ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2018/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 21 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ NUÔI CHIM YẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
20/7/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ, quy định về quy hoạch
bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ, quy định về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 66/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ, quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn
nuôi; thủy sản; thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 155/2016/NĐ-CP
ngày 18/11/2016 của Chính phủ, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27/11/2017 của Chính phủ, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số
39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
Căn cứ Thông tư số
35/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
quy định tạm thời về quản lý nuôi chim yến;
Căn cứ Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng, về ban hành Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam số 01:2008/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 396/TTr-SNNPTNT ngày 12/9/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời
về quản lý nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/10/2018./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Cục Chăn nuôi, Cục Thú y- Bộ NN&PTNT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Như Điều 3 của QĐ;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh;
- Công báo tỉnh KG;
- LĐVP, Phòng: KTCN, KTTH, VHXH, NCPC, TH;
- Lưu: VT, tvhung.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ NUÔI CHIM YẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2018/QĐ-UBND ngày 21/9/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định tạm thời về quản lý hoạt động nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động nuôi chim yến trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nuôi chim yến: Là hoạt động
dẫn dụ và khai thác tổ của chim yến (tổ yến).
2. Cơ sở nuôi chim yến: Là
công trình xây dựng để phục vụ hoạt động nuôi chim yến mang tính chất thương mại
thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân như: Nhà nuôi chim yến, nhà kho và cơ sở chế
biến.
3. Nhà nuôi chim yến: Là công
trình xây dựng được cải tạo hoặc xây mới nhằm mục đích làm nơi dẫn dụ để chim yến
trú ngụ và làm tổ.
4. Dẫn dụ chim yến: Là việc sử dụng thiết bị âm
thanh để hấp dẫn chim yến trú ngụ và làm tổ.
5. Công trình xây dựng: Là sản
phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị
lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới
mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây
dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình
dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông
thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ NUÔI
CHIM YẾN
Điều 3. Vùng cấm
xây dựng mới nhà nuôi chim yến
1. Đối với thành phố, thị xã:
a) Đối với thành phố Rạch Giá: Toàn bộ
diện tích các phường: Rạch Sỏi; An Bình; An Hòa; Vĩnh Lạc;
Vĩnh Bảo; Vĩnh Thanh Vân và Vĩnh Thanh.
b) Đối với thị xã Hà Tiên:
- Xã Tiên Hải: Tất cả các đảo (trừ
Hòn Ụ và Hòn Đồi Mồi).
- Xã Thuận Yên: Khu hành chính, dân
cư và dịch vụ công nghiệp Thuận Yên.
- Xã Mỹ Đức: Tỉnh lộ 28; đường vào
Khu du lịch Đá Dựng; Khu du lịch Đá Dựng; Khu du lịch Thạch Động và khu vực Cửa
khẩu Xà Xía.
- Phường Tô Châu: Toàn bộ diện tích
quy hoạch Khu dân cư Tô Châu; đường 2/9; đường Nguyễn Phúc Chu; Khu đô thị du lịch
Nam Hà Tiên; Khu dân cư Cửu Cửu Long; Khu dân cư đường vành đai Nam Đông Hồ;
Khu dân cư - dịch vụ và hậu cần cảng vật liệu xây dựng; Khu dịch vụ - thương mại
- du lịch Tô Châu.
- Phường Đông Hồ: Toàn bộ diện tích
khu vực trung tâm phường được giới hạn bởi các tuyến đường: Phương Thành, Trần
Hầu, Đông Hồ và Rạch Ụ.
- Phường Bình San: Toàn bộ diện tích
phường Bình San.
- Phường Pháo Đài: Khu đô thị mới lấn
biển Hà Tiên (C&T); đường Nguyễn Phúc Chu; đường Tỉnh lộ 28; đường Núi Đèn;
Khu du lịch Mũi Nai.
2. Đối với các huyện còn lại: Khu vực
trung tâm thị trấn.
3. Đối với các khu đô thị mới đã được
phê duyệt quy hoạch chi tiết và có chủ trương đầu tư được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
4. Đối với các tuyến Quốc lộ, việc cấp
phép xây dựng nhà nuôi chim yến được quản lý theo quy định về lộ giới, chỉ giới
xây dựng.
Điều 4. Cấm sử dụng công sở, cơ sở y tế, trường học, tôn
giáo để nuôi chim yến.
Cấm cơi nới, mở rộng, nâng tầng nhà ở
để làm nơi nuôi chim yến, khi chưa được cấp phép của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Điều kiện
về xây dựng
1. Các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà
nuôi chim yến kể từ thời điểm Quy định này có hiệu lực, phải có giấy phép xây dựng
theo quy định.
2. Nhà nuôi chim yến phải có khoảng
cách đến ranh giới đất của các cơ sở giáo dục, y tế, tôn giáo, cơ quan, chợ,
trung tâm thương mại, sân bay, khu quân sự tối thiểu là 200m.
Điều 6. Điều kiện
về môi trường
1. Các tổ chức, cá nhân nuôi chim yến
có quy mô diện tích sử dụng nhà nuôi từ 50m2 đến dưới 500m2
phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường (trước khi bắt đầu xây dựng nhà nuôi) và gửi
UBND cấp huyện để được xem xét, xác nhận.
2. Các tổ chức, cá nhân nuôi chim yến
có quy mô diện tích sử dụng nhà nuôi từ 500m2 trở lên, phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn chuẩn bị dự án (trước khi bắt
đầu xây dựng nhà nuôi) theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân nuôi chim yến
ngoài khu vực trung tâm các xã, phường, thị trấn chỉ được phát âm thanh dẫn dụ
trong khoảng thời gian từ 06 giờ đến 11 giờ và từ 14 giờ đến 20 giờ; cường độ
âm thanh phát ra đảm bảo không vượt quá 70 dBA (Đề xi ben A). Đối với khu vực
trung tâm các xã, phường, thị trấn không được phép sử dụng các loại thiết bị dẫn
dụ gây ra tiếng ồn.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
nuôi chim yến sử dụng thiết bị phát sóng siêu âm để dẫn dụ chim yến.
Điều 7. Điều kiện
về vệ sinh thú y và phòng chống dịch
1. Cơ sở nuôi chim yến phải có trang
phục bảo hộ, như: Quần áo, giày, ủng, khẩu trang. Người làm việc và khách tham
quan phải mặc trang phục bảo hộ của cơ sở và rửa tay bằng xà phòng, trước khi
vào và sau khi ra khỏi cơ sở nuôi chim yến.
2. Nhà nuôi chim yến phải làm vệ sinh
thường xuyên và thực hiện các biện pháp tiêu độc, khử trùng định kỳ ít nhất 01 lần/tuần. Không sử dụng chất khử trùng ảnh hưởng đến
chất lượng tổ yến. Trong trường hợp chống dịch, thực hiện vệ sinh tiêu độc khử
trùng theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
3. Dụng cụ phục vụ việc khai thác tổ
yến phải được làm vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau khi sử dụng.
4. Chất thải từ việc nuôi chim
yến phải được thu gom, tiêu độc, khử trùng và xử lý bằng một
trong các biện pháp ủ, đốt, chôn, lấp hoặc phương pháp khác nhằm đảm bảo an toàn trước khi đưa ra môi trường.
5. Thực hiện quy định về giám sát
tình trạng sức khỏe và xử lý dịch bệnh
a) Cơ sở nuôi chim yến phải thường
xuyên giám sát tình trạng sức khỏe của đàn chim yến; nếu
có hiện tượng chim chết bất thường, phải báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan thú y để xử lý kịp thời.
b) Cơ sở nuôi chim yến phải được kiểm
tra, giám sát và lấy mẫu xét nghiệm định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan thú y có thẩm quyền.
c) Trong trường hợp có dịch bệnh: Cơ
sở nuôi chim yến phải thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo quy
định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm
quyền. Trong thời gian có dịch, tất cả tổ yến được khai thác từ những địa
phương đã công bố dịch phải được xử lý theo hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm
quyền trước khi tiêu thụ.
Điều 8. Khai thác
và sơ chế tổ yến
1. Người lao động khi thu hoạch, chế
biến và bảo quản tổ yến phải có dụng cụ và thiết bị bảo hộ
an toàn lao động và an toàn dịch bệnh.
2. Vị trí khu vực sơ chế, bảo quản tổ
yến phải cao ráo, sạch sẽ, cách biệt nhà nuôi yến, cách xa những nơi có nguy cơ
ô nhiễm môi trường và bịch bệnh.
3. Nước dùng trong các công đoạn sơ
chế tổ yến phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng tổ yến, sức khỏe người
tiêu dùng.
4. Phải có trang thiết bị sử dụng
trong quá trình sơ chế và bảo quản tổ yến bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Có biện pháp ngăn ngừa hiệu quả động
vật khác xâm nhập vào khu vực sơ chế và bảo quản tổ yến.
6. Quy trình sơ chế, bảo quản tổ yến
phải đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 9. Trách nhiệm
của chủ cơ sở nuôi chim yến
1. Phối hợp với cơ quan chuyên môn
trong việc lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Chịu trách nhiệm chi trả phí, lệ
phí xét nghiệm dịch bệnh trên đàn chim yến theo quy định hiện hành.
Điều 10. Trách
nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kiên Giang tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
thực hiện Quy định này.
b) Chỉ đạo và tổ chức lấy mẫu kiểm tra mầm bệnh,
xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh đối với chim yến, theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, xử lý
vi phạm thuộc phạm vi quản lý của ngành.
d) Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn, kiểm tra các nội dung
có liên quan về môi trường đối với nhà nuôi chim yến.
b) Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định
về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực môi trường thuộc phạm vi quản lý của
ngành.
3. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn, kiểm tra các nội dung
có liên quan về xây dựng nhà nuôi chim yến.
b) Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định
về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi quản lý của ngành.
4. Sở Y tế
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn các biện pháp phòng, chống các bệnh lây nhiễm từ động vật sang người.
b) Chủ trì và phối hợp với các sở,
ngành, địa phương quản lý, kiểm tra và tập huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm đối
với các cơ sở có sơ chế, bảo quản và chế biến tổ yến theo quy định của pháp luật.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan và các địa phương tổ chức đánh giá, thẩm định công nghệ, thiết bị có liên
quan đến việc nuôi chim yến, thu hoạch và chế biến tổ yến.
b) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan đặt hàng các chương trình, đề tài, dự án về lĩnh vực nuôi, thu hoạch và chế
biến tổ yến.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện và kiểm tra, đôn đốc, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về xây dựng, môi
trường và các quy định khác có liên quan trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên
môn hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ về môi trường, xây dựng theo quy định
pháp luật.
3. Định kỳ hàng quý, năm hoặc đột xuất
báo cáo kết quả thực hiện Quy định này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Điều 12. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo về Ủy ban
nhân dân cấp huyện về tình hình nuôi chim yến theo định kỳ hàng quý, năm và đột
xuất theo yêu cầu.
Chương IV
HIỆU LỰC THI
HÀNH
Điều 13. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với nhà nuôi chim yến, nhà ở và
các công trình khác kết hợp để nuôi chim yến hoạt động trước thời điểm Quy định
này có hiệu lực thì được xử lý như sau:
1. Nhà nuôi chim yến đã xây dựng kiên
cố thì được giữ nguyên hiện trạng và phải chịu sự kiểm tra, giám sát theo quy định.
2. Nhà nuôi chim yến làm bằng vật liệu
tạm thì phải nâng cấp, sửa chữa để đảm bảo kiến trúc cảnh quan, an toàn công
trình.
3. Đối với những trường hợp nhà nuôi chim
yến đã được xây dựng trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành, tạm thời cho
giữ nguyên hiện trạng đến khi có quy định khác về việc nuôi chim yến thì thực
hiện theo quy định đó.
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc; các sở, ngành và địa phương phản ánh, đề xuất về Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để kịp thời sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.