lợn
|
495.900
|
28.265
|
600.000
|
31.074
|
620.000
|
33.715
|
d. Gia cầm (1.000C)
|
6.938
|
11.715
|
8.000
|
14.049
|
10.000
|
18.439
|
3. Thủy sản
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
Nuôi trồng thủy sản
|
2.700
|
8.006
|
3.500
|
8.800
|
4.200
|
11.100
|
IV. HÒA
BÌNH
|
|
|
|
|
|
|
1. Trồng trọt
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
a. Lúa
|
38.800
|
206.500
|
40.000
|
220.000
|
42.000
|
244.000
|
b. Ngô
|
33.100
|
145.400
|
35.000
|
175.000
|
35.000
|
193.000
|
c. Sắn
|
8.730
|
119.570
|
10.000
|
140.000
|
10.000
|
160.000
|
d. Rau, đậu
|
14.000
|
191.300
|
16.000
|
224.000
|
20.000
|
280.000
|
đ. Cây ăn quả
|
14.900
|
|
16.000
|
|
18.000
|
|
2. Chăn nuôi
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
a. Trâu
|
115.700
|
2.267
|
110.000
|
2.220
|
130.000
|
2.729
|
b. Bò
|
80.300
|
2.978
|
75.000
|
2.866
|
90.000
|
3.576
|
c. Lợn
|
397.200
|
30.676
|
420.000
|
34.098
|
440.000
|
37.508
|
d. Gia cầm (1.000C)
|
7.564
|
12.493
|
8.000
|
13.742
|
9.500
|
17.134
|
3. Thủy sản
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
Nuôi trồng thủy sản
|
2.400
|
7.506
|
2.500
|
6.100
|
3.000
|
7.600
|
V. LÀO
CAI
|
|
|
|
|
|
|
1. Trồng trọt
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
a. Lúa
|
33.700
|
177.000
|
30.000
|
171.000
|
35.000
|
207.000
|
b. Ngô
|
37.700
|
153.600
|
32.000
|
150.000
|
35.000
|
182.000
|
c. Sắn
|
6.100
|
78.410
|
10.000
|
140.000
|
10.000
|
160.000
|
d. Rau, đậu
|
14.700
|
174.500
|
18.000
|
252.000
|
25.000
|
350.000
|
đ. Cây ăn quả
|
10.600
|
|
11.000
|
|
11.000
|
|
2. Chăn nuôi
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
a. Trâu
|
122.600
|
1.651
|
130.000
|
1.803
|
140.000
|
2.020
|
b. Bò
|
17.800
|
528
|
25.000
|
764
|
35.000
|
1.112
|
c. Lợn
|
267.700
|
30.278
|
540.000
|
34.694
|
560.000
|
37.778
|
d. Gia cầm (1.000C)
|
4.595
|
9.163
|
4.200
|
8.710
|
5.500
|
11.977
|
3. Thủy sản
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
Nuôi trồng thủy sản
|
2.500
|
9.474
|
2.500
|
8.900
|
3.000
|
11.200
|
VI. YÊN
BÁI
|
|
|
|
|
|
|
1. Trồng trọt
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
a. Lúa
|
42.800
|
215.500
|
45.000
|
234.000
|
48.000
|
264.000
|
b. Ngô
|
28.800
|
98.700
|
30.000
|
120.000
|
30.000
|
150.000
|
c. Sắn
|
9.780
|
187.840
|
12.000
|
240.000
|
12.000
|
264.000
|
d. Rau, đậu
|
11.100
|
122.700
|
15.000
|
300.000
|
20.000
|
400.000
|
đ. Cây ăn quả
|
8.500
|
|
9.000
|
|
9.000
|
|
2. Chăn nuôi
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
a. Trâu
|
94.000
|
2.614
|
107.000
|
3.063
|
121.000
|
3.603
|
b. Bò
|
25.500
|
956
|
30.000
|
1.158
|
40.000
|
1.606
|
c. Lợn
|
368.700
|
23.679
|
540.000
|
26.515
|
560.000
|
28.872
|
d. Gia cầm (1.000C)
|
5.419
|
7.132
|
5.500
|
7.528
|
7.000
|
10.060
|
3. Thủy sản
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
Nuôi trồng thủy sản
|
2.400
|
10.492
|
3.000
|
10.500
|
4.000
|
14.700
|
VII. PHÚ
THỌ
|
|
|
|
|
|
|
1. Trồng trọt
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
a. Lúa
|
61.700
|
345.200
|
60.000
|
348.000
|
58.000
|
348.000
|
b. Ngô
|
17.100
|
82.500
|
15.000
|
75.000
|
15.000
|
75.000
|
c. Sắn
|
6.480
|
98.350
|
6.000
|
96.000
|
5.000
|
80.000
|
d. Rau, đậu
|
15.600
|
228.200
|
18.000
|
270.000
|
20.000
|
320.000
|
đ. Cây ăn quả
|
12.100
|
|
12.000
|
|
12.000
|
|
2. Chăn nuôi
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
Số
con (C)
|
SL
thịt (T)
|
a. Trâu
|
57.000
|
4.303
|
60.000
|
4.800
|
59.000
|
4.800
|
b. Bò
|
106.600
|
7.677
|
117.000
|
7.800
|
118.000
|
8.050
|
c. Lợn
|
531.500
|
97.671
|
760.000
|
132.300
|
760.000
|
133.600
|
d. Gia cầm (1.000C)
|
14.642
|
30.466
|
13.500
|
46.200
|
13.500
|
46.800
|
3. Thủy sản
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
DT
(Ha)
|
SL
(Tấn)
|
Nuôi trồng thủy sản
|
10.900
|
37.923
|
10.200
|
43.300
|
10.500
|
45.000
|