ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2151/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 09 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SẢN PHẨM THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật An toàn
thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số
74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy
định về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Quyết định số
919/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
148/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một
sản phẩm;
Căn cứ Quyết định số
1162/QĐ-VPĐP-OCOP ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Chánh Văn phòng Điều phối nông
thôn mới Trung ương ban hành quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
sản phẩm OCOP Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
1974/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2004/TTr-SNNPTNT
ngày 05 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã
một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y
tế, Công Thương, Du lịch, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; các tổ chức, cá nhân có
sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Thừa Thiên Huế
và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng ĐPNTM TW;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng ĐPCTMTQGXDNTM tỉnh;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng
Hải Minh
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ SẢN PHẨM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ
MỘT SẢN PHẨM (OCOP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm
theo Quyết định số 2151/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2024 của UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế)
CHƯƠNG
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
việc quản lý sản phẩm được đánh giá, xếp hạng từ 3 sao trở lên thuộc Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có sản phẩm OCOP được đánh giá, xếp
hạng từ 3 sao trở lên (gọi tắt là chủ thể OCOP); cơ quan quản lý nhà nước và
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
CHƯƠNG
II
QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM OCOP
Điều
3. Xây dựng và công bố quy trình sản xuất
1. Các chủ thể OCOP
phải xây dựng quy trình sản xuất gắn với đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
và bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước và các quy
định hiện hành. Tiếp tục đảm bảo duy trì các nội dung đã được Hội đồng đánh
giá, xét công nhận sản phẩm OCOP các cấp công nhận, khuyến khích các chủ thể áp
dụng các tiêu chí đánh giá sản phẩm OCOP ở mức độ cao hơn.
2. Quy trình sản xuất
được xây dựng từ khâu nguyên liệu đầu vào, đến quá trình sơ chế, chế biến, bao
gói, bảo quản và xuất bán ra thị trường; có hồ sơ ghi chép đầy đủ, chính xác
từng lô hàng sản xuất và có phương án xử lý sản phẩm là phụ phẩm sau khi đã sản
xuất.
3. Các chủ thể OCOP
có trách nhiệm đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản
xuất công bố áp dụng.
4. Chủ thể OCOP phải
niêm yết công khai quy trình sản xuất tại vị trí dễ quan sát để thực hiện và
thuận lợi cho người dân, cộng đồng kiểm tra giám sát.
Điều 4. Quản lý chất
lượng nguyên liệu sản xuất
1. Nguyên liệu sản
xuất đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo quản theo đúng quy
định của nhà nước.
2. Chủ thể OCOP có
trách nhiệm quản lý nguyên liệu sản xuất đầu vào bằng việc thiết lập hệ thống
sổ sách theo dõi, truy xuất nguồn gốc nguyên liệu.
3. Theo dõi, đánh giá
chất lượng nguyên liệu sản xuất sản phẩm, hàng hóa.
4. Phân loại và sơ
chế nguyên liệu sản xuất đảm bảo nguyên liệu theo đúng quy trình sản xuất đã
công bố đạt chất lượng cao nhất.
Điều 5. Kiểm soát quá
trình sản xuất
Chủ thể OCOP thực
hiện:
1. Kiểm soát chất
lượng nguyên liệu sản phẩm, trang thiết bị và máy móc, nhân công, bao gói, ghi
nhãn,... và các yếu tố có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong quá
trình sản xuất. Đảm bảo duy trì việc kiểm soát thường xuyên nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm theo quy định hiện hành
2. Tăng cường tự kiểm
soát, giám sát chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm theo chuỗi giá trị sản
phẩm.
3. Vận hành chương
trình giám sát và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Quy trình quản lý
đảm bảo, thiết bị sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn quy định; kiểm soát chất
lượng nguyên liệu, chất lượng bao bì sản phẩm OCOP chặt chẽ, nhằm đảm bảo tối
đa chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Có kế hoạch đánh
giá, kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng sản phẩm OCOP, đảm bảo phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn nội bộ hoặc theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
6. Tự kiểm soát và
đảm bảo môi trường theo quy định.
Điều 6. Tự
công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm thực phẩm
1. Đối với sản phẩm
cơ sở sản xuất tự công bố
a) Áp dụng cho sản
phẩm, thực phẩm được quy định tại Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/2/2018 của Chính phủ.
b) Hồ sơ, trình tự tự
công bố sản phẩm thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/2/2018 của Chính phủ.
2. Đối với sản phẩm
đăng ký bản công bố sản phẩm
a) Áp dụng cho sản
phẩm, thực phẩm được quy định tại Điều 6 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/2/2018 của Chính phủ.
b) Hồ sơ đăng ký bản
công bố sản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/2/2018 của Chính phủ.
c) Trình tự đăng ký
bản công bố thực hiện theo Điều 8 Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/2/2018 của Chính phủ.
Điều 7. Công bố chất
lượng sản phẩm không phải là thực phẩm
Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện công bố hợp chuẩn hoặc phải công bố hợp quy theo quy định
tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh
giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN
ngày 31/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh
giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 8. Quản lý chất
lượng sản phẩm
1. Chủ thể OCOP có hệ
thống kho bảo quản sản phẩm, hàng hóa, bảo quản nguyên liệu sản xuất đạt tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm; có kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm
thường xuyên; có biện pháp xử lý kịp thời nếu phát hiện hàng hóa không đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm.
2. Sản phẩm, hàng hóa
trước khi đưa lưu thông trên thị trường phải phù hợp với chất lượng chủ thế
OCOP đã đăng ký bản công bố hoặc tự công bố áp dụng
Điều 9. Kiểm tra chất
lượng sản phẩm
1. Cơ quan quản lý
nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa tham gia Chương trình OCOP được UBND tỉnh phân công, việc xây dựng và thực
hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra phải chấp hành đúng theo quy định của nhà
nước về công tác kiểm tra.
2. Mỗi năm kiểm tra
ít nhất một lần đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân đã được công
nhận sản phẩm OCOP nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Nội dung kiểm tra
chất lượng đối với sản phẩm OCOP theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm
và các quy định hiện hành.
Điều
10. Thực hiện truy xuất nguồn gốc
1. Khi xảy ra sự cố
gây mất an toàn thực phẩm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
truy xuất nguồn gốc lô sản phẩm không đảm bảo chất lượng, Chủ thể OCOP, báo cáo
kịp thời với cơ quan chức năng về nguồn gốc lô sản phẩm đó, phối hợp xác định
rõ nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm để xử lý kịp thời, đảm bảo tránh gây
hậu quả nghiêm trọng, những tổn thất không đáng có về sức khỏe, tính mạng và
những thiệt hại về kinh tế của người tiêu dùng.
2. Việc thực hiện
truy xuất nguồn gốc, thu hồi sản phẩm không đảm bảo an toàn được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
CHƯƠNG
III
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG NHÃN HIỆU OCOP VIỆT NAM
Điều
11. Nhãn hiệu chứng nhận OCOP Việt Nam và điều kiện sử dụng
1. Nhãn hiệu chứng
nhận: Là nhãn hiệu được đăng ký bảo hộ cho sản phẩm được công nhận OCOP của
Việt Nam và các hoạt động liên quan theo quy định của pháp luật. Nhãn hiệu
chứng nhận là biểu trưng của Chương trình OCOP, đồng thời là nhãn hiệu được sử
dụng các sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP Việt Nam.
2. Sản phẩm mang nhãn
hiệu chứng nhận là sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm và được UBND huyện, thị xã
và thành phố Huế công nhận đạt 3 sao, UBND tỉnh công nhận đạt 4 sao hoặc được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận đạt 5 sao theo quy định.
3. Quyền sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận: Sử dụng nhãn hiệu chứng nhận trên các văn bản, giấy tờ, phương
tiện nhằm tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá Chương trình OCOP, sản phẩm OCOP
Thừa Thiên Huế; gắn (in, dán, đúc, dập hoặc hình thức khác) nhãn hiệu chứng
nhận đó trên sản phẩm, phương tiện kinh doanh sản phẩm và giấy tờ giao dịch
nhằm mua, bán và quảng bá, giới thiệu sản phẩm đó.
Điều
12. Quy định sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
1. Sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận là tự nguyện, không bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân có sản
phẩm được công nhận là sản phẩm OCOP Việt Nam.
2. Việc sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận trên nhãn hàng hóa, bao bì, phương tiện quảng bá, giới thiệu
sản phẩm cho sản phẩm được chứng nhận sản phẩm OCOP phải thực hiện theo quy
định sau:
a) Sản phẩm được công
nhận 3 sao, 4 sao, 5 sao phải gắn số sao dưới nhãn hiệu chứng nhận, được quy
định cụ thể về quy cách gắn sao tại Phụ lục số I kèm theo Quy chế này.
b) Nhãn hiệu chứng
nhận phải được đặt ở vị trí trang trọng, dễ nhìn, dễ đọc trên nhãn hàng hóa,
bao bì sản phẩm và các tài liệu, phương tiện khác có liên quan.
Điều
13. Quản lý việc sử dụng nhãn hiệu OCOP Việt Nam
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý
việc quản lý, sử dụng nhãn hiệu chứng nhận OCOP Việt Nam trên địa bàn toàn
tỉnh. Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện các chủ thể OCOP, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiến
nghị cấp thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ tối đa không quá 6 tháng hoặc
thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu OCOP Việt Nam theo quy định.
Điều
14. Ghi nhãn sản phẩm OCOP
1. Vị trí nhãn sản
phẩm OCOP
- Nhãn sản phẩm OCOP
phải được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan
sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà
không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.
- Trường hợp không
được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn
phải trình bày đầy đủ các nội dung bắt buộc.
2. Kích thước và nội
dung của nhãn sản phẩm OCOP
Tổ chức và cá nhân
chịu trách nhiệm đưa sản phẩm OCOP ra thị trường phải đảm bảo thông tin viết
trên nhãn phải dễ đọc bằng mắt thường. Nội dung của nhãn và nhãn phụ (nếu có)
phải trung thực, rõ ràng, chính xác và phản ánh đúng tính năng của sản phẩm.
3. Màu sắc của chữ,
chữ số, chỉ dẫn địa lý, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu trình bày trên nhãn sản
phẩm OCOP phải rõ ràng. Màu sắc của chữ và số phải tương phản với nền của nhãn.
4. Tên sản phẩm,
thành phần nguyên liệu, tên nước sản xuất, tên và địa chỉ của tổ chức hoặc cá
nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
5. Định lượng thể
hiện bằng khối lượng tịnh hoặc thể tích thực, theo hệ mét hoặc hệ đo lường Việt
Nam.
6. Số lô sản xuất,
ngày sản xuất, hạn sử dụng phải được thể hiện một cách rõ ràng (ví dụ:
ngày/tháng/năm), hướng dẫn sử dụng.
7. Nội dung, cách ghi
nhãn hàng hóa đáp ứng quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017
của Chính phủ về nhãn hàng hóa, Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày
14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
CHƯƠNG
IV
THU
HỒI CHỨNG NHẬN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
15. Thu hồi chứng nhận sản phẩm OCOP
Đối với các sản phẩm
OCOP, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét và kiến nghị cấp có thẩm
quyền thu hồi chứng nhận khi vi phạm một trong các nội dung sau:
1. Không thực hiện
đúng Quy trình sản xuất đã công bố; ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, không
có khả năng khôi phục sản xuất kinh doanh.
2. Sản xuất không đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Sản xuất, mua bán
sản phẩm OCOP đã hết hạn sử dụng, đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấm lưu thông.
4. Sản xuất, mua bán,
trao đổi, tiếp thị sản phẩm OCOP không bảo đảm các tiêu chuẩn đã công bố hoặc
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử
nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm OCOP.
5. Thông tin, quảng
cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, về nguồn gốc
và xuất xứ sản phẩm OCOP, không xuất trình được hồ sơ lưu quá trình sản xuất
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
6. Sản phẩm cung cấp
ra thị trường có sử dụng tem OCOP nhưng không đúng với chất lượng của sản phẩm
đã được đánh giá, phân hạng và công nhận; Sản phẩm không chứng minh được nguồn
gốc xuất xứ, không xuất trình được hồ sơ lưu quá trình sản xuất khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
7. Sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận OCOP không đúng quy định tại khoản 1, 2 Điều 12 của Quy chế này.
Điều
16. Xử lý vi phạm
1. Chủ thể OCOP vi
phạm các quy định tại Quy chế này sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định hiện hành
của pháp luật.
2. Tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm của các chủ thể có sản phẩm OCOP, UBND tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố Huế xem xét quyết định thu hồi hoặc trình Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thu hồi Quyết định công nhận sản phẩm OCOP đạt
hạng sao đối với sản phẩm vi phạm.
CHƯƠNG
V
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều
17. Trách nhiệm của cơ quan chức năng
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Là cơ quan thường
trực, đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện Quy chế về quản lý sản phẩm OCOP; thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về chất lượng sản phẩm, Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên
lĩnh vực nông nghiệp
b) Hằng năm, chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh thành lập đoàn liên ngành kiểm
tra các sản phẩm đạt chuẩn OCOP đã được công nhận, tham mưu UBND tỉnh xem xét,
thu hồi giấy chứng nhận đạt chuẩn đối với các cơ sở thực hiện không đảm bảo quy
định của Quy chế này.
c) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất, chế biến
gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường đối với sản phẩm OCOP;
kiểm tra công tác chỉ đạo, hướng dẫn của UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế
đối với cơ sở về thực hiện quy trình sản xuất (phát hiện những khó khăn, vướng
mắc,...), kịp thời tham mưu, đề xuất giải pháp tháo gỡ.
d) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
Quy chế này tại các địa phương, cơ sở.
2. Sở Y tế
a) Tham mưu thực hiện
công tác quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý quy định
tại Điều 37 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; sản phẩm
dược liệu và sản phẩm từ dược liệu.
b) Tiếp nhận hồ sơ tự
công bố, công bố sản phẩm thanh kiểm tra và xử lý sự cố an toàn thực phẩm được
quy định tại Điều 3 Quyết định số 40/2023/QĐ-UBND ngày 31/7/2023 của UBND tỉnh
phân cấp thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng
ký công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo; tiếp nhận Bản tự công bố
sản phẩm trên địa bàn tỉnh và các văn bản quy định tiếp nhận công bố sản phẩm
dược liệu và sản phẩm từ dược liệu.
c) Kiểm tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật của chủ thể OCOP, các tổ chức, cá nhân có liên quan và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp
luật về chất lượng sản phẩm trên lĩnh vực được giao.
3. Sở Công Thương
a) Tham mưu thực hiện
công tác quản lý nhà nước về sản phẩm OCOP thuộc phạm vi quản lý của ngành đối
với nhóm đồ ăn nhanh; sản phẩm đồ uống (trừ nước khoáng thiên nhiên, nước uống
tinh khiết); sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
b) Hướng dẫn chủ thể
OCOP triển khai thực hiện các tiêu chí có liên quan để phát triển sản phẩm;
tham gia đánh giá nâng hạng sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành phụ trách.
c) Hỗ trợ quảng bá,
xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm,
diễn đàn,... trong và ngoài tỉnh, kể cả nước ngoài.
d) Kiểm tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật của chủ thể OCOP, các tổ chức, cá nhân có liên quan và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp
luật về chất lượng sản phẩm.
4. Sở Du lịch
a) Hỗ trợ công tác
quảng bá, giới thiệu, xúc tiến du lịch sản phẩm OCOP tại các hội chợ, triển
lãm, diễn đàn,... trong nước và quốc tế theo chức năng, nhiệm vụ của ngành đối
với Sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch.
b) Phối hợp với phòng
Nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố Huế hướng dẫn chủ thể OCOP hoàn thiện
hồ sơ nâng hạng sản phẩm, triển khai thực hiện các tiêu chí có liên quan để
phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du
lịch.
c) Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật
của chủ thể OCOP, các tổ chức, cá nhân có liên quan và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm
trên lĩnh vực được giao.
5. Sở Khoa học và
Công nghệ
a) Thực hiện quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ; hỗ trợ, hướng dẫn chủ thể OCOP trong việc xác lập
quyền sở hữu trí tuệ.
b) Hướng dẫn tổ chức,
cá nhân tham gia Chương trình OCOP hoàn thiện hồ sơ công bố chất lượng sản
phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý; đăng ký sử dụng mã số, mã vạch, tem
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa đúng quy
định.
c) Thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, triển khai các nội dung của Đề án 100 của Chính phủ và Kế
hoạch số 235/KH-UBND của UBND tỉnh; phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật,
các văn bản quản lý có liên quan và tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn quốc gia về
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa đối với các cơ sở có sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Kiểm tra việc chấp
hành pháp luật của các đơn vị sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên lĩnh vực được giao.
6. Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật, các văn bản quản lý về bảo vệ môi trường cho chủ thể
OCOP.
b) Tổ chức kiểm tra,
giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các chủ thể OCOP
theo thẩm quyền.
7. Cục Quản lý thị
trường tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp
với các ngành, địa phương, các lực lượng chức năng, đơn vị liên quan tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối
với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm OCOP kém chất lượng;
hàng giả, hàng nhái; hàng hết hạn sử dụng,...
b) Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát việc sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận OCOP đối với cơ sở tham gia Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh;
phát hiện và tiến hành xử lý đối với các cơ sở vi phạm theo quy định hiện hành.
8. Các sở, ban,
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, tăng cường phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan
đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện Quy chế này.
9. UBND các huyện,
thị xã và thành phố Huế
a) Tuyên truyền, phổ
biến và hướng dẫn chủ thể OCOP thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa
tham gia Chương trình OCOP theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra việc chấp
hành pháp luật của các đơn vị sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.
c) Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy chế này trên địa bàn; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý
sản phẩm OCOP; giải quyết khiếu nại, tố cáo, thu hồi giấy chứng nhận đạt chuẩn
đối với các cơ sở thực hiện không đảm bảo quy định của Quy chế này, xử lý theo
thẩm quyền các hành vi vi phạm về chất lượng sản phẩm OCOP trên địa bàn.
Điều
18. Đối với chủ thể OCOP
1. Đảm bảo điều kiện
cần thiết: Nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật, tổ chức, quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hóa do cơ sở sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố.
2. Thực hiện theo
hướng dẫn của các cơ quan kiểm tra, giám sát và các quy định pháp luật có liên
quan.
3. Chấp hành hoạt
động kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này và biện pháp xử lý của các
cơ quan kiểm tra, giám sát.
4. Thực hiện công bố
lại khi có thay đổi về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Thực hiện các nội
dung nêu tại Quy chế này và báo cáo cơ quan kiểm tra, giám sát khi được yêu
cầu.
CHƯƠNG
VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Điều khoản thi hành
1. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh; cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên
quan tham gia Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
2. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện
những nội dung cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.
PHỤ
LỤC I
NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM OCOP VIỆT NAM
VÀ QUY CÁCH GẮN SAO CHO SẢN PHẨM ĐƯỢC CHỨNG NHẬN OCOP
(Kèm
theo Quyết định số 2151/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2024 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế