|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2178/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Hậu Giang
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thành Nhơn
|
Ngày ban hành:
|
30/12/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2178/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày 30
tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ V/v lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét Tờ trình số 648/TTr-SKH&ĐT-KT ngày 22 tháng 12 năm
2011
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 với các nội dung chính sau:
1. Tên của dự án: Quy hoạch
phát triển ngành chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Hậu
Giang đến năm 2020.
2. Quan điểm quy
hoạch:
2.1. Quan điểm phát
triển:
-
Đẩy mạnh phát
triển chăn
nuôi gia súc, gia
cầm tập
trung theo
hướng sản xuất hàng hóa
gắn liền với giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo hướng đảm bảo an toàn dịch
bệnh, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm đưa ngành chăn nuôi
của tỉnh phát triển nhanh, bền vững góp phần đảm bảo an sinh xã hội theo tinh
thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn của
Ban chấp hành Trung ương khóa X.
-
Chuyển đổi nhanh, mạnh từ phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, quy mô hộ gia
đình sang phương thức chăn nuôi tập trung, quy mô trang trại. Trên cơ sở hình
thành các vùng khuyến khích phát triển phát triển chăn nuôi tập trung gắn với
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung nhằm đưa chăn nuôi thành ngành sản
xuất chính, nâng
cao tỷ trọng đóng
góp của ngành chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp và tạo cơ hội tốt để
người dân
có thể làm giàu từ chăn nuôi.
-
Khai
thác tối
ưu
hiệu quả sử
dụng quỹ
đất sản
xuất nông nghiệp dành cho phát triển chăn nuôi. Trên cơ sở phối hợp tốt giữa
Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi và Quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo điều kiện
thuận lợi trong việc tiếp nhận các cơ sở chăn nuôi tập trung buộc phải di dời hoặc thu hút các nhà đầu tư
vào vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung theo đúng tiến độ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, tạo cho ngành chăn nuôi phát triển
ổn định,
bền vững.
-
Khuyến
khích mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật
vào ngành chăn nuôi và công nghệ giết mổ gia súc, gia cầm như: sản xuất và nhân các
giống chất lượng cao, sản xuất thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y nhất là khâu
xây dựng chuồng trại và xử lý chất thải trong chăn nuôi, công nghệ giết mổ tiên
tiến, hiện
đại
với sự tham
gia đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu trong vùng khuyến
khích phát triển chăn nuôi tập trung.
-
Đi đôi với đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi cần tăng cường công tác quản lý
thông qua việc nâng cao năng lực quản lý ngành nhất là công tác phòng chống
dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; kiểm soát và xử lý chất thải; công tác giám
sát sản phẩm chăn nuôi,…nhằm kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
2.2. Mục tiêu phát
triển:
-
Đến năm 2020, ngành chăn nuôi của tỉnh cơ bản chuyển sang phương thức chăn nuôi
và giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo hướng công nghiệp, hiện đại đảm bảo
chăn nuôi an toàn dịch bệnh, môi trường chăn nuôi và vệ sinh an toàn thực
phẩm,…
-
Tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 9,46%/năm giai đoạn
2011-2015 và 8,5%/năm giai đoạn 2016-2020.
-
Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp đạt 20% năm 2015 và đạt 35% năm 2020.
-
Sản lượng thịt hơi các loại năm 2015 đạt 48,1 nghìn tấn. Trong đó: thịt heo
36,9 tấn, thịt gia cầm 10,8 nghìn tấn, thịt trâu 94 tấn, thịt bò 191 tấn; sản
lượng thịt hơi các loại năm 2020 đạt 81,8 nghìn tấn. Trong đó, thịt heo 66,2
nghìn tấn, thịt gia cầm 15,1 nghìn tấn, thịt trâu 154 tấn, thịt bò 263 tấn.
-
Sản lượng trứng gia cầm đạt 172 triệu quả trứng năm 2015 và 241 triệu quả trứng
năm 2020.
3. Quy hoạch
chăn nuôi đến năm 2020.
3.1. Quy mô đàn
các loại vật nuôi chính:
- Quy mô đàn heo: năm 2015 là
230 nghìn con, trong
đó nuôi tập trung 34,5 nghìn con (15%); năm 2020 là 400 nghìn con, trong
đó nuôi tập trung 240 nghìn con (60%).
- Quy mô đàn gà: năm 2015 là
1.500 nghìn con, trong
đó nuôi tập trung 602 nghìn con (40%); năm 2020 là 2.400 nghìn con, trong
đó nuôi tập trung 2.044 nghìn con (85%).
- Quy mô đàn vịt: năm 2015 là
3.500 nghìn con, trong
đó nuôi có kiểm soát của ngành Thú y
theo hướng an toàn dịch bệnh là 398 nghìn con (11%); năm 2020 là
4.600 nghìn con, trong
đó nuôi có kiểm soát của ngành Thú y
theo hướng an toàn dịch bệnh 2.857 nghìn con (62%).
- Quy mô đàn trâu: năm 2015 là 2 nghìn con; năm
2020 là 3 nghìn
con.
- Quy mô đàn bò: năm 2015 là 3,3 nghìn
con; năm 2020 là 3,8 nghìn
con.
3.2 Quy hoạch vùng
phát triển chăn nuôi tập trung:
a) Các vùng đủ điều
kiện phát triển chăn nuôi tập trung độc lập với tổng diện tích đất nông nghiệp
là 99.702 ha.
b) Các vùng khuyến
khích phát triển chăn nuôi tập trung, gồm:
- Huyện Phụng Hiệp: bố trí 02
vùng, cụ
thể như sau:
+ Vùng 1: diện tích 270 ha thuộc ấp Bào Môn và ấp Hòa
Phụng C, xã Hòa An.
+ Vùng 2: diện tích 250 ha thuộc ấp 6 và ấp 7, xã Hòa
An.
- Huyện Vị Thủy: bố trí 01
vùng, diện tích 150 ha thuộc xã Vĩnh Trung.
- Huyện Long Mỹ: bố trí 03 vùng, cụ thể như sau:
+ Vùng 1: diện tích 200 ha thuộc xã Xà Phiên.
+ Vùng 2: diện tích 100 ha thuộc khu phát triển
chăn nuôi thủy cầm kết hợp nuôi trồng thủy sản nằm trong Khu Nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao thuộc xã Lương Nghĩa.
+
Vùng 3: diện tích 230 ha thuộc vùng đầu tư,
phát triển chăn nuôi hướng ngoại nằm trong Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao thuộc xã Lương Nghĩa.
3.3. Quy hoạch cơ sở
giết mổ tập trung:
Toàn tỉnh bố trí 10 cụm cơ sở giết mổ
tập trung, cụ
thể như sau:
a) TP. Vị Thanh: bố trí 01 cụm phụ trách các xã: Vị Tân, Hỏa Lựu, Tân Tiến và các phường 1, 3, 4, 5, 7 (thành
phố Vị Thanh); xã Vị Đông (huyện Vị Thủy).
b) Huyện Long Mỹ: bố trí 02 cụm, gồm:
- Cụm phía Tây: phụ trách
các xã: Vĩnh Viễn,
Lương Tâm, Lương Nghĩa, Vĩnh Viễn A, Xà Phiên (huyện Long Mỹ); xã Hỏa Tiến (thành phố Vị Thanh) và
xã Vĩnh Thuận Tây (huyện Vị Thủy).
- Cụm phía Đông: phụ trách các xã:
Thuận Hòa, Long Phú, Tân Phú, Thuận Hưng, Vĩnh Thuận Đông, Long Trị, Long Trị
A, Long Bình và thị trấn Long Mỹ, Trà Lồng (huyện Long Mỹ).
c) Huyện Vị Thủy: bố trí 01 cụm phụ
trách các xã: Vị Thanh, Vị
Bình, Vĩnh Trung, Vĩnh Tường, Vị Trung, Vị Thắng, Vị Thủy và thị trấn Nàng Mau
(huyện Vị Thủy).
d) Huyện Châu Thành A: bố trí 02 cụm, gồm:
- Cụm cơ sở giết mổ tập trung phía
Tây: phụ trách
các xã: Trường Long
Tây, Trường Long A, Tân Hòa, Nhơn Nghĩa A, thị trấn Bảy Ngàn, Một Ngàn (huyện
Châu Thành A).
- Cụm cơ sở giết mổ tập trung phía
Đông: phụ trách
các xã: Thạnh Xuân, Tân
Phú Thạnh và thị trấn Rạch Gòi, Cái Tắc (huyện Châu Thành A); xã: Thạnh Hòa,
Long Thạnh, Tân Long (huyện Phụng Hiệp); xã Đông Thạnh (huyện Châu Thành).
e) Huyện Phụng Hiệp: bố trí 02 cụm, gồm:
- Cụm phía Bắc: phụ trách
các xã: Tân Bình, Bình Thành, Phụng Hiệp, Hòa Mỹ, Hòa An và thị trấn Kinh Cùng.
- Cụm phía Nam: phụ trách
các xã: Tân Phước
Hưng, Hiệp Hưng, Phương Phú, Phương Bình và thị trấn Cây Dương, thị trấn Búng
Tàu.
f) Thị xã Ngã Bảy: bố trí 01 cụm phụ
trách các phường: Lái Hiếu,
Hiệp Thành, Ngã Bảy và xã: Hiệp Lợi,
Đại Thành, Tân Thành.
g) Huyện Châu Thành: bố trí 01 cụm phụ
trách các xã: Phú Hữu A, Phú Hữu, Đông Phước, Đông Phước A, Phú An, Đông Phú
và thị trấn Ngã Sáu.
4. Tổng vốn
đầu tư.
Để
thực hiện phương án quy hoạch, nhu cầu vốn đầu tư ước tính khoảng 1.499 tỷ đồng, trong đó:
4.1.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp, hộ gia đình 1.102 tỷ đồng (73,49%), bao gồm:
- Vốn đầu tư
để phát triển đàn gia súc, gia cầm bố mẹ.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
chuồng trại, nhà xưởng và mua sắm trang thiết bị phục vụ chăn nuôi và giết mổ
của trang trại chăn nuôi tập trung.
- Vốn đầu tư
để sang nhượng đất đai.
4.2.
Vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước khoảng 362 tỷ đồng (24,14%), bao gồm:
- Vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài các vùng khuyến khích phát triển chăn
nuôi và cụm giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, bao gồm: hệ thống giao thông và
hệ thống điện phục vụ phát triển chăn nuôi.
-
Vốn đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung ở những địa bàn trọng điểm trong
trường hợp chưa thu hút được nhà đầu tư.
-
Vốn đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm phải di dời đến nơi quy hoạch.
-
Vốn đầu tư hỗ trợ triển khai các mô hình sản xuất, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, quảng bá thương hiệu sản phẩm chăn nuôi và thực hiện các chương trình dự
án ưu tiên giai đoạn 2011- 2020.
-
Vốn đầu tư hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
4.3. Nguồn vốn khác 35,6 tỷ đồng (2,37%), bao gồm:
vốn tài trợ của các doanh nghiệp chế biến thức ăn gia súc, chế biến sản phẩm
chăn nuôi cho các hoạt động chuyển giao khoa học và công nghệ, đào tạo và quảng
cáo, tiếp thị sản phẩm.
Biểu bảng vốn đầu tư
đến năm 2020
Số TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Đơn giá
(triệu đồng)
|
Tổng đầu tư
|
Chia ra
|
Tổng
|
2011-2015
|
2016-2020
|
Giá trị
(triệu đồng)
|
%
|
2011-2015
|
2016-2020
|
|
TỔNG ĐẦU TƯ
|
|
|
|
|
|
1.499.004
|
|
387.926
|
1.041.078
|
A
|
Phân theo hạng mục
đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Đầu tư phát triển
sản xuất
|
|
|
|
|
|
1.238.200
|
82,60
|
294.460
|
873.740
|
1
|
Chi phí sang nhượng
đất chăn nuôi
|
ha
|
296
|
89
|
207
|
450
|
133.200
|
8,89
|
39.960
|
93.240
|
2
|
Chi phí xây dựng cơ
sở chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
1.035.000
|
69,05
|
254.500
|
780.500
|
|
Đàn heo
|
Con
|
200.000
|
50.000
|
150.000
|
3,9
|
780.000
|
52,03
|
195.000
|
585.000
|
|
Đàn gà
|
103 con
|
1.500
|
350
|
1.150
|
170
|
255.000
|
17,01
|
59.500
|
195.500
|
3
|
Chi phí đầu tư cơ
sở giết mổ
|
Cơ sở
|
20
|
6
|
14
|
3.500
|
70.000
|
4,67
|
21.000
|
49.000
|
II
|
Đầu tư cơ sở hạ
tầng
|
|
|
|
|
|
186.548
|
12,44
|
66.576
|
119.972
|
1
|
Giao thông
|
|
18,59
|
10,72
|
7,87
|
|
167.249
|
11,16
|
62.716
|
104.533
|
-
|
Mở mới
|
Km
|
5,80
|
1,56
|
4,24
|
22.000
|
127.600
|
8,51
|
34.320
|
93.280
|
-
|
Nâng cấp
|
Km
|
12,79
|
9,16
|
3,63
|
3.100
|
39.649
|
2,65
|
28.396
|
11.253
|
2
|
Điện trung thế
|
Km
|
29,69
|
5,94
|
23,75
|
650
|
19.299
|
1,29
|
3.860
|
15.439
|
III
|
Chi phí đào tạo
nghề
|
Người
|
2100
|
1260
|
840
|
1,5
|
3.150
|
0,21
|
1.890
|
1.260
|
IV
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
|
71.106
|
4,74
|
25.000
|
46.106
|
B
|
Phân theo nguồn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Ngân sách nhà nước
|
|
|
|
|
|
361.889
|
24,14
|
102.966
|
258.923
|
1
|
Hỗ tợ phát triển
sản xuất
|
|
|
|
|
|
136.639
|
9,12
|
22.000
|
114.639
|
2
|
Đầu tư cơ sở hạ
tầng
|
|
|
|
|
|
186.548
|
12,44
|
66.576
|
119.972
|
3
|
Đào tạo nghề
|
|
|
|
|
|
3.150
|
0,21
|
1.890
|
1.260
|
4
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
|
35.553
|
2,37
|
12.500
|
23.053
|
II
|
Doanh nghiệp và hộ
đầu tư
|
|
|
|
|
|
1.101.562
|
73,49
|
235.568
|
698.992
|
1
|
Vốn tự có
|
|
|
|
|
|
495.703
|
33,07
|
94.227
|
279.597
|
2
|
Vốn vay
|
|
|
|
|
|
605.859
|
40,42
|
141.341
|
419.395
|
III
|
Nguồn vốn khác
|
|
|
|
|
|
35.553
|
2,37
|
12.500
|
23.053
|
5. Thời gian thực hiện:
Dự
án thực hiện trong giai đoạn 2011-2020. Định kỳ 5 năm sẽ tiến hành rà soát,
điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch nhằm phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế
của địa phương.
6. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch.
6.1. Về thị
trường tiêu thụ:
-
Khuyến khích, thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng mới cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm và chế biến sản phẩm chăn nuôi quy mô lớn, công nghệ, hiện đại
đồng thời mở rộng liên kết giữa các trang trại chăn nuôi tập trung với các cơ
sở giết mổ và chế biến này nhất là các cơ sở đang hoạt động ở vùng Đồng bằng
sông Cửu Long và các tỉnh phía Nam, nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm chăn nuôi
lớn, ổn định, đa dạng đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
-
Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung, quy mô lớn xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm và
tham gia các chương trình hội chợ, triển lãm chăn nuôi. Hỗ trợ thành lập các
hợp tác xã giết mổ, thu mua, chế biến sản phẩm chăn nuôi với các chính sách hỗ
trợ thiết thực về vốn, thuế,…Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát chất lượng của các cơ quan quản lý nhà nước về
tiêu chuẩn, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,…
6.2. Về sản xuất
thức ăn chăn nuôi:
-
Khuyến khích, kêu gọi đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng nhà máy chế biến thức ăn
chăn nuôi gia súc, gia cầm công suất lớn, công nghệ hiện đại nhằm chủ động cung
ứng lượng lớn thức ăn chăn nuôi trong tỉnh và các vùng lân cận. Mở rộng liên
kết, hợp tác giữa nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi - Trang trại chăn nuôi
trong phát triển chăn nuôi. Riêng đối với thức ăn chăn nuôi cho gia súc nhai
lại cần tận dụng đất thổ cư, đất vườn,…trồng các loại cỏ năng suất cao để cung
cấp nguồn thức ăn đầy đủ, kịp thời nhất là trong mùa nước nổi.
-
Cơ quan khuyến nông của tỉnh cần lên kế hoạch tập huấn thường xuyên kỹ thuật
chăn nuôi cho các hộ dân trong tỉnh nhất là khâu chăm sóc, nuôi dưỡng nhằm phát
huy tối đa hiệu quả của các loại thức ăn, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm
chăn nuôi.
6.3.
Giải pháp về khoa học - công nghệ, đào tạo và khuyến nông:
a) Khoa học và
công nghệ:
-
Sản xuất giống: tập trung đầu
tư, phát triển đàn đực giống tốt và chọn lọc đàn nái chất lượng cao, nâng cao
tỷ lệ thụ tinh, giảm số lần thụ tinh và chi phí cho một lần thụ tinh; khuyến
khích thành lập các cơ sở chuyên sản xuất con giống gia súc, gia cầm trên địa
bàn tỉnh.
-
Xây dựng chuồng trại: đảm bảo
khoảng cách giữa các dãy chuồng và mật độ nuôi hợp lý. Tùy theo tình hình
thực tế của chủ cơ sở có thể áp dụng các kiểu chuồng tiên tiến, hiện đại vào
hoạt động chăn nuôi.
-
Chăm sóc, nuôi dưỡng: thực hiện tốt
các chỉ tiêu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển ban hành, trước mắt là đối với trang trại chăn nuôi gà công nghiệp
và trang trại chăn nuôi heo đạt tiêu chí xác định kinh tế trang trại.
-
Xử lý chất thải: xử lý nghiêm
đối với các hộ nuôi chưa có hoặc có công trình xử lý chất thải
nhưng không đạt tiêu chuẩn theo quy định; đưa nhanh công nghệ xử lý chất thải
tiên tiến, có khả năng tận dụng chất thải để sản xuất các sản phẩm phục
vụ sản xuất và đời sống (phân hữu cơ vi sinh, biogas).
-
Quản lý dịch bệnh: kết hợp biện
pháp phòng chống dịch bệnh tổng hợp từ khâu chọn giống, chăm sóc, nuôi dưỡng,
tiêm phòng vắc xin, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, tiêu độc sát trùng,…
theo quy trình chăn nuôi khép kín từ trang trại đến bàn ăn.
b) Đào tạo:
Tiếp
tục hỗ trợ kinh phí mở các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức kinh doanh, quản lý
trang trại, quản lý hợp tác xã, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu; nghiên cứu,
chọn lọc tiến đến áp dụng các mô hình ứng dụng công nghệ sản xuất và bảo vệ môi
trường tiên tiến vào chăn nuôi của tỉnh.
c) Khuyến nông:
Kiện toàn mạng lưới và có sự kết hợp
nhịp nhàn giữa lực lượng khuyến nông và Chăn nuôi, Thú y từ tỉnh đến cơ sở đồng
thời bổ sung nguồn kinh phí hoạt động để mua sắm mới vật tư, trang thiết bị
để phục vụ tốt cho công tác khuyến nông và chăn nuôi, thú y.
6.4. Giải pháp
về quản lý an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường:
a) Quản lý vệ
sinh an toàn thực phẩm:
Cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung phải cam kết thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm và đảm bảo đủ điều kiện vệ sinh thú y đồng thời không sử dụng
các chất cấm sử dụng trong hoạt động chăn nuôi. Cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện thẩm tra, cấp và giám sát việc thực hiện các nội dung quy định về điều
kiện vệ sinh Thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm. Trên cơ sở đó, tiến hành xử lý
thật nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định này.
b) Xử lý chất
thải và quản lý môi trường trong chăn nuôi:
Cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia
cầm tập trung phải thực hiện cam kết bảo vệ môi trường hoặc đánh giá tác động
môi trường theo quy định của Luật Môi trường; thử nghiệm và nhân rộng các mô
hình xử lý chất thải tiên tiến như xử lý toàn bộ chất thải bằng phương pháp
biogas kết hợp phát điện, xử lý chất thải bằng công nghệ sinh học, sử dụng các
chế phẩm sinh học bổ sung trong thức ăn chăn nuôi,…
6.5. Giải pháp
về huy động vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ vốn cho phát triển
chăn nuôi tập trung:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
tại các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung được huy động trực
tiếp từ nguồn ngân sách, lồng ghép trong các chương trình, dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng của tỉnh; tranh thủ sự
hỗ trợ từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước để nghiên cứu thử nghiệm,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi và giết mổ,… trước mắt là
chương trình chuyển giao công nghệ nuôi heo và gà theo hướng an toàn sinh học
và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung huy động vốn để xây
dựng chuồng trại, đầu tư sản xuất, kinh doanh,…thông qua các hình thức sở hữu
khác như: thành lập tổ
hợp tác, hợp tác xã, công ty cổ phần về chăn nuôi và giết mổ tập trung; tỉnh ban hành
chính sách ưu đãi đầu tư về đất đai, thuế, vốn vay và lãi suất cho vay đối với
các cơ sở chăn nuôi, giết mổ tập trung để thu hút, kêu gọi đầu tư, phát triển
chăn nuôi theo hướng quy hoạch của tỉnh.
6.6. Giải pháp
về chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung và di dời các cơ sở
chăn nuôi, giết mổ vào vùng quy hoạch:
-
Các tổ chức, cá nhân đầu tư, phát triển chăn nuôi trong vùng khuyến khích phát
triển chăn nuôi tập trung được hưởng các chính sách ưu đãi hiện hành về đất
đai, thuế (bao gồm thuế đất, thuế thu nhập cá nhân) trong một thời gian nhất
định, vốn vay ngân hàng và lãi suất cho vay,…Đồng thời, được hỗ trợ để xây dựng
nhãn hiệu, thương hiệu, quảng bá sản phẩm thông qua các chương trình Hội chợ,
triển lãm sản phẩm chăn nuôi,…
-
Nghiên cứu, ban hành chính sách mới phù hợp với điều kiện của địa phương như: hỗ trợ chi phí
di dời theo đầu con hoặc theo quy mô chuồng trại (m2 chuồng trại)
với mức hỗ trợ phù hợp (có thể từ 20 - 30% so với chi phí xây dựng mới chuồng
trại), hỗ trợ nguồn vốn vay và lãi suất cho vay đối với các hộ buộc phải di dời
hoặc đầu tư, xây dựng mới chuồng trại vào trong vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi tập trung.
-
Vận động và có chính sách hỗ trợ thiết thực đối với những hộ gia đình nằm trong
vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung nhưng không có nguyện vọng đầu
tư, phát triển chăn nuôi phải di dời ra khỏi vùng khuyến khích phát triển chăn
nuôi tập trung.
6.7. Quy chế
quản lý trong các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung:
-
Tiêu chí xem xét, cấp phép đối với cơ sở chăn nuôi tập trung trong vùng khuyến
khích phát triển chăn nuôi tập trung là diện tích tối thiểu từ 2.000 m2
trở lên; số lượng vật nuôi chủ yếu tối thiểu của hộ chăn nuôi heo nái từ 20 con
và hộ chăn nuôi heo thịt từ 100 con trở lên; hộ chăn nuôi gà 2.000 con trở lên;
có vị trí phù hợp theo quy định, chuồng trại phải được đầu tư theo hướng hiện
đại (trước mắt là chuồng kín) và cơ sở được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
-
Quản lý quy trình kỹ thuật chăn nuôi và xử lý môi trường chăn nuôi đảm bảo tuân
thủ các quy định tại Pháp lệnh Thú y năm 2004 và Nghị định số 33/2005/NĐ-CP
ngày 15/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Thú y, các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn và
gia cầm an toàn sinh học,…do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
-
Đất sản xuất nông nghiệp của các hộ dân trong vùng khuyến khích phát triển chăn
nuôi tập trung không bắt buộc phải chuyển mục đích sử dụng sang chăn nuôi, việc
đầu tư, phát triển chăn nuôi hay không là do chủ sử dụng đất quyết định, nhưng
nhà nước chủ trương khuyến khích các hộ dân này đầu tư, phát triển chăn nuôi
tập trung hoặc liên kết góp vốn, sang nhượng cho hộ dân khác đầu tư, phát triển
chăn nuôi tập trung theo quy hoạch của tỉnh.
-
Các cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung cũng như các tổ
chức, cá nhân khác không được phép xây dựng nhà ở, các công trình công cộng vào
trong vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung (được tính từ ranh vùng
khuyến khích chăn nuôi tập trung đến ranh giới thành phố, thị xã, thị trấn, các
khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu công nghiệp, trường học, bệnh viện, công
sở, trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường giao thông liên xã) theo quy định.
-
Trong khuôn viên trang trại, diện tích xây dựng chuồng trại phải đảm bảo không
vượt quá 25% đối với trại chăn nuôi heo và không vượt quá 40% đối với trại chăn
nuôi gà, diện tích còn lại trồng cây lâu năm hoặc cây hàng năm hoặc nuôi trồng
thủy sản.
-
Đối với các cơ sở chăn nuôi tập trung quy mô vừa và nhỏ có trách nhiệm xử lý
chất thải, nước thải đảm bảo các điều kiện về vệ sinh môi trường chăn nuôi theo
quy định đồng thời phải đăng ký cam kết bảo vệ môi trường với Phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố. Riêng đối với các cơ sở chăn nuôi
quy mô lớn phải làm báo cáo đánh giá tác động môi trường theo hướng dẫn của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
-
Giao việc tổ
chức, quản lý các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung cho UBND các
huyện,
thị xã, thành phố
có vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung. UBND các huyện, thị xã, thành phố có thể thành
lập ban quản lý cho tất cả các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi hoặc cho
từng vùng tùy theo tình hình thực tế của từng huyện, trong đó có sự tham gia
quản lý của các chủ cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung. Ban quản lý
vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tổ chức, quản lý theo đúng quy định của
nhà nước.
7. Tổ chức
thực hiện Quy hoạch:
7.1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang:
- Công bố Quy
hoạch phát triển ngành chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 đã được phê duyệt theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị
liên quan tổ chức triển khai thực hiện đúng tiến độ những nội dung của quy
hoạch đã được duyệt.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm, các dự
án ưu tiên đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch và dự án
này.
7.2. Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức triển khai, thực hiện tốt các nội dung của Quy hoạch đã
được duyệt.
- Lồng ghép các chương trình, dự án
của tỉnh về xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng khuyến khích phát triển chăn
nuôi tập trung đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá
nhân đầu tư, phát triển chăn nuôi tại vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi
tập trung hoặc buộc phải di dời đến nơi quy hoạch, thực hiện tốt các quy định
của nhà nước về điều kiện vệ sinh thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi
trường.
7.3. Các tổ chức
chính trị - xã hội và cơ quan truyền thông:
Các tổ chức chính trị - xã hội các cấp
và cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh phối hợp với các ngành chức năng tổ
chức tuyên truyền, vận động người dân tham gia thực hiện tốt Quy hoạch; giới
thiệu nhằm nhân rộng các mô hình sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm tiên tiến,
hiệu quả, bền vững đồng thời nêu gương tiêu biểu những nông dân chăn nuôi giỏi
lồng ghép với việc tiếp thị quảng bá thương hiệu và các sản phẩm chăn nuôi của
tỉnh.
7.4. Các cơ sở chăn
nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung:
Chủ cơ sở chăn nuôi và chủ cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung chủ động đăng ký phương án phát triển chăn nuôi
hoặc phương án di dời với cơ quan chức năng theo quy định để được hướng dẫn các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật
hiện hành có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối
hợp với các ngành liên quan, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch theo Luật
Đấu thầu, kế hoạch vốn, đảm bảo trình tự và các quy định hiện hành của Nhà
nước.
Điều 3. Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lưu: VT, KT
.
NgH
D\2011\QD\ QH co
so giet mo gia suc 2020
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Nhơn
|
Quyết định 2178/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2178/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
5.808
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|