THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2133/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
62/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
Xét đề nghị của Chủ tịch Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ và các chủ trương, chính sách có liên quan của
Đảng, Nhà nước.
2. Phát triển Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam với bước đột phá mạnh mẽ, trở thành một trung tâm nghiên cứu, đào
tạo cán bộ khoa học và công nghệ mạnh, đa ngành, làm đầu tàu, động lực phát triển
khoa học và công nghệ của đất nước, góp phần quan trọng để đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
3. Tập trung xây dựng và hoàn thiện
tổ chức bộ máy, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế để thúc đẩy việc đổi mới
công nghệ quốc gia, đặc biệt là công nghệ cao, đồng thời góp phần nâng cao
trình độ và khẳng định vị thế khoa học của Việt Nam trong khu vực và trên thế
giới.
4. Đổi mới cơ bản việc xây dựng, tổ
chức thực hiện và đánh giá hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
trọng điểm cấp nhà nước. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài chính và phương thức đầu tư
đối với hoạt động khoa học và công nghệ của Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
Xây dựng Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam trở thành một trung tâm khoa học và công nghệ hàng đầu của cả nước,
nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực, với đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có
trình độ chuyên môn cao, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đạt trình độ tiên tiến
trên thế giới, có quan hệ hợp tác quốc tế sâu rộng với nhiều nước có nền khoa học
và công nghệ phát triển, đáp ứng tốt các yêu cầu phát triển khoa học và công
nghệ và sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Mục tiêu đến năm 2020
Phát triển Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam trở thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ hàng đầu của cả nước, với tiềm lực khoa học và công nghệ đạt trình độ tiên
tiến ở khu vực Đông Nam Á.
Từng bước nâng cao vai trò tư vấn của
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đối với Chính phủ trong việc hoạch định chiến
lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ tác hại của thiên
tai và các lĩnh vực có liên quan.
Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật
và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cho đất
nước. Tập trung đầu tư phát triển một số viện nghiên cứu chuyên ngành có thế mạnh,
nâng cấp Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia do Viện quản lý đạt trình độ tiên
tiến ở khu vực Đông Nam Á.
Xây dựng được khoảng 10 tổ chức
khoa học và công nghệ trọng điểm, nhóm nghiên cứu mạnh, có uy tín quốc tế, có đủ
năng lực giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ quan trọng của quốc
gia và đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao cho đất nước.
Tổ chức Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam với cơ cấu 35 viện nghiên cứu chuyên ngành, và các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc; 01 Học viện Khoa học và Công nghệ; phát triển 15 doanh nghiệp khoa
học và công nghệ (doanh nghiệp spin-off). Xây dựng được đội ngũ 3.500 cán bộ
biên chế và 1.700 cán bộ hợp đồng, trong đó 50% là cán bộ khoa học có học vị tiến
sỹ, thạc sỹ. Phấn đấu đạt tỷ lệ cán bộ nghiên cứu/cán bộ hỗ trợ nghiên cứu nhỏ
hơn 1 để tạo ra cơ cấu vận hành hợp lý của các viện chuyên ngành.
Xây dựng được khoảng 5 tạp chí
nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ Việt Nam có thế mạnh đạt
chuẩn mực được quốc tế công nhận.
Số lượng công trình khoa học được
công bố quốc tế, số lượng sáng chế đăng ký bảo hộ tăng gấp ba lần so với giai
đoạn 2001 - 2010.
Đến năm 2020, 100% nhiệm vụ nghiên
cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên có kết quả được công bố trên các tạp
chí chuyên ngành có uy tín ở trong nước và nước ngoài; 50% các tổ chức nghiên cứu
cơ bản trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam có đủ tiêu chuẩn và điều
kiện hội nhập được với khu vực và thế giới.
Tham gia thực hiện có hiệu quả các
chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
b) Mục tiêu đến năm 2030
Xây dựng Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam trở thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đa
ngành, đa lĩnh vực, đạt trình độ tiên tiến ở Châu Á.
Khẳng định được vai trò của Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan tư vấn hàng đầu của Chính phủ trong việc
hoạch định chiến lược, chính sách phát triển đất nước trong các lĩnh vực có
liên quan.
Tăng cường năng lực nghiên cứu và
triển khai, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ. Gắn nghiên cứu với phát triển
công nghệ, sản xuất thử nghiệm. Thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ và
thương mại hóa các sản phẩm khoa học và công nghệ.
Tổ chức Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam với cơ cấu 40 viện nghiên cứu chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc; 01 Học viện Khoa học và Công nghệ; phát triển 20 doanh nghiệp spin-off
và các tổ chức ứng dụng triển khai công nghệ. Xây dựng được đội ngũ 4.000 cán bộ
biên chế, 2.000 cán bộ hợp đồng, trong đó 60% là cán bộ khoa học có học vị tiến
sỹ, thạc sỹ. Tỷ lệ cán bộ nghiên cứu/cán bộ hỗ trợ nghiên cứu nhỏ hơn 1 để tạo
ra cơ cấu vận hành hợp lý của các viện chuyên ngành.
Xây dựng được khoảng 10 tạp chí
nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ đạt chuẩn mực được quốc tế
công nhận.
Số lượng công trình khoa học được
công bố quốc tế, số lượng sáng chế đăng ký bảo hộ tăng gấp hai lần so với giai
đoạn 2011 - 2020.
Đến năm 2030, 100% nhiệm vụ nghiên
cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên có kết quả được công bố trên các tạp
chí có uy tín ở trong nước và nước ngoài. Khoảng 75% các tổ chức nghiên cứu cơ
bản trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam có đủ tiêu chuẩn và điều kiện
hội nhập được với khu vực và thế giới.
Xây dựng được 15 tổ chức khoa học
và công nghệ trọng điểm, nhóm nghiên cứu mạnh có cơ sở vật chất, thiết bị hiện
đại, đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới để giải quyết những nhiệm vụ
khoa học và công nghệ quan trọng của quốc gia.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Định hướng
chung
a) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ
Phát triển quy mô và nâng cao chất
lượng công tác nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh
các hướng nghiên cứu có tính chất đa ngành, liên ngành, trọng điểm, tích hợp
nhiều chuyên môn của các viện chuyên ngành nhằm tận dụng và phát huy lợi thế so
sánh của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Ưu tiên phát triển một số hướng
khoa học và công nghệ mũi nhọn, lĩnh vực nghiên cứu mới. Phát triển một số công
nghệ nguồn, công nghệ thích nghi và ứng dụng một số công nghệ mới nhằm tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao, có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế, phục
vụ thiết thực các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tăng cường đầu tư kinh phí cho
nghiên cứu cơ bản, nhất là các lĩnh vực thế mạnh của Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ quốc gia.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, phát
triển và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và mục đích công cộng.
Tập trung phát triển công nghệ cơ bản,
công nghệ nguồn góp phần phục vụ việc sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng,
năng lực cạnh tranh của các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực quốc gia.
Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong
việc ứng dụng và phát triển công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại và công nghệ mới
phục vụ trực tiếp cho việc triển khai thực hiện Chương trình quốc gia phát triển
công nghệ cao đến năm 2020, Kế hoạch phát triển một số ngành công nghiệp công
nghệ cao đến năm 2020 và các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia
đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ
Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ
nghiên cứu của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo hướng tiệm cận tới
trình độ quốc tế. Xây dựng một số nhóm nghiên cứu mạnh, đạt trình độ tiên tiến
của khu vực và thế giới, có đủ năng lực giải quyết những nhiệm vụ khoa học và
công nghệ quan trọng của quốc gia. Ưu tiên đầu tư có trọng tâm cho các hướng
nghiên cứu khoa học và công nghệ trọng điểm của Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam trong từng giai đoạn cụ thể.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nhân lực
khoa học và công nghệ. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ theo hướng tập trung ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ. Hình thành và phát triển các doanh nghiệp khoa học và
công nghệ từ các viện chuyên ngành. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến chuyển
giao, thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ đăng ký bảo hộ và khai thác sáng chế.
Tăng cường đầu tư nâng cấp trang
thiết bị để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các Phòng thí nghiệm trọng
điểm quốc gia do Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam quản lý.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật, trang thiết bị theo các chuẩn mực quốc tế để phục vụ có hiệu quả công
tác nghiên cứu phát triển của các viện chuyên ngành trực thuộc Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
c) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh các hoạt động hội nhập quốc
tế về khoa học và công nghệ. Nâng cao sự hiện diện của Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam trong các hoạt động khoa học và công nghệ quốc tế (hội nghị, hội
thảo, chương trình hợp tác nghiên cứu, trao đổi khoa học, công bố quốc tế, công
tác quảng bá hình ảnh…).
Tăng cường các hoạt động giao lưu,
hợp tác nghiên cứu giữa Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam với các tổ chức
khoa học và công nghệ có uy tín của cả nước trong khu vực Đông Nam Á và các cơ
quan nghiên cứu quốc tế khác.
Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc
tế để phục vụ có hiệu quả việc đổi mới công nghệ quốc gia, nhất là công nghệ
cao và các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia. Xúc tiến thương
mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ của Việt Nam ra thế giới.
2. Định hướng
cho từng lĩnh vực.
a) Nghiên cứu cơ bản
Tập trung nghiên cứu cơ bản trong
lĩnh vực khoa học tự nhiên cơ sở và các ngành có tiềm năng, lợi thế phát triển
nhằm nâng cao trình độ, vị thế của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Đầu tư kinh phí thỏa đáng cho
nghiên cứu cơ bản theo yêu cầu phát triển đất nước. Phát triển khoa học và công
nghệ, phục vụ quốc phòng, an ninh và mục đích công cộng.
Đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản thông
qua số lượng các công bố quốc tế trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín.
Gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu cơ
bản với công tác đào tạo sau đại học và đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ.
Ưu tiên đầu tư để xây dựng một số tổ
chức khoa học và công nghệ trọng điểm, nhóm nghiên cứu mạnh về nghiên cứu cơ bản
trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ đạt trình độ tiên tiến ở khu vực
Đông Nam Á.
b) Nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ
Tập trung đầu tư nghiên cứu vào các
hướng khoa học và công nghệ mũi nhọn và trọng điểm, để đáp ứng những nhu cầu
thiết thực, cấp thiết, có hàm lượng khoa học cao, có ý nghĩa then chốt đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tự nghiên cứu để phát triển công
nghệ nguồn; tiếp nhận chuyển giao công nghệ, học tập, làm lại các công nghệ
tiên tiến của nước ngoài.
Tập trung nguồn lực để đầu tư phát
triển 7 hướng khoa học và công nghệ mũi nhọn, có ý nghĩa thiết thực đối với sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bao gồm:
- Công nghệ thông tin, điện tử, tự
động hóa và công nghệ vũ trụ (ICT-electronics-automation-space technology);
- Công nghệ sinh học
(Biotechnology);
- Khoa học vật liệu (Material
Sciences);
- Đa dạng sinh học và các chất có
hoạt tính sinh học (Biodiversity and Biologically active substances);
- Khoa học trái đất (Earth
Sciences);
- Khoa học và công nghệ biển
(Marine Science and Techonology);
- Môi trường và năng lượng
(Environment and Energy).
Đánh giá nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ thông qua các công bố quốc tế trên các tạp chí chuyên
ngành có uy tín và các bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích (patent).
c) Ứng dụng và triển khai công nghệ
Ứng dụng có hiệu quả các công nghệ
mũi nhọn, công nghệ cao, như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới, công nghệ vũ trụ và công nghệ tự động hóa vào sản xuất và đời sống.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng
và chuyển giao các giải pháp khoa học và công nghệ để khai thác có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phòng chống và giảm nhẹ tác hại của
thiên tai. Ứng dụng các công nghệ mới trong điều tra tài nguyên, kiểm soát và xử
lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn
thẩm định, bảo tàng thiên nhiên, thông tin xuất bản, phổ biến khoa học và công
nghệ nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đẩy mạnh thương mại hóa sản phẩm
khoa học và công nghệ, góp phần phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Khuyến khích các hoạt động ươm tạo công nghệ, phát triển doanh nghiệp spin-off.
Đầu tư xây dựng, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động các khu sản
xuất thử nghiệm công nghệ.
Phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương có liên quan ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất
và đời sống của nhân dân, góp phần giải quyết một số vấn đề quan trọng trong
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
d) Xây dựng tiềm lực cán bộ
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nguồn
nhân lực trình độ cao của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Tăng cường hợp
tác quốc tế về đào tạo. Đào tạo theo chuẩn mực quốc tế. Gắn đào tạo với nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ. Phối hợp chặt chẽ với các trường đại học
trong các hoạt động nghiên cứu cơ bản về lĩnh vực toán học, vật lý lý thuyết và
các lĩnh vực khoa học tự nhiên khác.
Xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn cán
bộ khoa học và công nghệ và đào tạo lại cán bộ khoa học để đáp ứng các yêu cầu
nhiệm vụ của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong tình hình mới.
Xây dựng cơ chế, chính sách đột phá
để thu hút được các nhà khoa học giỏi, các chuyên gia đầu ngành về làm việc cho
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Xây dựng và triển khai chương trình
hỗ trợ cán bộ trẻ; gửi cán bộ trẻ đi đào tạo và đào tạo nâng cao ở nước ngoài
trong những hướng nghiên cứu cần phát triển thông qua các chương trình hợp tác
quốc tế của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, hoặc thông qua chương trình
đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài của Nhà nước.
Ưu tiên đầu tư để hình thành một số
nhóm nghiên cứu mạnh của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, có sự tham gia của
các chuyên gia đầu ngành.
Củng cố, đào tạo, bồi dưỡng nhằm
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý, hành chính, dịch vụ, phục vụ… để đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ
của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong từng giai đoạn phát triển.
d) Củng cố và phát triển tổ chức
Kiện toàn, phát triển Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam và các đơn vị trực thuộc có cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp
với xu hướng hội nhập và thông lệ quốc tế, phát huy hiệu quả trong hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Chi thành lập mới các tổ chức khoa học
và công nghệ trong những lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng đối với chiến lược phát
triển của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
e) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
Đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật, trang thiết bị cho các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam đạt tiêu chuẩn tiên tiến ở khu vực về diện tích, điều kiện làm việc
và trang thiết bị khoa học.
Quy hoạch hợp lý, đầu tư xây dựng
và trang bị phương tiện máy móc cho mạng lưới trạm, trại, khu thử nghiệm, khu
triển khai công nghệ nhằm phục vụ tốt yêu cầu hoạt động khoa học và công nghệ của
các đơn vị trực thuộc.
Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hạ tầng
công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ (bao gồm: Mạng
internet, thư viện, thư viện số, xuất bản sách, tạp chí khoa học công nghệ…) đạt
trình độ tiên tiến ở khu vực Đông Nam Á.
Thực hiện cơ chế thí điểm xây dựng
nhà ở tập thể dành cho cán bộ trẻ thuê khi mới về Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam làm việc.
g) Hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc
tế với những đối tác truyền thống. Đa phương hóa, đa dạng hóa loại hình hợp
tác. Tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế nhằm nâng cao uy tín và vị thế của
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong cộng đồng khoa học khu vực và quốc tế.
Tận dụng các cơ hội hợp tác quốc tế
để tiếp cận nền khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới, đào tạo nâng cao
trình độ cán bộ và đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Hợp tác quốc tế tập trung ưu tiên
vào các hướng chủ yếu sau đây:
- Hợp tác trao đổi khoa học và công
nghệ;
- Chuyển giao công nghệ;
- Đào tạo nguồn nhân lực;
- Hợp tác tư vấn, trao đổi chính
sách phát triển khoa học và công nghệ.
Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế,
chính sách để thu hút và tranh thủ có hiệu quả sự đóng góp trí tuệ của các nhà
khoa học Việt Nam ở nước ngoài cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Đổi mới cơ chế hợp tác quốc tế theo
hướng mở rộng quyền tự chủ của các tổ chức, cá nhân. Có cơ chế, chính sách, nhất
là các chính sách liên quan đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện các quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ để phù hợp với tình hình thực tiễn. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
thực hiện công tác hợp tác quốc tế.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp
chung
a) Tập trung nguồn lực để nâng cao
tiềm lực khoa học và công nghệ của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Gắn các
hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ với các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các chương trình, đề
án khoa học và công nghệ quốc gia. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và mục
đích công cộng.
b) Phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành, địa phương và các cơ quan nghiên cứu khác trong việc tư vấn, đề xuất các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm phục vụ yêu cầu phát triển của quốc
gia. Hình thành các chương trình nghiên cứu có tính đa ngành, liên ngành, trong
đó có các đơn vị trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam cùng tham gia
nghiên cứu, giải quyết những vấn đề để tổng thể, có ý nghĩa chiến lược quốc
gia. Xây dựng các chương trình nghiên cứu mang tính đơn ngành, đa ngành, ở các
quy mô khu vực Đông Dương, Đông Nam Á và vành đai Thái Bình Dương; các hướng
nghiên cứu trọng điểm, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn.
c) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ và có cơ chế, chính sách
đãi ngộ đặc thù để thu hút nhân tài, tăng cường tiềm lực cán bộ khoa học cho Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
d) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học,
phát triển và tạo ra công nghệ mới.
đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm
tranh thủ sự hỗ trợ về chuyên gia, về đào tạo cán bộ khoa học, về tài chính để
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam. Chú trọng hợp tác quốc tế để nghiên cứu các vấn đề cùng quan tâm, mua bán
trao đổi công nghệ, đầu tư phát triển các tổ chức, các doanh nghiệp khoa học và
công nghệ.
2. Giải pháp cho
từng lĩnh vực
a) Nghiên cứu cơ bản
Tập trung nghiên cứu cơ bản trong
lĩnh vực khoa học tự nhiên cơ sở (toán học, vật lý, hóa học, sinh học, địa lý…)
và các ngành có tiềm năng phát triển nhằm nâng cao trình độ, vị thế của Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Ưu tiên đầu tư nghiên cứu một số vấn
đề lý thuyết thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên cơ sở, tập trung chủ yếu vào
các ngành: Toán học, công nghệ thông tin, các khoa học hệ thống và điều khiển học,
vật lý chất rắn, quang học, điện tử học lượng tử, vật lý hạt nhân, cơ học các kết
cấu công trình, cơ học các vật liệu mới, động lực học, các hệ thủy khí động học,
hóa hữu cơ, hấp phụ và xúc tác, hóa phân tích, công nghệ gen, công nghệ tế bào,
sinh học phân tử, cấu trúc địa chất và đặc điểm địa động lực Việt Nam, vật lý địa
cầu, nghiên cứu địa lý, biến đổi khí hậu, dự báo các quá trình tai biến tự
nhiên Việt Nam, nghiên cứu biển và thềm lục địa.
Đầu tư kinh phí thỏa đáng, có trọng
điểm cho nghiên cứu cơ bản theo yêu cầu phát triển đất nước. Phát triển khoa học
và công nghệ, phục vụ quốc phòng, an ninh và mục đích công cộng.
Đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản
thông qua số lượng các công bố quốc tế trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín.
Gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu cơ
bản với công tác đào tạo sau đại học và đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ. Các viện nghiên cứu cơ bản đều phải có chương trình đào tạo thạc sĩ và tiến
sĩ; tham gia đào tạo cho các trường đại học, cao đẳng; có kế hoạch cụ thể về
đào tạo và xây dựng nguồn nhân lực để giữ vững được các hướng nghiên cứu truyền
thống của mình.
Ưu tiên đầu tư để xây dựng một số tổ
chức khoa học và công nghệ trọng điểm, nhóm nghiên cứu mạnh đạt trình độ tiên
tiến ở khu vực Đông Nam Á, trở thành hạt nhân khẳng định uy tín và vị thế quốc
tế của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam về nghiên cứu cơ bản.
b) Nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ
Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ theo các chương trình, đề án khoa học và công nghệ
quốc gia, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Viện, các dự án về điều tra cơ
bản, bảo vệ môi trường, Biển Đông - Hải đảo và một số nhiệm vụ đột xuất khác
theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Phát triển các lĩnh vực khoa học và
công nghệ là thế mạnh của Viện, đồng thời có cơ chế liên kết các viện chuyên
ngành để phối hợp giải quyết các vấn đề thực tiễn, tập trung vào đáp ứng những
nhu cầu thiết thực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Tự nghiên cứu để phát
triển công nghệ nguồn. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ, học tập, làm lại các
công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
Đổi mới phương thức lựa chọn, thẩm
định, đánh giá, tổ chức nghiệm thu các đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, đúng thực chất, tránh đầu tư dàn trải,
kém hiệu quả. Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phải có mục
tiêu, địa chỉ ứng dụng và sản phẩm cụ thể. Đầu tư đủ kinh phí và thời gian cần
thiết để thực hiện các đề tài có giá trị ứng dụng công nghệ cao. Kiên quyết loại
bỏ các đề tài nghiên cứu ứng dụng tiềm tàng, không có địa chỉ ứng dụng cuối
cùng.
Tập trung nguồn lực để triển khai
các nội dung nhiệm vụ trong 7 hướng khoa học và công nghệ mũi nhọn, trọng điểm,
có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể như sau:
- Công nghệ thông tin, điện tử, tự
động hóa và công nghệ vũ trụ (ICT, Electronics, Automation, Space technology),
bao gồm:
Hệ thống thông tin: Hệ cơ sở dữ liệu
lớn, đa phương tiện, hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin quản lý;
Trí tuệ nhân tạo: Xử lý ngôn ngữ, xử
lý ảnh, hệ trợ giúp quyết định, tương tác người - máy, học máy, khai thác tri
thức từ dữ liệu, các hệ thống thông minh;
Công nghệ mạng: Mạng không dây, an
ninh mạng, internet thế hệ mới;
Công nghệ tính toán hiện đại: Tính
toán hiệu năng cao, tính toán lưới, tính toán đám mây. Ứng dụng mô hình hóa và
mô phỏng nghiên cứu các hệ thống lớn và phức tạp trong tự nhiên và kỹ thuật;
Tự động hóa: Hệ thống nhúng, công
nghệ robot, các hệ đo và điều khiển thông minh, thị giác máy;
Công nghệ quang tử và quang điện tử:
Quang tử nano, thông tin quang, linh kiện và thiết bị quang điện tử và thiết bị
quang phổ đặc chủng;
Công nghệ sensor, công nghệ vi cơ
điện tử và nano cơ điện tử (MEMS-NEMS);
Phát triển, chế tạo và ứng dụng các
thiết bị điện tử, cơ điện tử và quang điện tử, các thiết bị đo lường và điều
khiển, các hệ laser đặc chủng, các thiết bị hiển vi vật lý, v.v.
Công nghệ vệ tinh: Nghiên cứu chế tạo
và vận hành khai thác một số phân hệ chính như các trạm thu tín hiệu vệ tinh,
thiết bị chụp ảnh, xác định và điều khiển tư thế vệ tinh, thông tin, năng lượng;
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ viễn
thám, hệ thông tin địa lý (GIS) và công nghệ định vị nhờ vệ tinh; nghiên cứu chế
tạo và ứng dụng các thiết bị đo lường và quan trắc từ xa;
Nghiên cứu một số vấn đề chọn lọc
trong KHCN vũ trụ: Y sinh học và vật liệu trong môi trường vũ trụ, khai thác
năng lượng từ vũ trụ, động lực học và điều khiển vệ tinh, v.v.
- Công nghệ sinh học
(Biotechnology), bao gồm:
Sử dụng và phát triển các công nghệ
tiên tiến thuộc các ngành omics, công nghệ nano sinh học, miễn dịch học phân tử
và bioinformatics nhằm đánh giá đúng đắn bảo vệ bền vững và khai thác có hiệu
quả các nguồn tài nguyên sinh học đặc hữu;
Đánh giá, bảo vệ và khai thác tài
nguyên sinh vật đặc hữu, chú trọng tài nguyên sinh vật biển;
Phát triển công nghệ tế bào mô phôi
trong bảo tồn và tạo giống, trong chẩn đoán và điều trị;
Phát triển các lĩnh vực omics nhằm
hoàn thiện công nghệ tạo ra sinh phẩm tổng hợp và tái tổ hợp phục vụ phát triển
nông lâm ngư nghiệp, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường;
Công nghệ nano sinh học trong chẩn
đoán, vận chuyển thuốc và điều trị bệnh ở người và vật nuôi;
Đưa Tin sinh học thành một lĩnh vực
nghiên cứu và dịch vụ có hiệu quả.
- Khoa học vật liệu (Material
Sciences), bao gồm:
Khoa học và công nghệ micro và
nano, bao gồm cả quang tử micro và nano;
Khoa học vật liệu lý thuyết và tính
toán;
Các vấn đề khoa học vật liệu hướng
tới sự phát triển năng lượng xanh;
Các vấn đề khoa học vật liệu góp phần
giám sát và bảo vệ môi trường;
Các vấn đề khoa học vật liệu góp phần
phát triển nông nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu;
Công nghệ vật liệu bảo vệ và bảo quản;
Công nghệ các vật liệu sinh - y học;
- Đa dạng sinh học và các chất có
hoạt tính sinh học (Biodiversity and Biologically active substances), bao gồm:
Điều tra, đánh giá khu hệ sinh vật
Việt Nam;
Đa dạng sinh học và bảo tồn nhằm
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật;
Các nghiên cứu về sinh thái học và
môi trường;
Nghiên cứu và phát triển các chất
có hoạt tính sinh học cao từ tài nguyên sinh vật của Việt Nam;
Nghiên cứu các phương pháp thân thiện
môi trường, tiết kiệm năng lượng để tổng hợp các chất có hoạt tính sinh học
cao;
Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm
thực phẩm chức năng.
- Khoa học trái đất (Earth
Sciences), bao gồm:
Nghiên cứu về tai biến thiên nhiên
và biến đổi khí hậu bao gồm: Nghiên cứu nguyên nhân, cơ chế hình thành, xu thế
phát triển các dạng tai biến thiên nhiên trong mối liên quan tới biến đổi khí hậu;
đánh giá mức độ nguy hiểm của các tai biến, đề xuất các giải pháp, chiến lược ứng
phó, cảnh báo và giảm nhẹ thiệt hại do tai biến gây ra; nghiên cứu, phát triển
và ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm phòng tránh, giảm nhẹ và ứng phó với tai
biến thiên nhiên và biến đổi khí hậu;
Nghiên cứu về sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường, bao gồm: Nghiên cứu điều tra các dạng tài nguyên,
phát hiện các dạng tài nguyên mới phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;
nghiên cứu, phát triển các giải pháp khoa học và công nghệ khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, chiến
lược phân vùng, quy hoạch, quản lý tổng hợp, khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
- Khoa học và công nghệ biển
(Marine Science and Technology), bao gồm:
Điều tra, nghiên cứu các đặc trưng
cơ bản về tự nhiên, tài nguyên, môi trường, các quy luật và các quá trình động
lực, tương tác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và chủ quyền quốc
gia trên biển;
Nghiên cứu tài nguyên truyền thống
và các dạng mới ở vùng biển - đảo, nhất là vùng biển sâu;
Nghiên cứu hóa sinh và dược liệu biển,
công nghệ sinh học biển, các hệ sinh thái, đa dạng sinh học và bảo tồn biển;
Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
các công nghệ cao và quy trình tiên tiến cho khảo sát và nghiên cứu, khai thác
và chế biến tài nguyên, dự báo tài nguyên và môi trường, biến đổi khí hậu và
thiên tai ở vùng biển;
Nghiên cứu các vấn đề về công trình
biển phục vụ phát triển kinh tế biển - đảo và quốc phòng;
Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc
xây dựng chiến lược, quy hoạch, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường,
quản lý tổng hợp biển - vùng bờ biển và phát triển bền vững;
Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ trao đổi, nghiên cứu và quản lý biển.
- Môi trường và Năng lượng (Environment
and Energy), bao gồm:
Nghiên cứu phát triển công nghệ
tiên tiến xử lý chất thải sinh hoạt và sản xuất;
Nghiên cứu công nghệ sạch, công nghệ
tái chế, tái sử dụng chất thải;
Nghiên cứu phát triển công cụ kỹ
thuật phục vụ trong công tác quản lý môi trường;
Nghiên cứu tác động của biến đổi
khí hậu đến môi trường và cuộc sống con người;
Nghiên cứu phát triển bền vững hệ
thống năng lượng quốc gia và an ninh năng lượng;
Nghiên cứu phát triển công nghệ năng
lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học, điện hạt nhân;
Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
công nghệ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng;
Nghiên cứu giảm thiểu tác hại của
hoạt động năng lượng tới môi trường.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến
lược nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ đến năm 2020 (bao gồm: Dự án chế tạo
và phóng vệ tinh nhỏ quan sát trái đất; Chương trình khoa học và công nghệ độc
lập về công nghệ vũ trụ); các dự án trong “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và
quản lý tài nguyên môi trường Biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đánh giá nghiên cứu ứng dụng và
phát triển công nghệ thông qua các công bố quốc tế trên các tạp chí chuyên
ngành có uy tín và các bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích.
c) Ứng dụng và triển khai công nghệ
Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống xã hội;
thương mại hóa các sản phẩm khoa học và công nghệ thông qua thị trường khoa học
và công nghệ. Khuyến khích hỗ trợ các hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp spin-off, thành lập và phát triển các doanh nghiệp spin-off.
Phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành, địa phương để tổ chức ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ vào sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân, phục vụ các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ
môi trường và mục đích công cộng.
Ứng dụng công nghệ máy tính trong
phát triển công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp chủ lục. Ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ vũ trụ và
công nghệ tự động hóa vào sản xuất và đời sống.
Triển khai một số hoạt động ứng dụng
công nghệ và chuyển giao công nghệ để xây dựng nền nông nghiệp xanh, sạch và
phát triển bền vững (tuyển chọn các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và
chất lượng cao, ứng dụng công nghệ sinh học và các biện pháp sinh học tiên tiến
để sản xuất các loại nông sản sạch). Xây dựng mô hình làng sinh thái, giải quyết
nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn…
d) Tăng cường các hoạt động trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, điều tra cơ bản,
tư vấn thẩm định, bảo tàng thiên nhiên, thông tin, xuất bản, phổ biến khoa học
và công nghệ.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng
và chuyển giao các giải pháp khoa học và công nghệ để khai thác và sử dụng có
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ tác
hại của thiên tai. Chuẩn bị lực lượng để chủ động giải quyết kịp thời các nhiệm
vụ, tình huống đột xuất. Ứng dụng các công nghệ mới trong điều tra tài nguyên,
kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học. Đẩy mạnh các hoạt
động tư vấn thẩm định, bảo tàng thiên nhiên, thông tin xuất bản, phổ biến khoa
học và công nghệ nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Triển khai thực hiện nghiêm Quy chế
báo tin động đất và cảnh báo sóng thần: Tổ chức công tác trực liên tục 24/24 giờ
trong ngày, 7/7 ngày trong tuần; thông báo kịp thời cho các cơ quan hữu quan và
trên phương tiện thông tin đại chúng về các trận động đất có cường độ từ 3,5 độ
Richter trở lên xảy ra trên đất liền và vùng Biển Đông gần bờ Việt Nam; theo
dõi hoạt động của núi lửa và các trận động đất có cường độ lớn hơn 6,5 độ Richter
xảy ra ở các vùng biển khác nhưng có khả năng gây ra sóng thần ảnh hưởng tới Việt
Nam để kịp thời cảnh báo sóng thần theo quy chế.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quy
hoạch tổng thể Hệ thống bảo tàng thiên nhiên ở Việt Nam đến năm 2020 theo Quyết
định số 86/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. Bước đầu
triển khai xây dựng Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam tại Hà Nội và đầu tư xây dựng
Bộ mẫu vật quốc gia của Bảo tàng. Nâng cấp các bảo tàng hiện có trực thuộc Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Nâng cao chất lượng công tác thông
tin, xuất bản nhằm phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và triển khai ứng dụng công nghệ, giới thiệu và quảng bá các sản phẩm
và công trình khoa học của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chú trọng sử dụng
công nghệ thông tin hiện đại trong công tác thông tin và xuất bản.
Nâng cao chất lượng 12 tạp chí
chuyên ngành của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, trong đó tập trung đầu tư
nâng cấp một số tạp chí đạt chuẩn mực, được quốc tế công nhận. Tiếp tục thực hiện
Đề án bộ sách chuyên khảo về khoa học và công nghệ. Xây dựng bộ sách tham khảo
về công nghệ mũi nhọn trong thế kỷ XXI. Xây dựng, kiện toàn hệ thống phát hành,
hoạt động thông tin và xuất bản của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và các
đơn vị trực thuộc.
Tăng cường đầu tư xây dựng và nâng
cao chất lượng hoạt động của hệ thống thư viện, nhất là thư viện điện tử để thực
hiện việc truy cập thông tin qua internet và hệ thống mạng nội bộ. Tăng đầu tư
kinh phí mua các tạp chí khoa học và công nghệ ngoại văn, trong đó có các tạp
chí online.
Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng công
nghệ thông tin của trụ sở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam tại Hà Nội và của
các đơn vị trực thuộc. Nâng cấp mạng LAN và kết nối với mạng VINAREN. Nâng cấp
Trang tin điện tử của Viện, bảo đảm cập nhật thông tin thường xuyên.
đ) Đào tạo nhân lực khoa học và
công nghệ
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ Đề án thành lập Học viện Khoa học và Công nghệ trực thuộc Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam để tập trung đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
ở các viện chuyên ngành, đồng thời giúp các viện chuyên ngành tham gia công tác
đào tạo; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Tham gia công tác đào tạo cán bộ giảng
dạy có khả năng nghiên cứu khoa học ở các trường đại học, cao đẳng và đào tạo học
viên là người nước ngoài. Vận động các trường đại học gửi sinh viên và cán bộ đến
học và làm luận án tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phối hợp chặt chẽ với các trường đại
học để triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực toán học, vật
lý lý thuyết và các lĩnh vực khoa học tự nhiên khác.
e) Xây dựng tiềm lực cán bộ
Xây dựng cơ chế, chính sách để tạo
đột phá trong việc thu hút và trọng dụng nhân tài, như vận động chuyên gia đầu
ngành từ các cơ quan khác về phụ trách các viện chuyên ngành hoặc các hướng
nghiên cứu mà Viện đang thiếu nhân lực tương xứng, giao đề tài có kinh phí lớn
cho các cán bộ trẻ có năng lực từ nước ngoài trở về làm chủ nhiệm, xây dựng nhà
ở tập thể cho các cán bộ trẻ thuê trong thời gian đầu về Viện làm việc…
Xây dựng kế hoạch gửi cán bộ khoa học
trẻ đi đào tạo và đào tạo nâng cao ở nước ngoài trong những hướng nghiên cứu cần
phát triển thông qua các chương trình hợp tác quốc tế của Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam hoặc thông qua chương trình đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại
các cơ sở nước ngoài của Nhà nước.
Củng cố, đào tạo, bồi dưỡng nhằm
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý, hành chính, dịch vụ, phục vụ… để đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ
của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong từng giai đoạn phát triển.
g) Củng cố, phát triển tổ chức
Củng cố, kiện toàn và phát triển Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam và các đơn vị trực thuộc có cơ cấu tổ chức hợp
lý, khoa học, phù hợp với xu hướng hội nhập và thông lệ quốc tế, phát huy hiệu
quả trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Chú trọng đến
sự cân bằng về trách nhiệm, quyền hạn và phối hợp hoạt động giữa các bộ phận
giúp việc và các viện nghiên cứu chuyên ngành. Nâng cao vai trò của các viện
nghiên cứu chuyên ngành trong những công tác chung của Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Tập trung nghiên cứu các vấn đề chiến
lược quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam. Chỉ thành lập mới các tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức sự
nghiệp khoa học và công nghệ trong những lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng đối với
sự phát triển của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
h) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp
cơ sở vật chất - kỹ thuật của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và hệ thống các
cơ sở nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ, bảo tàng, cơ sở thực nghiệm,
trạm, trại thực nghiệm của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam tại các khu công
nghệ cao và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để đáp ứng các yêu cầu
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hạ tầng
công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ (mạng internet,
thư viện, thư viện số, xuất bản sách, tạp chí khoa học công nghệ…) của Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến ở Đông Nam Á.
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, máy
móc cho các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và phòng thí nghiệm của Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam để tạo điều kiện phát triển các hướng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ mũi nhọn, tăng cường năng lực nghiên cứu, xây
dựng các tập thể khoa học mạnh đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
i) Hợp tác quốc tế
Tiếp tục duy trì, phát triển các mối
quan hệ hợp tác truyền thống; chủ động mở rộng hợp tác với các viện Hàn lâm,
các tổ chức quốc tế trên tinh thần hợp tác bình đẳng. Tranh thủ các cơ hội hợp
tác quốc tế để tiếp cận nền khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới, tận dụng
nguồn lực để giúp tạo ra được các sản phẩm công nghệ có chất lượng cao ở trong
nước, đồng thời đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và đào tạo chuyên gia trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Trước mắt, hoạt động hợp tác quốc tế
của Viện cần tập trung vào các nhiệm vụ sau đây: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế
hỗ trợ các dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương; nâng cao năng lực thực
thi các hoạt động chuyên môn cho cán bộ làm công tác hợp tác quốc tế của Viện
và các đơn vị trực thuộc; rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các
văn bản, cơ chế, chính sách hiện hành của Viện liên quan hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ; rà soát, đánh giá lại các thỏa thuận, bản ghi nhớ, cam kết
đã ký, từ đó đưa ra những định hướng đúng đắn cho hoạt động hợp tác trong giai
đoạn tiếp theo.
Ưu tiên đầu tư xây dựng một số viện
chuyên ngành trở thành trung tâm nghiên cứu và đào tạo có uy tín trong khu vực
Đông Nam Á, qua đó thu hút được sự quan tâm và hỗ trợ phát triển của quốc tế.
Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ đặc thù để tạo đột phá trong việc thu hút
các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài tham gia nghiên cứu, giảng dạy và thực
hiện các nhiệm vụ khoa học tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hỗ trợ các
Viện chuyên ngành có học viên hay postdoc nước ngoài đến làm việc.
3. Kinh phí thực
hiện quy hoạch.
Kinh phí thực hiện các nội dung Quy
hoạch được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là chủ yếu và các nguồn vốn hợp
pháp khác được huy động ở trong nước và nước ngoài.
Kinh phí để thực hiện các dự án đầu
tư trọng điểm liên quan đến sự phát triển các ngành khoa học và công nghệ mũi
nhọn, hoặc các nhiệm vụ đặc biệt do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam chủ trì thực hiện (nếu có) sẽ được tính riêng và
không nằm trong dự toán kinh phí đầu tư thường xuyên của ngân sách nhà nước cho
Viện.
Nhà nước đầu tư kinh phí từ ngân
sách để đáp ứng mục tiêu xây dựng Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam trở thành
một trung tâm khoa học công nghệ lớn và đa ngành đạt trình độ tiên tiến của khu
vực Đông Nam Á vào năm 2020 và đạt trình độ tiên tiến của Châu Á vào năm 2030.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện Quy hoạch
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Quy hoạch; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch; kiến nghị
cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; định
kỳ tổng hợp kết quả thực hiện Quy hoạch, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể, Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam lập kế hoạch đầu tư hàng năm, 5 năm, gửi Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch
ngân sách chung, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ của Viện phù hợp với các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên,
trọng điểm trong Quy hoạch tổng thể phát triển.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|