ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2015/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 20 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU
NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thủy
sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Thông
tư 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11
tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thi hành Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá;
Xét đề nghị của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 205/TTr-SNN&PTNT
ngày 29 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên
và Môi trường, Giao thông vận tải, Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố ven biển; Giám đốc Ban Quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú
bão tàu cá và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Nam, Đài PT - TH Q.Nam;
- Trung tâm THCB tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU
NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 20/7/2015 của UBND tỉnh
Quảng Nam )
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định việc quản lý các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan tham gia
quản lý, khai thác và hoạt động tại cảng cá, khu neo đậu tránh trú
bão tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Quy chế này
áp dụng đối với Ban Quản lý các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá, các
tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia quản lý, khai thác và hoạt động tại cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Khuyến khích
áp dụng Quy chế này đối với các bến cá.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cảng
cá là cảng chuyên dùng cho các tàu cá, bao gồm vùng đất cảng và vùng
nước đậu tàu:
Vùng đất cảng
bao gồm cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, khu hành chính, khu dịch vụ hậu cần, đường
và sân cảng.
Vùng nước đậu
tàu là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay
trở tàu, khu neo đậu tàu, khu chuyển tải, khu tránh trú bão, luồng ra vào cảng.
2. Cơ
sở hạ tầng cảng cá là các công trình, hạng mục công trình trong khu vực
cảng cá bao gồm: hệ thống luồng lạch, vùng nước quay trở, neo đậu tàu, cầu cảng,
đê, kè bờ, cọc buộc tàu, công trình neo buộc tàu, kè chắn cát, giảm sóng, đường
bãi nội bộ, trụ sở làm việc, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp điện, hệ
thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, thiết bị báo hiệu, thiết bị đèn
chiếu sáng, các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá và các tài sản khác.
3. Khu
neo đậu tránh trú bão tàu cá là khu vực cho tàu thuyền neo đậu tránh
trú bão và thực hiện một số hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá; bao gồm vùng nước
đậu tàu, luồng vào, các công trình phục vụ cho tàu neo đậu tránh trú bão và
vùng đất khu neo đậu tránh trú bão.
4. Cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá sau đây gọi tắt là cảng cá, khu
neo đậu tàu cá
5. Ban
Quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá là đơn vị trực tiếp quản
lý, điều hành các hoạt động tại cảng cá, khu neo đậu tàu cá.
Điều 3. Loại hình tổ chức
Ban Quản lý cảng
cá, khu neo đậu tàu cá được tổ chức và hoạt động dưới hình thức sau:
1. Các cảng cá
do Nhà nước đầu tư hoặc nguồn vốn đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước do
đơn vị có chức năng theo quy định của pháp luật quản lý, gồm:Đơn vị sự nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBNDcác huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam hoặc doanh nghiệp.
2. Các cảng cá
khác do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, Ban quản lý cảng cá là doanh
nghiệp, được thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Các khu neo đậu tránh trú bão nằm trong vùng nước
quản lý của cảng cá giao Ban quản lý cảng cá quản lý, sử dụng.
4. Các khu
neo đậu tránh trú bão khác, UBND tỉnh giao cho một đơn vị hoặc một tổ chức phù
hợp quản lý, khai thác theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TÀU CÁ
Điều 4. Về quản lý, khai thác công trình cảng cá, khu neo đậu
tàu cá
1. Quản lý,
khai thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo
đậu tàu cá được giao quản lý, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn, bảo đảm vệ
sinh môi trường, bảo đảm chất lượng công trình và các lĩnh vực khác có
liên quan.
2. Ban hành
nội quy của cảng cá, khu neo đậu tàu cá, tổ chức thực hiện nội quy
và thông báo công khai tại cảng cá, khu neo đậu tàu cá.
3. Thông báo
tình hình luồng vào cảng, khu neo đậu tàu cá, phao tiêu báo hiệu, tình hình
an toàn cầu, bến, vũng neo đậu, cho các tàu ra, vào cảng cá, khu neo đậu
tàu cá; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh,
khai thác, sử dụng cảng cá, khu neo đậu tàu cá theo đúng pháp luật.
4. Hướng dẫn
và làm các thủ tục nhanh chóng cho người, tàu cá và các phương tiện khác ra,
vào cảng cá, khu neo đậu tàu cá theo đúng quy trình vận hành cảng cá,
khu neo đậu tàu cá đã được xây dựng. Trường hợp tàu cá nước ngoài
vào cảng, khu neo đậu tàu cá; Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá
phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng của địa phương để phối hợp
quản lý theo các quy định pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh, hải
quan, kiểm dịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Tổ chức các
hoạt động kinh doanh, dịch vụ hậu cần nghề cá và ký kết hợp đồng cho thuê cơ sở
hạ tầng như: cầu cảng, bãi, nhà xưởng, mặt bằng, khu hành chính, nhà phân loại,
nhà kho, kho lạnh và chợ mua bán hải sản, khu dịch vụ đóng sửa tàu cá (nếu được
đầu tư xây dựng) để sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghề cá tại vùng đất cảng theo
phương án khai thác cảng cá đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quản lý chất lượng công trình cảng cá và khu neo đậu
tàu cá
1. Lập sổ theo
dõi tình hình khai thác, sử dụng và tình trạng kỹ thuật các công trình, hạng mục
công trình, trang thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tàu cá.
2. Hằng năm,
trên cơ sở quy trình bảo dưỡng, bảo trì và hiện trạng công trình, lập
kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công trình cảng cá, khu neo đậu tàu cá
trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
3.Thực hiện
công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng đảm bảo chất lượng công trình cơ sở hạ
tầng cảng cá, khu neo đậu tàu cá theo quy định hiện hành, đảm bảo sử dụng
lâu bền và an toàn tài sản, công trình.
Điều 6. Quản lý sử dụng đất, mặt nước trong khu vực cảng
cá, khu neo đậu tàu cá
1. Đất và mặt
nước gắn với công trình cảng cá, khu neo đậu tàu cá: Quản lý, khai thác, sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả đất, mặt nước và cơ sở hạ tầng trong khu vực cảng
cá, khu neo đậu tàu cá được giao quản lý.
2. Đất quy hoạch
trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tàu cá để đầu tư dịch vụ hậu cần nghề cá
nhưng Nhà nước không bỏ vốn đầu tư công trình.
Ban Quản lý cảng
cá, khu neo đậu tàu cá trực tiếp hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức,
cá nhân theo hình thức hợp đồng liên doanh, liên kết sử dụng đất để đầu tư các
hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá trong khu vực cảng, khu neo đậu tàu cá do
Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá quản lý đúng quy hoạch được duyệt, đảm
bảo không ảnh hưởng đến chất lượng và mỹ quan công trình cảng cá, khu neo đậu
tàu cá, bảo vệ môi trường nhằm khai thác có hiệu quả vốn Nhà nước đã đầu tư
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công trình cảng cá, khu neo đậu tàu cá và tuân thủ
các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Quản lý tài chính
1. Đối với
cảng cá, khu neo đậu tàu cá do Nhà nước đầu tư hoặc nguồn vốn đầu
tư có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, các Ban quản lý có trách
nhiệm lập phương án thực hiện tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh
nghiệp trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện, thị xã,
thành phố phê duyệt sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng
cấp thực hiện theo quy định.
2. Đối với
các cảng cá, khu neo đậu tàu cá khác do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng,
các Ban quản lý có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài chính từ nguồn
thu khai thác, sử dụng cảng cá, khu neo đậu tàu cá và các nguồn tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn trong khu vực
cảng cá, khu neo đậu tàu cá
1. Căn cứ tình
hình thực tế, hằng năm Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá xây dựng và tổ
chức triển khai phương án phòng, chống lụt, bão của các cảng cá, khu neo đậu
tàu cá được giao quản lý; xây dựng phương án phối hợp công tác phòng, chống lụt,
bão, tìm kiếm cứu nạn với Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
của địa phương nơi có cảng cá, khu neo đậu tàu cá; xây dựng kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu cho cảng cá, khu neo đậu tàu cá.
2. Trong trường
hợp có bão, áp thấp nhiệt đới, lụt:
a) Chủ động
triển khai phương án phòng chống áp thấp nhiệt đới, bão, lụt đối với cảng cá,
khu neo đậu tàu cá do mình quản lý. Bằng các phương tiện thông tin đã có,
thông báo thường xuyên, kịp thời cho ngư dân biết về tình hình diễn biến của
cơn bão và yêu cầu các tàu thuyền (các tàu thuyền thường xuyên cập cảng, khu
neo đậu tránh trú bão tàu cá do đơn vị quản lý) trong vùng bị ảnh hưởng về
nơi trú đậu an toàn.
b) Treo tín hiệu
báo bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt theo Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ
tại Quyết định số 17/2011/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ
c) Tổ chức, hướng
dẫn cho tàu cá vào neo đậu đúng nơi quy định, bảo đảm an toàn. Trong trường
hợp tàu thuyền vào cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão vượt quá khả
năng tiếp nhận về số lượng và cỡ loại tàu thuyền, các Ban quản lý
cảng cá, khu neo đậu tàu cá phải báo cáo kịp thời về Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố nơi có cảng cá, khu neo đậu trú
bão tàu cá để xử lý.
d) Tổ chức trực
ban 24/24 trong thời gian có bão, áp thấp nhiệt đới, lụt để theo dõi tình hình
và có trách nhiệm thông báo thường xuyên về số lượng và danh sách tàu thuyền
đang trú bão tại vùng nước đậu tàu thuộc thẩm quyền quản lý cho các Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và địa phương nơi có cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá hoạt động.
đ) Phối hợp với
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương và các Đồn,
Trạm Biên phòng trên địa bàn, có biện pháp yêu cầu ngư dân không ở lại trên
tàu khi đã đưa tàu vào vị trí neo đậu khi có thông báo của Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
e) Hướng dẫn,
giúp đỡ ngư dân trong thời gian trú bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt.
f) Tổ chức khắc
phục thiệt hại sau bão, lụt.
g) Không thu
phí khi tàu vào neo đậu trong thời gian trú bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC CẢNG
CÁ, KHU NEO ĐẬU TÀU CÁ
Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân tham
gia khai thác và sử dụng cảng cá, khu neo đậu tàu cá
1. Thực hiện
nghiêm túc Quy chế này và nội quy của cảng cá, khu neo đậu tàu cá.
2. Giữ gìn, bảo
vệ và sử dụng an toàn cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tàu cá. Phối hợp với
Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá và các cơ quan liên quan trong việc
bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong vùng nước, vùng đất thuộc cảng
cá, khu neo đậu tàu cá.
3. Chấp hành
các quy định phòng, chống cháy, nổ, sự cố tràn dầu, phòng chống lụt bão và
giữ gìn vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm trong
khu vực cảng cá, khu neo đậu tàu cá.
4. Khi phát hiện
thấy sự cố, tai nạn về người và tàu cá trong khu vực cảng cá, khu neo
đậu tàu cá, phải thông báo kịp thời, chính xác cho Ban Quản lý cảng cá, khu
neo đậu tàu cá biết và tham gia cứu nạn. Tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn phải
báo cáo và phối hợp với Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá để giải quyết,
khắc phục hậu quả tai nạn.
5. Chấp hành sự
kiểm tra, giám sát và xử lý của cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra, xử lý vi phạm
quy định về an ninh, trật tự; đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản và bảo vệ môi
trường trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tàu cá.
6. Cung cấp số
liệu đầy đủ, trung thực, kịp thời cho Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá
về số lượng, chủng loại hàng hóa thủy sản thông qua cảng cá, khu neo đậu
tàu cá.
7. Được khai
thác, sử dụng cơ sở hạ tầng, các dịch vụ của cảng cá, khu neo đậu tàu cá
theo hợp đồng và theo quy định của Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá và
yêu cầu giúp đỡ trong quá trình khai thác, sử dụng cảng cá, khu neo đậu tàu
cá.
8. Được cung cấp
thông tin về thời tiết, giá cả sản phẩm, nội quy và các quy định của Ban Quản
lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá.
9. Nộp đầy đủ
và kịp thời các khoản phí theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của thuyền trưởng, thuyền
viên và người điều khiển các loại xe cơ giới, xe chuyên dùng khi điều
động phương tiện ra, vào cảng cá, khu neo đậu
1. Thực hiện
các quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
2. Tuân thủ sự điều động, sắp xếp của Ban Quản lý khi cập cầu cảng, bốc
dỡ thủy sản, hàng hóa, neo đậu trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tàu cá
theo hướng dẫn của nhân viên quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá.
3. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ khai báo khi ra, vào cảng, khu neo đậu
tàu cá, kiểm tra thiết bị hàng hải, trang thiết bị an toàn tàu cá, các quy định
về bảo vệ nguồn lợi thủy sản trước khi tàu cập và rời cảng, khu neo đậu tàu
cá.
4. Khi tàu vào
cảng cá, khu neo đậu tàu cá phải xuất trình với Ban Quản lý cảng cá, khu neo
đậu các giấy tờ sau:
a) Sổ danh bạ
thuyền viên, đối với những tàu không có sổ danh bạ thuyền viên phải khai báo
danh sách thuyền viên trên tàu.
b) Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (đối với những tàu thuộc diện phải đăng kiểm).
5. Thực hiện lệnh
điều động phương tiện theo yêu cầu của Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu
cá trong trường hợp khẩn cấp.
6. Khi tàu vào
cảng cá, khu neo đậu tàu cá phải sắp xếp, chằng buộc dụng cụ trên tàu, đảm bảo
gọn gàng và cố định chắc chắn; khi tàu neo đậu tại vùng nước cảng, cần bố
trí thuyền viên trực tàu để theo dõi và bảo quản các trang thiết bị trên tàu
trong quá trình neo đậu tại khu vực cảng cá.
7. Tàu thuyền
vận hành trong vùng nước cảng cá, khu neo đậu tàu cá phải chủ động di chuyển
với một tốc độ an toàn hợp lý và chuẩn bị sẵn sàng đệm va, thực hiện quy tắc
phòng ngừa va chạm gây tổn hại đến tính mạng, tài sản đối với tàu thuyền khác
cũng như gây hư hỏng các công trình của cảng cá, khu neo đậu tàu cá.
8. Khi tàu thuyền bị sự cố (trôi dạt, chìm đắm, mắc cạn, tai nạn…) thuyền
trưởng phải tiến hành ngay các biện pháp khắc phục thích hợp và thông báo ngay
cho Ban Quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá, chính quyền địa phương hoặc Đồn,
Trạm Biên phòng trên địa bàn nơi gần nhất.
9. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan chức năng về các
lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn giao thông, các quy định về quản lý cảng biển,
luồng hàng hải, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải.
Điều 11. Thực hiện chế độ, nội dung báo cáo theo quy định cho cơ quan có thẩm quyền
Ban quản lý cảng
cá, khu neo đậu tàu cá có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của cảng
cá, khu neo đậu tàu cá về UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Tổng cục Thủy sản. Nội dung báo cáo theo mẫu quy định tại
Thông tư 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT hướng dẫn thi hành Nghị định 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm
2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá.
Chương IV
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TÀU CÁ
Điều 12. Chức năng quản lý
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về cảng cá, khu neo đậu
tàu cá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh xây dựng quy hoạch
phát triển cảng cá, khu neo đậu tàu cá trên địa bàn tỉnh.
3. Các cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão do Nhà nước đầu tư hoặc có nguồn gốc
đầu tư từ ngân sách Nhà nước thì chủ đầu tư có trách nhiệm tham mưu
UBND tỉnh công tác tổ chức quản lý công trình sau khi nghiệm thu, bàn
giao. Các cảng cá, khu neo đậu tàu cá do các tổ chức, cá nhân đầu tư
xây dựng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý theo các quy
định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Tham mưu
cho UBND tỉnh Quảng Nam quản lý Nhà nước đối với các cảng cá, khu neo đậu tàu
cá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Hướng dẫn
thực hiện công tác chuyên môn về quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá; phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ban Quản lý các cảng
cá, khu neo đậu tàu cá tổ chức thực hiện Quy chế này, phổ biến cho các tổ chức,
cá nhân liên quan biết để thực hiện.
3. Kiểm tra,
thanh tra cảng cá, khu neo đậu tàu cá trong việc thực hiện Quy chế này và
các quy định pháp luật đảm bảo an toàn của các công trình, các quy
định về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Phối hợp với
cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức đào tạo, tập huấn về pháp luật, chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá và ngư
dân các địa phương trong toàn tỉnh.
5. Phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh xem xét, quyết địnhtheo thẩm quyền về mức thu cụ thể cho từng
đối tượng khai thác, sử dụng cảng cá, khu neo đậu tàu cá.
6. Tham mưu
UBND tỉnh công bố đóng, mở cảng cá loại II; chỉ đạo Ban quản lý
cảng cá loại I lập hồ sơ đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố mở, đóng cảng cá theo quy định.
7. Trước ngày
01 tháng 02 hằng năm gửi báo cáo danh sách các khu neo đậu tránh trú bão tàu cá
của địa phương về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản)
theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm các Sở, ngành có liên quan
Trong phạm vi
chức năng nhiệm vụ quy định,các Sở, ngành có liên quan phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBNDcác huyện, thị xã, thành phố ven biển
hướng dẫn thực hiện công tác đảm bảo an toàn hàng hải, an toàn giao
thông đường thủy, an ninh, trật tự, quản lý chất lượng công trình; quản lý
sử dụng đất, mặt nước; bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa công trình cảng
cá, khu neo đậu tàu cá; phối hợp các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh
tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành
phố nơi có cảng cá, khu neo đậu tàu cá
1. Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh về công tác quản lý
Nhà nước đối với các cảng cá, khu neo đậu tàu cá trên địa bàn.
2. Phối hợp với
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn về pháp luật, chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá và ngư
dân các địa phương trên địa bàn.
3. Hướng dẫn
Ban quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá do UBNDcác huyện, thị xã, thành phố
quản lý thực hiện tốt Quy chế này và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
4. Kiểm tra,
thanh tra cảng cá, khu neo đậu tàu cá trong việc thực hiện Quy chế này và
các quy định pháp luật đảm bảo an toàn của các công trình, các quy
định về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý cảng cá, khu neo đậu tàu cá được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng cảng cá, khu neo đậu tàu cá và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ và
tính chất vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có gì vướng mắc, các địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.