ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 06 tháng 01
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI KIẾN TRÚC SƯ TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Kiến
trúc sư tỉnh Lâm Đồng tại văn bản số 46-19/KTS-LĐ ngày 02/12/2019 về việc báo
cáo kết quả Đại hội và xin phê duyệt Điều lệ Hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung) Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội lần thứ VII của Hội
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nội
vụ, Xây dựng; Chủ tịch Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
ĐIỀU LỆ (sửa đổi, bổ sung)
HỘI KIẾN TRÚC SƯ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày
06 tháng 01 năm 2020
của Chủ tịch UBND tỉnh
Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
- Tên gọi: Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm
Đồng.
- Tên tiếng Anh: Lam Dong Association
of Architects (viết tắt: LDAA).
- Biểu trưng của hội: Sử dụng biểu
trưng của Hội Kiến trúc sư Việt Nam.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích của hội
Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng (sau
đây gọi tắt là hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của các kiến
trúc sư thường trú và đang làm việc tại tỉnh Lâm Đồng, tự nguyện thành lập, nhằm
mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên và kiến trúc sư, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở cơ quan hội đặt tại thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động của hội
1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh
Lâm Đồng, trong lĩnh vực kiến trúc và quy hoạch xây dựng, có quan hệ hợp tác,
trao đổi nghề nghiệp với các tổ chức đồng nghiệp trong cả nước theo quy định của
pháp luật nhằm phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kiến trúc của địa
phương, đóng góp vào sự nghiệp phát triển nền kiến trúc Việt Nam.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở
Xây dựng và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy
định của pháp luật. Hội là thành viên của Hội Kiến trúc sư Việt Nam và tự nguyện
là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động của hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ hội.
Điều 6. Ngày truyền
thống của hội
Ngày 27/4 hàng năm được nhà nước công
nhận là ngày Kiến trúc sư Việt Nam đồng thời là ngày thành lập Hội Kiến trúc sư
Việt Nam. Ngày 19/5/1985 là ngày thành lập Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 7. Nhiệm vụ
của hội
1. Tuyên truyền tôn chỉ mục đích của
hội.
2. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Tập hợp, đoàn kết và động viên kiến
trúc sư đẩy mạnh hoạt động sáng tác, nâng cao năng lực chuyên môn, tham gia vào
các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tư vấn phản biện và giám định xã hội. Tham
gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
hội theo quy định của pháp luật.
4. Chăm lo công tác nghiên cứu, lý luận
và phê bình về kiến trúc, làm động lực phát triển nền kiến trúc Việt Nam mang
tính hiện đại, tính dân tộc.
5. Chăm lo xây dựng đội ngũ kiến trúc
sư, phát hiện, bồi dưỡng nhân tài. Nâng cao năng lực sáng tạo và kỹ năng nghề
nghiệp của kiến trúc sư trẻ.
6. Tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật, những kinh nghiệm và thành tựu về kiến trúc - xây dựng của Việt Nam
và thế giới cho kiến trúc và xã hội, góp phần nâng cao nhận thức thẩm mỹ về kiến
trúc phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc và sự phát triển của đất nước.
7. Xây dựng và kiện toàn tổ chức hội
để hoạt động hiệu quả và có tác động tích cực đến sự nghiệp kiến trúc - xây dựng.
8. Tham gia các hoạt động của Hội Kiến
trúc sư Việt Nam nhằm tuyên truyền giới thiệu kiến trúc địa phương, kiến trúc
Việt Nam; mở rộng hợp tác nghề nghiệp, trao đổi học hỏi đồng nghiệp trong nước
và quốc tế.
Điều 8. Quyền hạn
của hội
1. Tuyên truyền mục đích của hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà
nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội, tổ
chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Được tổ chức
kiểm tra, sát hạch và tham gia cấp chứng chỉ hành nghề cho kiến trúc sư khi có
đủ điều kiện theo quy định của Luật Kiến trúc và theo phân cấp hiện hành.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 9. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của hội gồm: hội viên
chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: là công dân
Việt Nam đang sinh sống, làm việc tại tỉnh Lâm Đồng, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội,
có thể trở thành hội viên chính thức của hội;
b) Hội viên danh dự: công dân Việt
Nam hoạt động trong các lĩnh vực khác có những thành tích đóng góp cho sự nghiệp
kiến trúc Lâm Đồng, tán thành Điều lệ hội, đều có thể được Ban Chấp hành hội mời
làm hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn của hội viên chính thức:
có 5 năm làm nghề hoặc 3 năm có thành tích xuất sắc trong sáng tác và đóng góp
vào sự nghiệp kiến trúc; có thành tích tốt trong sáng tác, đào tạo, nghiên cứu
khoa học, quản lý xây dựng (theo tiêu chuẩn của Hội Kiến trúc sư Việt Nam).
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Chấp hành nghiêm chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của
hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng hội phát triển vững
mạnh. Tuyên truyền, phổ biến những kiến thức và thành tựu kiến trúc xây dựng
trong giới kiến trúc sư và nhân dân. Giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, bảo vệ danh dự
và phẩm chất hội viên Hội Kiến trúc sư Việt Nam.
3. Giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, giám
sát thực hiện quy tắc ứng xử nghề nghiệp và đạo đức hành nghề của kiến trúc sư
theo quy định của pháp luật. Bảo vệ uy tín của hội, không được nhân danh hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của hội.
5. Được giới thiệu kiến trúc sư vào hội,
đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của hội.
Điều 11. Quyền hạn
của hội viên
1. Được hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của hội, được tham gia các hoạt động do hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của hội
theo quy định của hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền
về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra hội theo quy định của hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
hội.
7. Được hội hỗ trợ về vật chất, tinh
thần trong hoạt động nghề nghiệp của mình tùy theo khả năng của hội.
8. Hội viên khi chuyển công tác hoặc
nơi cư trú được hội giới thiệu sinh hoạt;
9. Được cấp thẻ hội viên.
10. Được ra khỏi hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
11. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra hội.
Điều 12. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên
1. Các kiến trúc sư đủ tiêu chuẩn
theo quy định được Ban Chấp hành hội chấp thuận và đề nghị Hội Kiến trúc sư Việt
Nam ra quyết định kết nạp là hội viên Hội Kiến trúc sư Việt Nam và sinh hoạt chính
thức tại hội.
2. Thủ tục kết nạp hội viên theo quy
định của Hội Kiến trúc sư Việt Nam.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu
tổ chức của hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường trực.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng.
6. Các tổ chức thuộc hội (các Tổ hội
kiến trúc sư; Câu lạc bộ Kiến trúc sư trẻ; Công ty TNHH MTV Kiến trúc Lâm Đồng...).
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị. Hội nghị toàn thể Hội Kiến trúc sư Lâm Đồng họp mỗi
năm một lần để tổng kết công tác hội và thông qua phương hướng hoạt động cho
năm kế tiếp.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
tổng số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hội; đóng góp các văn kiện của Ban Chấp hành Hội Kiến
trúc sư Việt Nam, bầu đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc Hội Kiến trúc sư Việt
Nam;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của hội;
d) Ấn định số lượng Ban Chấp hành và
bầu Ban Chấp hành;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp
hành hội
1. Ban Chấp hành hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai nghị quyết Đại
hội, Điều lệ hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình kế hoạch công tác hàng năm của hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực; quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của hội;
quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ hội phù hợp với quy định
của Điều lệ hội và quy định của
pháp luật;
đ) Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thống
nhất chỉ định Ban Thường trực, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 15% so với số lượng ủy viên
Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
- Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế
của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ hội.
- Ban Chấp hành mỗi năm họp 04 lần
(03 tháng 01 lần), có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc
trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
- Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp
lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp
hành quyết định.
- Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
Điều 16. Ban Thường
trực
1. Ban Thường trực hội do Ban Chấp
hành thống nhất chỉ định trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường trực hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Chấp hành (nếu cần thiết), số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn Ban Thường trực do Ban Chấp hành quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
trực:
- Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
- Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu
tập họp Ban Chấp hành;
- Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
trực:
- Ban Thường trực hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
- Ban Thường trực mỗi tháng họp 01 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hội.
Điều 17. Ban Kiểm
tra của hội
1. Ban Kiểm tra hội gồm Trưởng ban và
một số ủy viên do Ban Chấp hành hội bầu ra. Trưởng ban là Ủy viên Ban Chấp hành hội. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Trưởng ban quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
hội, hội viên;
- Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến hội;
- Lập báo cáo kiểm tra lên Ban Chấp
hành hội và trình Đại hội hội;
- Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 18. Chủ tịch
hội
1. Chủ tịch hội là đại diện pháp nhân
của hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
hội. Chủ tịch hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
hội:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
hoạt động chính của hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực hội về mọi hoạt động
của hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của hội theo quy định Điều lệ hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực hội;
- Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực;
- Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản
của hội;
- Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó
Chủ tịch hội.
Điều 19. Phó Chủ
tịch hội
Phó Chủ tịch hội do Ban chấp hành bầu.
Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ
tịch hội chỉ đạo, điều hành công tác của hội theo sự phân công của Chủ tịch hội;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được
Chủ tịch hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch hội thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành hội phù hợp với Điều lệ hội và quy
định của pháp luật.
Điều 20. Các tổ
chức thuộc hội
Hội có các tổ chức thuộc hội, được
thành lập theo quyết định của Ban Chấp hành hội. Do yêu cầu thực tế của hoạt động
hội và do sự biến động về số lượng hội viên trong từng thời kỳ, Ban Chấp hành
quyết định việc phân chia các tổ hội, quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của tổ
hội.
Điều 21. Giải thể
hội
Hội giải thể trong các trường hợp: hội tự giải thể hoặc hội bị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định buộc giải thể. Việc giải quyết tài sản, tài chính của
hội khi giải thể được thực hiện theo qui định của pháp luật.
Chương V
TÀI SẢN, TÀI
CHÍNH
Điều 22. Tài sản,
tài chính của hội
1. Tài chính của hội
a) Nguồn thu của hội:
- Lệ phí gia nhập hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại hội theo quy định của Ban Chấp hành hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của hội bao gồm: trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của hội. Tài sản của hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý tài sản, tài chính của
hội được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Ban Chấp hành hội ban hành
quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích hoạt động của hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc hội, hội viên có thành tích xuất sắc được hội khen thưởng hoặc
được hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Chấp hành hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo,
khai trừ.
2. Ban Chấp hành hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Thể thức
sửa đổi, bổ sung điều lệ
1. Chỉ có Đại hội toàn thể Hội Kiến
trúc sư tỉnh Lâm Đồng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Kiến trúc sư tỉnh
Lâm Đồng.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt mới có hiệu
lực thi hành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Bản Điều lệ này gồm 7 Chương, 26
Điều đã được Đại hội toàn thể Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng lần thứ VII thông
qua ngày 29 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực theo quyết định phê duyệt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
2. Căn cứ qui định của pháp luật về hội
và Điều lệ hội, Ban Chấp hành Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.