ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2134/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
13 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019
của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng, chống một số dịch
bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày
10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 175/TTr-SNN ngày 05/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống một số
dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn
2021-2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch).
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn việc triển khai thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh và Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ,
GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 2134/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị)
I. THỰC TRẠNG VỀ NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN
1. Tình hình nuôi trồng thủy sản
Trong những năm vừa qua, tình hình nuôi trồng thủy
sản trên địa bàn tỉnh có bước phát triển mạnh mẽ: tốc độ tăng trưởng nhanh,
năng suất và sản lượng ngày càng được nâng cao, nghề nuôi trồng thủy sản phát
triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng; tạo việc làm và
tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, nghề nuôi trồng thủy sản của Quảng Trị vẫn
còn nhiều khó khăn, hạn chế, đặc biệt nghề nuôi tôm còn sản xuất nhỏ lẻ, manh
mún, thiếu ổn định, dễ bị tổn thương do thiên tai, dịch bệnh và biến động của
thị trường; Các hình thức liên kết trong sản xuất còn lỏng lẻo, thiếu tính ràng
buộc; Phần lớn các vùng nuôi tôm trên địa bàn tỉnh hình thành một cách tự phát,
mang tính phong trào và không có quy hoạch, do đó việc đầu tư hệ thống hồ nuôi,
hệ thống cấp thoát nước không tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn quy định; Các công
trình xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung chủ
yếu xây dựng ở các vùng cửa sông và các vùng nuôi thủy sản nước ngọt tập trung,
còn đối với các vùng nuôi tôm ven biển chưa được đầu tư xây dựng đúng mức.
Bảng 1. Diện tích
và sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh, giai đoạn 2015-2020
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
|
Năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
- Diện tích
|
Ha
|
3.364,4
|
3.262,9
|
3.318
|
3.412,4
|
3.450
|
3.454,8
|
+ Mặn lợ
|
Ha
|
1.197,5
|
1.075,9
|
1.199
|
1.288,4
|
1.270
|
1.302,8
|
+ Nuôi nước ngọt
|
Ha
|
2.166,9
|
2.187
|
2.119
|
2.124
|
2.180
|
2.151,9
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
8.464
|
8.071
|
7.354,5
|
8.024
|
8.667
|
7.882
|
+ Mặn lợ
|
Tấn
|
4.620
|
4.429
|
3.721,5
|
3.465
|
5.167
|
4.697
|
+ Nuôi nước ngọt
|
Tấn
|
3.844
|
3.642
|
3.633
|
4.559
|
3.500
|
3.185
|
2. Tình hình dịch bệnh thủy sản
Những năm gần đây, do tác động của biến đổi khí hậu,
thời tiết diễn biến bất thường, môi trường nước biến động lớn, làm giảm sức đề kháng
nên dịch bệnh trên thủy sản nuôi, nhất là bệnh tôm trên địa bàn tỉnh diễn biến
khá phức tạp, bệnh xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người
dân.
Giai đoạn 2015-2020, dịch bệnh trên tôm nuôi diễn
biến phức tạp, có chiều hướng tăng, đặc biệt trong các năm 2016, 2017 diện tích
bị bệnh chiếm tới 30-40% tổng diện tích nuôi tôm của toàn tỉnh. Các loại bệnh
thường xảy ra trên tôm nuôi gây thiệt hại lớn là bệnh Đốm trắng và Hoại tử gan
tụy cấp tính, đặc biệt bệnh Hoại tử gan tụy cấp tính tuy chỉ mới xuất hiện trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị bắt đầu từ năm 2013 nhưng đã lây lan nhanh và hàng năm đều
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích bị bệnh.
Ngoài ra, hiện tượng cá nuôi nước ngọt (cá rô phi,
trắm cỏ...), cá nuôi lồng cũng xảy ra hiện tượng chết, nguyên nhân chủ yếu do yếu
tố môi trường nước nuôi bị ô nhiễm và do vi khuẩn gây bệnh.
Bảng 2. Diện tích
tôm nuôi bị dịch bệnh toàn tỉnh, giai đoạn 2015-2020
TT
|
Năm
|
Diện tích tôm
nuôi bị dịch bệnh (ha)
|
Bệnh Đốm trắng
(WSSV)
|
Bệnh Hoại tử gan
tụy cấp tính (AHPND)
|
Tổng diện tích
bị bệnh
|
1
|
2015
|
7,3
|
121,46
|
128,76
|
2
|
2016
|
11,79
|
333,32
|
345,11
|
3
|
2017
|
11,05
|
328,92
|
339,97
|
4
|
2018
|
11,36
|
91,82
|
103,18
|
5
|
2019
|
0,5
|
53,78
|
54,28
|
6
|
2020
|
1,55
|
18,07
|
50,68
|
3. Đánh giá chung
Giai đoạn 2015-2020, diện tích nuôi trồng thủy sản
có xu hướng tăng nhẹ. Diện tích thủy sản bị bệnh có xu hướng tăng từ năm
2015-2017 và có xu hướng giảm từ năm 2018-2020. Ngoài ra, còn một số diện tích
thủy sản bị chết nhưng người nuôi tự xử lý mà không báo cơ quan chuyên môn.
Dự báo thời gian tới, dịch bệnh thủy sản trong nước
nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng diễn biến phức tạp, xuất hiện nhiều bệnh
mới nổi trong khi nuôi trồng thủy sản của tỉnh đa số quy mô nhỏ, manh mún, chưa
được đầu tư đúng mức; ý thức của người nuôi chưa cao; thời tiết khí hậu diễn biến
bất thường, môi trường nuôi trồng thủy sản ngày càng suy thoái làm tăng nguy cơ
dịch bệnh thủy sản phát sinh và lây lan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm soát có hiệu
quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi
sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chủ động phòng, khống chế các bệnh nguy hiểm ở
tôm nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích nuôi;
- Chủ động phòng bệnh, giám sát, phát hiện và khống
chế kịp thời một số dịch bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi khác,
không để mầm bệnh lây lan diện rộng;
- Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh
nguy hiểm, các bệnh mới nổi nguy cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
(Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản
nuôi được ưu tiên kiểm soát của Kế hoạch này như Phụ lục 01 đính kèm).
III. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP
1. Phòng bệnh và khống chế có
hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành
- Tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động
phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu
quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi;
- Áp dụng các quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch
bệnh:
+ Tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử
lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống
được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc
ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề
kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh;
+ Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử
lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ kiểm tra ao, hồ,
lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét
nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản
nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện
pháp xử lý ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện,
dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...;
+ Xem xét, sử dụng vắc xin để chủ động phòng bệnh
cho động vật thủy sản nhằm giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa kháng
thuốc trong nuôi trồng thủy sản.
- Giám sát bị động tại các vùng nuôi và cơ sở nuôi
trồng thủy sản:
+ Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy sản; trường
hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh phải tổ
chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc
môi trường;
+ Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn người nuôi
áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh lây lan
diện rộng.
- Giám sát chủ động:
+ Tổ chức giám sát chủ động tại các cơ sở, vùng sản
xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; xây dựng và thực hiện lấy mẫu, tổ chức xét
nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản;
+ Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện
pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết
quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm;
+ Tổ chức giám sát chủ động, nghiên cứu đặc điểm dịch
tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh
mới nổi xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
- Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ dịch tễ
lưu hành một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản tại địa bàn tỉnh. Đề
xuất, hướng dẫn các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hiệu quả
ngăn ngừa dịch bệnh;
- Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật
thủy sản:
+ Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động vật thủy sản
theo quy định của pháp luật. Thủy sản sử dụng làm giống lưu thông trong địa bàn
tỉnh cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các tác nhân gây bệnh
nguy hiểm;
+ Tổ chức giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh
nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật và sản
phẩm động vật thủy sản lưu hành trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng một số vùng, cơ sở,
chuỗi sản xuất thủy sản ATDB để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu
- Tổ chức phổ biến, tập huấn, hướng dẫn địa phương,
doanh nghiệp các quy định về vùng, cơ sở ATDB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Tổ chức giám sát chủ động, xây dựng cơ sở ATDB với
các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm, cá nuôi;
- Tổ chức ghi chép, lưu trữ thông tin, xây dựng cơ
sở dữ liệu của địa phương và doanh nghiệp về dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các
tài liệu liên quan để được công nhận ATDB.
3. Tăng cường năng lực chẩn
đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
- Đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện
công tác chẩn đoán xét nghiệm bệnh thủy sản;
- Đầu tư, mua mới một số thiết bị, máy móc phục vụ
công tác chẩn đoán xét nghiệm bệnh thủy sản của Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Xây dựng, đề xuất thành lập phòng xét nghiệm được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận năng lực xét nghiệm.
4. Tăng cường năng lực quan trắc,
cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Tăng cường công tác quan trắc, cảnh báo môi trường
vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các vùng nuôi tập trung đối
tượng chủ lực của tỉnh, đối tượng có giá trị kinh tế để cảnh báo, chủ động ứng
phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại trong nuôi
trồng thủy sản;
- Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung các điểm
quan trắc môi trường từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố; ưu tiên hệ thống
quan trắc tự động tại các vùng nuôi thủy sản tập trung, vùng nuôi biển, vùng
nuôi lồng trên sông lớn; xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc, cảnh báo môi trường;
- Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung trang thiết
bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc, cảnh báo môi
trường;
- Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực
chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.
5. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng
công nghệ thông tin
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của một số bệnh nguy
hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản và đề xuất các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh;
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, công
nghệ số trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bao gồm: báo cáo, chia
sẻ, phân tích số liệu dịch bệnh, dự báo, cảnh báo dịch bệnh, lập bản đồ dịch tễ.
6. Thông tin, tuyên truyền phổ
biến kiến thức:
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về nguy cơ của các
tác nhân gây bệnh với từng đối tượng thủy sản nuôi;
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền
để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi trường vùng nuôi
trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản, các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở ATDB.
IV. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
1. Dự toán kinh phí giai đoạn
2021-2030
Ngân sách để thực hiện công tác phòng, chống một số
dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 là 27.616.635.000
đồng (Hai mươi bảy tỷ, sáu trăm mười sáu triệu, sáu trăm ba mươi lăm
ngàn đồng), cụ thể:
- Năm 2021: 2.133.635.000 đồng;
|
- Năm 2026: 2.557.000.000 đồng;
|
- Năm 2022: 2.497.000.000 đồng;
|
- Năm 2027: 2.557.000.000 đồng;
|
- Năm 2023: 4.647.000.000 đồng;
|
- Năm 2028: 2.557.000.000 đồng;
|
- Năm 2024: 2.647.000.000 đồng;
|
- Năm 2029: 2.557.000.000 đồng;
|
- Năm 2025: 2.907.000.000 đồng;
|
- Năm 2030: 2.557.000.000 đồng.
|
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 10.960.000.000 đồng;
- Ngân sách tỉnh: 10.641.135.000 đồng;
- Ngân sách huyện: 3.823.500.000 đồng;
- Người dân: 2.192.000.000 đồng.
(Chi tiết có Phụ
lục 02 kèm theo)
2. Cơ chế tài chính:
a) Ngân sách Trung ương:
- Khi dịch bệnh nằm trong danh mục các bệnh nguy hiểm
phải công bố dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
bệnh mới nổi gây chết nhiều xảy ra ở diện rộng, căn cứ vào đề xuất và tình hình
thực tế của địa phương hỗ trợ hóa chất từ nguồn Dự trữ quốc gia để phòng, chống
dịch bệnh theo quy định của Luật Thú y và Luật Dự trữ quốc gia;
- Hỗ trợ nâng cao năng lực phòng xét nghiệm thực hiện
công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản của tỉnh đạt yêu cầu theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí theo khả năng cân
đối để chi các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển,
bao gồm:
- Tổ chức lấy mẫu giám sát bị động, thu mẫu, xét
nghiệm tác nhân gây bệnh khi có thủy sản chết bất thường, tổ chức điều tra dịch
tễ, xây dựng bản đồ dịch tễ;
- Tổ chức lấy mẫu giám sát chủ động dịch bệnh tại
các cơ sở sản xuất giống, một số doanh nghiệp và hộ nuôi ở các vùng nuôi trọng
điểm, vùng nuôi tập trung của tỉnh; giám sát tại vùng đệm của cơ sở/chuỗi sản
xuất ATDB;
- Kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch, xử
lý ổ dịch; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch;
- Kinh phí xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh;
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ thú y cơ sở
trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản;
- Nâng cao năng lực phòng xét nghiệm thực hiện công
tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản của tỉnh;
- Tổ chức quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi
trồng thủy sản (thực hiện theo Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 04/02/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị);
- Triển khai công tác thông tin tuyên truyền; tổ chức
tập huấn cho đội ngũ thú y thủy sản các cấp, cơ sở kinh doanh thuốc thú y thủy
sản, sản xuất con giống thủy sản, người nuôi trồng thủy sản.
c) Ngân sách huyện, thành phố, thị xã:
- Mua vật tư, hóa chất, tổ chức phòng, chống dịch;
hỗ trợ chi phí, công cho người trực tiếp tham gia tiêu hủy động vật thủy sản mắc
bệnh, chết do bệnh nguy hiểm theo quy định; tổ chức tuyên truyền, tập huấn;
- Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng
lây lan diện rộng làm chết nhiều, địa phương không đảm bảo đủ kinh phí thực hiện,
kịp thời báo cáo UBND tỉnh quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh
hoặc đề xuất Trung ương hỗ trợ.
d) Kinh phí từ doanh nghiệp:
- Tổ chức các hoạt động giám sát dịch bệnh; phòng,
chống dịch tại cơ sở nuôi;
- Tổ chức xây dựng cơ sở/chuỗi sản xuất thủy sản an
toàn dịch bệnh.
e) Kinh phí khác:
Ngoài các nguồn lực kinh phí Nhà nước, tăng cường
kêu gọi các tổ chức, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật để nâng cao năng lực
xét nghiệm và các hoạt động phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy
hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021 - 2030 được
UBND tỉnh phê duyệt để xây dựng Kế hoạch của địa phương;
- Huy động lực lượng tham gia công tác phòng, chống
dịch; đặc biệt là khi dịch bệnh xảy ra trên địa bàn;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch thông tin, tuyên
truyền về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản
nuôi;
- Chủ động bố trí nguồn ngân sách của huyện để thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản theo quy định;
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các nội dung:
+ Kiểm tra, kiểm soát số lượng, chất lượng con giống
đưa về địa phương, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp con
giống đưa về địa phương chưa được kiểm dịch; nắm số lượng các cơ sở sản xuất giống
và diện tích thả nuôi tại địa bàn quản lý;
+ Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch,
đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của
Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y;
+ Tiếp nhận khai báo và kê khai ban đầu đối với cơ
sở nuôi trồng theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch;
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy
sản:
+ Hàng năm, căn cứ Kế hoạch này để chủ động xây dựng
chi tiết kế hoạch phòng, chống dịch bệnh; trực tiếp tổ chức triển khai và kiểm
tra công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn chuyên môn về các
biện pháp phòng chống dịch; cung ứng hóa chất hỗ trợ dập dịch, triển khai
phương án, chuẩn bị lực lượng sẵn sàng phối hợp với các địa phương triển khai
công tác phòng, chống dịch; kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch vận
chuyển, giám sát việc triển khai phương án phòng chống dịch tại các địa phương;
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất,
kinh doanh con giống, kế hoạch nuôi trồng thủy sản tại các địa phương.;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu địa phương về kết quả giám
sát dịch bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi; kết quả quan trắc môi trường để phục vụ
công tác phòng, chống dịch bệnh và đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc;
+ Chủ động ban hành các văn bản chỉ đạo công tác
phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản; khuyến nghị vụ nuôi để người nuôi có
thể lựa chọn đối tượng nuôi phù hợp và thả nuôi đúng theo lịch thời vụ;
+ Đề xuất Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh
động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh;
+ Tổng hợp kết quả, đánh giá công tác phòng chống dịch
bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh, Cục Thú y, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
3. Sở Tài chính: Căn cứ Kế hoạch này và khả năng cân đối ngân sách địa
phương, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất cấp có thẩm
quyền xem xét, bố trí kinh phí thuộc nguồn vốn sự nghiệp theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan để thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu Tư:
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh cân đối và bố trí vốn đầu
tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 để thực hiện Kế hoạch
quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn
2021 - 2030.
5. Các Sở, ngành: Sở Công Thương (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389), Sở
Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục
Hải Quan, Cục Quản lý thị trường và các đơn vị liên quan căn cứ phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp thực hiện Kế hoạch đảm bảo kịp thời,
hiệu quả, đặc biệt khi có dịch bệnh xảy ra.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên địa
bàn tỉnh thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền đến toàn thể cán bộ và nhân
dân trong tỉnh việc thực hiện Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm
trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030.
7. Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh:
Bố trí thời lượng thích hợp trong các chương trình truyền
thanh, truyền hình để tuyên truyền dưới nhiều hình thức tới cán bộ, đảng viên
và nhân dân, nhất là ở cấp cơ sở về vai trò, tầm quan trọng trong công tác
phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
8. Các tổ chức, cá nhân nuôi trồng
thủy sản
- Phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn về phòng,
chống một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản nuôi; tuân thủ
mùa vụ thả nuôi theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thủy sản
trong suốt quá trình thả nuôi và phải báo ngay cho chính quyền cấp xã và cơ
quan thú y khi phát hiện thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi ngờ dịch bệnh.
Thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định và chấp hành hướng dẫn của cơ
quan thú y;
- Chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học,
kháng sinh, hóa chất nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố;
- Chỉ sử dụng con giống có nguồn gốc rõ ràng và có
giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền;
- Hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc lấy
mẫu giám sát dịch bệnh, lấy mẫu quan trắc môi trường./.
PHỤ LỤC 01
CÁC BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY SẢN NUÔI ĐƯỢC
ƯU TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
1. Trên tôm nuôi nước lợ (tôm thẻ, tôm sú):
a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu hành: Bệnh đốm trắng
(WSD), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu
mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP)
b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm: Hội
chứng Taura (TS), đầu vàng (YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP),
teo gan tụy (HPD), hoại tử cơ (IMN).
2. Trên cá song/mú, vược/chẽm, giò/bớp: Bệnh hoại tử
thần kinh (VNN)
3. Trên cá chép, trắm, trôi, mè: Bệnh xuất huyết
mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh nhiễm khuẩn do
vi khuẩn Streptococcus
4. Trên cá rô phi, diêu hồng: Bệnh do TilV (TILV),
bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus
5. Trên tôm càng xanh: Bệnh trắng đuôi (WTD)
6. Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác, bệnh mới
nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo cảnh báo của
OIE/NACA.
PHỤ LỤC 02
KHÁI TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY
HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Tổng cộng
|
Kinh phí qua các năm
|
Nguồn ngân sách
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
1
|
Thông tin, tuyên
truyền
|
90
|
0
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
Cấp tỉnh, huyện
|
|
+ Ngân sách tỉnh
|
45
|
0
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Cấp tỉnh
|
|
+ Ngân sách huyện
|
45
|
0
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Cấp huyện
|
2
|
Đào tạo, tập huấn
|
427,635
|
13,635
|
46
|
46
|
46
|
46
|
46
|
46
|
46
|
46
|
46
|
Cấp tỉnh
|
3
|
Giám sát chủ động dịch
bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi
|
1.188
|
0
|
132
|
132
|
132
|
132
|
132
|
132
|
132
|
132
|
132
|
Cấp tỉnh
|
4
|
Giám sát bị động khi
nghi ngờ bị bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi
|
981
|
0
|
109
|
109
|
109
|
109
|
109
|
109
|
109
|
109
|
109
|
Cấp tỉnh, huyện
|
|
+ Cấp tỉnh
|
490,5
|
0
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
Cấp tỉnh
|
|
+ Cấp huyện
|
490,5
|
0
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
Cấp huyện
|
5
|
Mua
hóa chất dự phòng, chống dịch (ước 10% (khoảng 100 ha) diện tích bị bệnh, cần khoảng
40.000 kg hóa chất xử lý dập dịch)
|
21.920
|
2.120
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
2.200
|
Cấp TW, tỉnh, huyện, người dân
|
|
+ Ngân sách
Trung ương
|
10.960
|
1.060
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
Trung ương
|
|
+ Ngân sách cấp
tỉnh
|
5.480
|
530
|
550
|
550
|
550
|
550
|
550
|
550
|
550
|
550
|
550
|
Cấp tỉnh
|
|
+ Cấp huyện
|
3.288
|
318
|
330
|
330
|
330
|
330
|
330
|
330
|
330
|
330
|
330
|
Cấp huyện
|
|
+ Người dân
|
2.192
|
212
|
220
|
220
|
220
|
220
|
220
|
220
|
220
|
220
|
220
|
Người dân
|
6
|
Kiểm tra, đánh giá
cơ sở, vùng ATDB
|
400
|
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
Cấp tỉnh
|
7
|
Nâng cao năng lực
xét nghiệm bệnh thủy sản
|
2.610
|
|
|
2.100
|
100
|
360
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
Cấp TW, tỉnh, dự án
|
-
|
Tư vấn xây dựng và
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 17025
|
350
|
|
|
|
|
350
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mua mới thiết bị
máy nhân gen
|
2.000
|
|
|
2.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mua mới thiết bị
đo chỉ tiêu môi trường nước
|
200
|
|
|
100
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Duy tu, bảo dưỡng,
hiệu chỉnh thiết bị hàng năm
|
60
|
|
|
|
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
Tổng
|
27.616,635
|
2.133,635
|
2.497
|
4.647
|
2.647
|
2.907
|
2.557
|
2.557
|
2.557
|
2.557
|
2.557
|
|
Cụ thể: + Ngân sách Trung ương:
10.960.000.000 đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 10.641.135.000 đồng;
+ Ngân sách huyện: 3.823.500.000 đồng;
+ Người dân: 2.192.000.000 đồng.