ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2091/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 04 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG
TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017-2020 THEO YÊU CẦU NGHỊ QUYẾT SỐ
19-2017/NQ-CP NGÀY 06/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP
ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 33/TTr-STTTT ngày 18/07/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số Đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2017-2020 theo yêu cầu Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của
Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ
quan, ban, ngành, doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ KHCN;
- TT TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành(20);
- CA tỉnh; TAND tỉnh; NHNN tỉnh;
- Các Cục: Thuế, Hải quan tỉnh;
- BHXH tỉnh;
- TTHCC tỉnh;
- Cty Điện lực BD;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH; Báo BD; Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP (Lượng, Huy), Dg, TH, CV;
Tấn;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017-2020 THEO YÊU CẦU NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2017/NQ-CP NGÀY
06/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2091/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết
số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số Đổi mới sáng tạo trên địa bàn
tỉnh Bình Dương giai đoạn 2017-2020 như sau:
I. GIỚI THIỆU VỀ
CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TOÀN CẦU
1. Giới thiệu chung
Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu
(Global Innovation Index thường được viết tắt là GII) là một bộ công cụ được Tổ
chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) phối hợp với Trường kinh doanh INSEAD (Pháp)
và Đại học Cornell (Hoa Kỳ) xây dựng vào năm 2007 và là bộ công cụ dùng
để đánh giá, đo lường và xếp hạng năng lực đổi mới sáng tạo (ĐMST) của các quốc
gia hoặc nền kinh tế. Bộ công cụ GII được tích hợp từ số
đo (được quy chuẩn) của 7 trụ cột lớn, mỗi trụ cột lớn được tích hợp từ số đo của 3 trụ cột nhỏ, mỗi trụ cột nhỏ lại bao gồm từ 2 đến 5 chỉ
số thành phần, tổng thể có khoảng 70 - 80 chỉ số, thay đổi tùy từng năm. Bốn chỉ
số chính được tính toán, đo lường, trong đó bao gồm:
- Chỉ số phụ Đầu vào ĐMST: Năm yếu tố trong nền kinh tế
tạo điều kiện cho các hoạt động ĐMST, bao gồm: (1) Thể chế, (2) Nguồn nhân lực
và nghiên cứu, (3) Cơ sở hạ tầng, (4) Mức độ phát triển của thị trường và (5) Mức
độ phát triển kinh doanh.
- Chỉ số phụ Đầu ra ĐMST: Đầu ra của ĐMST có hai trụ cột
chính là: (6) Sản phẩm tri thức và công nghệ và (7) Sản phẩm sáng tạo.
- Chỉ số ĐMST Tổng hợp: Trung
bình cộng của Chỉ số Đầu vào và Chỉ số Đầu ra.
- Tỷ lệ Hiệu quả ĐMST: Tỷ lệ
giữa Chỉ số Đầu ra trên Chỉ số Đầu vào.
2. Chỉ số Đổi mới sáng tạo của Việt
Nam
2.1. Vị trí của Việt Nam trong các
báo cáo về chỉ số Sáng tạo toàn cầu
Trong những năm gần đây, chỉ số ĐMST
của Việt Nam có xu thế cải thiện theo chiều hướng tích cực. Mặc dù việc so sánh
qua các năm không có ý nghĩa tuyệt đối và bị tác động bởi những thay đổi trong
phương pháp tính toán của WIPO và các yếu tố khác nhưng không thể phủ nhận Việt
Nam đã có những tiến bộ nhất định trong ĐMST.
Bảng dưới đây cho biết thứ hạng của
Việt Nam qua các năm:
Năm
|
Chỉ
số ĐMST
|
Chỉ
số
ĐMST Đầu vào
|
Chỉ
số
ĐMST Đầu ra
|
Tỷ
lệ Hiệu quả
|
2017
|
47/127
|
71
|
38
|
10
|
2016
|
59/128
|
79
|
42
|
11
|
2015
|
52/141
|
78
|
39
|
9
|
2014
|
71/143
|
100
|
47
|
5
|
2013
|
76/142
|
89
|
54
|
17
|
2012
|
76/141
|
83
|
59
|
27
|
2.2. Các điểm mạnh và điểm yếu
trong chỉ số ĐMST của Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là mạnh ở các
chỉ số thuộc nhóm Đầu ra của đổi mới sáng tạo (bao gồm “Sản phẩm của tri thức
và công nghệ”, và “Sản phẩm sáng tạo”). Việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và thành công trong thu hút đầu tư nước ngoài cho phép Việt Nam
đạt thứ hạng cao ở chỉ số về “Hấp thụ tri thức”, “Dòng vốn đầu tư nước ngoài”,
cũng như “Lan truyền tri thức”, hay “Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa”.
Việt Nam được đánh giá là còn yếu ở
nhóm chỉ số về “Môi trường kinh doanh”, “xếp hạng các đại học”, “Việc làm thâm
dụng tri thức”, “Tỷ lệ lao động nữ có trình độ”, “Đăng ký sáng chế quốc tế
PCT”, “Xuất khẩu dịch vụ ICT”, “Nhập khẩu dịch vụ ICT”.
Bảng dưới đây cho biết điểm mạnh và
điểm yếu của Việt Nam trong báo cáo ĐMST toàn cầu 2017.
Điểm
mạnh
|
Điểm
yếu
|
Tỷ số Hiệu quả ĐMST (xếp hạng
10)
2.1. Giáo dục (xếp hạng 19)
2.1.1 Chi tiêu cho giáo dục (xếp hạng
26)
4.1.1 Mức độ dễ dàng tiếp cận tín dụng
(xếp hạng 29)
4.1.2 Tín dụng trong nước cho khu vực
tư nhân (xếp hạng 22)
4.3.3 Quy mô thị trường nội địa (xếp
hạng 34)
5.3. Tiếp nhận tri thức (xếp hạng
23)
5.3.2 Nhập khẩu
công nghệ cao (xếp hạng 3)
5.3.4 Giá trị
ròng của Dòng vốn vào về đầu tư trực tiếp nước ngoài (xếp hạng 26)
6.2. Tác động của tri thức (xếp
hạng 5)
6.2.1 Tốc độ tăng năng suất lao động
(xếp hạng 1)
6.3. Lan tỏa tri thức (xếp hạng
19)
6.3.2 Xuất khẩu công nghệ cao (xếp hạng 4)
7.1.1 Đăng ký nhãn hiệu theo nước
xuất xứ (xếp hạng 20)
7.2.5 Xuất khẩu sản phẩm sáng tạo
(xếp hạng 7)
|
1.3. Môi trường kinh doanh (xếp
hạng 113)
1.3.3 Mức độ dễ dàng trong việc
đóng thuế (xếp hạng 115)
2.2.3 Tỷ lệ di chuyển nhân lực cấp
đại học cao đẳng ở trong nước (xếp hạng 103)
2.3.3 Chi tiêu cho nghiên cứu và
phát triển trung bình của 3 công ty hàng đầu có đầu tư ra nước ngoài (xếp hạng 43)
2.3.4 Điểm xếp hạng trung bình của
3 trường đại học hàng đầu trong bảng xếp hạng đại học thế giới QS (xếp hạng
75)
4.2. Đầu tư (xếp hạng 109)
5.1.1 Lao động trong các dịch vụ
thâm
dụng tri thức (xếp hạng 94)
5.1.5 Lao động nữ được tuyển dụng
có bằng cấp cao (xếp hạng 72)
5.3.3 Nhập khẩu dịch vụ ICT (xếp hạng
123)
6.1.2 Đơn xin cấp bằng sáng chế quốc
tế theo nước xuất xứ, căn cứ theo Hiệp ước về Hợp tác sáng chế (xếp hạng 100)
6.3.3 Xuất khẩu dịch vụ ICT (xếp hạng
122)
7.2.3 Thị trường giải trí và truyền
thông toàn cầu (xếp hạng 57)
|
Ngoài ra, một trong những điểm yếu của
Việt Nam là việc thiếu số liệu và số liệu thiếu tính cập
nhật. Việt Nam thiếu số liệu của 07 chỉ số, và có 11 chỉ số có số liệu không cập
nhật. Việc thiếu số liệu chỉ số thành phần sẽ ảnh hưởng đến việc tính toán chỉ
số ĐMST của Việt Nam.
3. Vai trò của việc cải thiện các
chỉ số Đổi mới sáng tạo tại địa phương
Hệ thống các chỉ số ĐMST của địa
phương đóng vai trò quan trọng vào việc bổ sung cho hệ thống chỉ số ĐMST ở cấp
quốc gia, cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao tính cạnh
tranh của nền kinh tế quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Vai trò của chỉ số
ĐMST tại địa phương thể hiện như sau:
- Thứ nhất: Việc cải thiện hệ thống
các chỉ số ĐMST của địa phương góp phần hình thành các chính sách đổi mới tại địa
phương, thúc đẩy việc hiện đại hóa và đa dạng hóa
cơ cấu kinh tế tại địa phương.
- Thứ hai: Hệ thống chính sách đổi mới
sẽ thúc đẩy hỗ trợ các hoạt động sáng tạo, phát triển các nhóm doanh nghiệp
ĐMST của địa phương và của cả các khu vực khác.
(Thông tin chi tiết về cách tính toán và nguồn dữ liệu của các chỉ số Đổi mới sáng tạo có trong phần tài liệu hướng dẫn theo địa chỉ sau:
http://khcnbinhduong.gov.vn/c1/1/2 77/ke-hoach-trien-khai-thuc-hien-nhiem-vu-cai-thien-chi-so-dmst).
II. CÁC CHỈ TIÊU
VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
1. Đến năm 2020,
góp phần cùng cả nước đạt chỉ số Đổi mới sáng tạo (theo đánh giá của Tổ chức Sở
hữu trí tuệ thế giới - WIPO) trung bình ASEAN5 (gồm 5 nước:
Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines và Indonesia) về các nhóm chỉ tiêu:
- Nhóm chỉ tiêu về Thể chế (gồm Môi
trường chính trị, Môi trường pháp lý và Môi trường kinh doanh) đạt tối thiểu 55
điểm (2016 là 51,7 điểm; 2017 là 52.8 điểm);
- Nhóm chỉ tiêu về Nguồn nhân lực và
nghiên cứu (gồm Giáo dục, Nghiên cứu và Phát triển) đạt tối thiểu 31 điểm (2016
là 30,1 điểm; 2017 là 31 điểm);
- Nhóm chỉ tiêu về Cơ sở hạ tầng (gồm
Công nghệ thông tin, Cơ sở hạ tầng chung
và Bền vững sinh thái) đạt tối thiểu 43 điểm (2016 là 36,7
điểm; 2017 là 42/7 điểm);
- Nhóm chỉ tiêu về Trình độ phát triển
của thị trường (gồm Tín dụng, Đầu tư, Thương mại, Cạnh tranh) đạt tối thiểu 51
điểm (2016 là 43 điểm; 2017 là 52.8 điểm);
- Nhóm chỉ tiêu về Trình độ phát triển
kinh doanh (gồm Tính chuyên nghiệp, sự hiểu biết của đội ngũ lao động, Liên kết
đổi mới sáng tạo, Sự hấp thụ kiến thức) đạt tối thiểu 35 điểm (2016 là 30,6 điểm;
2017 là 29.4 điểm);
- Nhóm chỉ tiêu về Sản phẩm kiến thức
và công nghệ (gồm Tạo ra tri thức, Tác động của tri thức và Lan tỏa tri thức) đạt
tối thiểu 33 điểm (2016 là 31,9 điểm; 2017 là 35 điểm);
- Nhóm chỉ tiêu về Sản phẩm sáng tạo
(Tài sản vô hình, Sản phẩm và dịch vụ sáng tạo, Sáng tạo trực tuyến) đạt tối
thiểu 35 điểm (2016 là 32,6 điểm; 2017 là 34,8 điểm).
2. Tiếp tục tạo môi trường đầu tư
kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện và minh bạch; tạo mọi điều kiện thuận
lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; thúc đẩy
doanh nghiệp khoa học công nghệ phát triển.
3. Xây dựng Bình
Dương trở thành đô thị văn minh, giàu đẹp,
“Thành phố thông minh” nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của công dân, giảm chi phí xã hội và sử dụng tài nguyên hợp lý,
đồng thời cải thiện sự giao tiếp và tương tác giữa người dân và chính quyền.
III. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
(Ghi chú: Thứ tự các cơ quan, đơn
vị được sắp theo thứ tự các chỉ số cần được cải thiện
trong Bộ Chỉ số Đổi mới sáng tạo của WIPO)
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo
an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh; cần có những giải
pháp phòng chống các hình thức bạo động, gây rối trật tự tại các khu, cụm công
nghiệp.
2. Trung tâm Hành chính công tỉnh,
các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Triển khai thực hiện tốt cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông đạt hiệu quả, đảm bảo về thời gian, quy trình,
trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính. Đặc biệt nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu tổ chức trong việc chỉ đạo, điều hành giải quyết các thủ tục
hành chính một cách thuận lợi, nhanh chóng cho cá nhân, tổ chức.
- Tăng cường công khai, minh bạch, cập
nhật và hướng dẫn rõ ràng các thủ tục hành chính, các quy định, chính sách, quy
hoạch của nhằm tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư trên địa bàn.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Tăng cường công bố công khai, kịp thời
các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; các thủ tục hành chính ban hành mới.
4. Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Phấn đấu thực hiện rút ngắn thời gian
giải quyết tranh chấp hợp đồng xuống còn tối đa 200 ngày; thời gian giải quyết
phá sản doanh nghiệp xuống còn 24 tháng.
5. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin trong nộp tờ khai, nộp thuế,
hoàn thuế đối với doanh nghiệp; công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế; cấp mã số
thuế tự động cho doanh nghiệp để việc đăng ký doanh nghiệp mới.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chính
sách ưu đãi thuế thúc đẩy việc thành lập công ty công nghệ mới, công nghệ cao
hoặc các công ty cũ chuyển tới địa phương; ưu đãi thuế cho doanh nghiệp mua các
sản phẩm sáng tạo, hoặc dịch vụ công nghệ, chẳng hạn: giảm thuế nhập khẩu đối với
thiết bị, hàng hóa dùng trong các dự án khoa học, công nghệ; đổi mới, kích thích
nhu cầu về sản phẩm nhập khẩu để nâng cao năng suất của các doanh nghiệp.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Thực hiện các quy định tại Luật
Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về Khởi sự kinh doanh và Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ trì phối hợp với cơ quan thuế, lao động, bảo hiểm
xã hội kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh cho doanh
nghiệp. Đảm bảo hệ thống cơ chế, chính sách về phát triển
doanh nghiệp đều được lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh nghiệp; Giảm thời
gian cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Duy trì đường dây nóng hỗ trợ doanh
nghiệp.
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát tiến độ
và kết quả thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện
chương trình số 34-CTr/TU ngày 15/12/2016 của Tỉnh ủy về đổi mới thu hút đầu tư
trong giai đoạn 2016-2020; hỗ trợ các doanh nghiệp; chủ động tháo gỡ khó khăn
vướng mắc cho các doanh nghiệp. Nghiên cứu triển khai các nội dung về khởi nghiệp,
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát tiến độ
và kết quả thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình số
23-Ctr/TU ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy về huy động và phát huy các nguồn lực từ
các thành phần kinh tế để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020
7. Cục Hải quan tỉnh chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Đảm bảo thời gian thông quan hàng
hóa, tiếp tục giảm thời gian thực hiện theo lộ trình của Tổng cục Hải quan. Đẩy
mạnh áp dụng hệ thống thông quan điện tử và áp dụng phương
thức quản lý rủi ro trong kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu.
8. Bảo hiểm xã hội Bình Dương chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Rà soát, đơn giản thủ tục, hồ sơ, quy
trình kê khai, thu, cấp số, thẻ và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Áp dụng
công nghệ thông tin, thực hiện giao dịch
điện tử trong kê khai, thu, chi và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Nghiên cứu, đề xuất về đầu tư giáo dục,
đảm bảo đúng quy định, hiệu quả, tránh dàn trải gây lãng phí. Rà soát, nâng cao
chất lượng của các cơ sở giáo dục và đào tạo. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học
quốc tế xây dựng và mở rộng cơ sở đào tạo tại địa phương, đặc biệt là các cơ sở
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; tạo điều kiện thuận lợi cung ứng các dịch
vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất
lượng.
- Hỗ trợ mở rộng các tổ chức giáo dục
đào tạo chất lượng cao cho lực lượng lao động trong tương lai về sức khỏe, an sinh, công nghệ sinh học và công nghệ
xanh. Chủ trì tham mưu, triển khai giải pháp nhằm nâng cao các hoạt động hợp
tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp.
10. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội
dung thực hiện Đề án thành phố thông minh
Bình Dương 2021, mô hình Ba nhà (nhà nước, nhà trường và doanh nghiệp) theo chức
năng, nhiệm vụ được giao. Tăng cường thực hiện có hiệu quả các hoạt động nghiên
cứu và ứng dụng vào cuộc sống thông qua các hoạt động hợp tác giữa chính quyền,
các trường đại học và các doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế thúc đẩy chuyển giao
công nghệ và thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu của trường đại học. Thành lập các quỹ hỗ trợ cho các sáng kiến nghiên cứu và phát triển. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích nhu cầu đổi
mới công nghệ, nghiên cứu và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học của
doanh nghiệp; khuyến khích các công ty nước ngoài hoạt động nghiên cứu và phát
triển tại tỉnh Bình Dương.
- Thực hiện Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, áp dụng dịch vụ công trực
tuyến phù hợp với cơ chế Hải quan một cửa; khắc phục tình trạng trùng lặp về
yêu cầu quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định 844/QĐ-TTg ngày 18/05/2016 của Thủ tướng Chính phủ đối với các
hoạt động hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm
2025; cải thiện môi trường cho các công ty khởi nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp
khởi nghiệp "phi công nghệ".
- Xây dựng cơ chế chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp dựa trên
tri thức và các doanh nghiệp khoa học công nghệ.
11. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và
các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ
các trường, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp, địa
phương. Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các hoạt động đào tạo hợp tác giữa
doanh nghiệp và các tổ chức giáo dục địa phương. Khuyến khích doanh nghiệp phát
triển nguồn nhân lực đổi mới.
- Chủ trì tham
mưu, triển khai giải pháp cải thiện, thống kê các chỉ số: Lao động có kiến
thức trong các ngành dịch vụ thâm dụng tri
thức (Theo Danh mục Phân loại tiêu chuẩn nghề nghiệp Quốc tế (ISCO)); Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đào tạo chính thức cho nhân viên làm
việc (% doanh nghiệp nói chung).
- Cập nhật nhu cầu của doanh nghiệp về
nguồn nhân lực theo định hướng đổi mới, thực hiện các chương trình đào tạo
doanh nhân, nhà quản lý và nhân viên.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tiếp tục triển khai Đề án đảm bảo
nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013-2017, tham mưu xây dựng Đề án
giai đoạn 2018-2020.
- Chủ trì tham mưu, triển khai giải
pháp cải thiện các chỉ số Truy cập ICT, Sử dụng ICT, Mức tham gia trực tuyến. Triển khai hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và viễn thông đến các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh. Nâng cấp Trung tâm dữ liệu của tỉnh với khả năng
lưu trữ, dữ liệu lớn, hệ thống bảo mật an toàn dữ liệu, đảm bảo vận hành các hệ
thống ứng dụng công nghệ thông tin của
các cơ quan hành chính nhà nước.
- Thực hiện tuyên
truyền các tài liệu, ấn phẩm về cơ chế, chính sách, tiềm năng, cơ hội đầu tư
vào Bình Dương, thông tin về các khu, cụm công nghiệm trên địa bàn tỉnh, các
chương trình phổ biến công nghệ cho doanh nghiệp. Triển khai các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp, y tế, giáo dục, ngân hàng góp phần cải thiện chất lượng
cuộc sống cho người dân.
- Thúc đẩy phát triển hạ tầng kết nối
số, đảm bảo an toàn, an ninh mạng; tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp
được tiếp cận, tham gia các chương trình trực tuyến của Chính phủ.
13. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Xây dựng các chính sách phát triển
nguồn nhân lực theo hướng đổi mới sáng tạo. Sửa đổi, bổ sung các chính sách đào
tạo, thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp đặc điểm và ngân sách
địa phương.
14. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch
hoạt động ngoại giao kinh tế, hợp tác với cơ quan ngoại giao Việt Nam ở các nước.
Tổ chức định kỳ lễ trao Giấy chứng nhận đầu tư, hội thảo gặp gỡ cộng đồng doanh
nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Dịch vụ Đối ngoại tỉnh Bình
Dương, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực đối ngoại, đẩy mạnh công tác thu hút
đầu tư và quan hệ đối ngoại.
- Tiếp tục phát huy tốt mối quan hệ với
các đối tác quốc tế để thúc đẩy hợp tác quốc tế, đào tạo chuyên môn, kỹ năng ngoại
ngữ. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong các vấn đề liên quan đến giao dịch, thương mại
quốc tế.
- Xây dựng cơ chế thúc đẩy vị thế quốc
tế của Bình Dương thông qua các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế.
15. Công ty Điện lực Bình Dương chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Thực hiện hiệu quả việc tiếp nhận và
giải quyết yêu cầu của khách hàng theo cơ chế một cửa; rút
ngắn thời gian tiếp cận điện năng giữa cơ quan nhà nước và
điện lực trong giải quyết các thủ tục hành chính.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy
hoạch, xây dựng các khu công nghiệp sinh thái, bảo vệ môi trường. Đề xuất giải
pháp công khai hóa quỹ đất tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất và tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng khu, cụm
công nghiệp đã có chủ trương. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế hỗ trợ
các sáng kiến mới thúc đẩy việc áp dụng công nghệ xanh,
các nguồn năng lượng tái tạo; tiết kiệm năng lượng.
- Chủ trì tham mưu, triển khai giải
pháp cải thiện chỉ số Bền vững sinh thái thuộc nhóm chỉ tiêu về Cơ sở hạ
tầng trong Bộ Chỉ số Đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới.
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
Chi nhánh Bình Dương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan,
đơn vị có liên quan:
- Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện
các giải pháp cải thiện chỉ số về Tín dụng bao gồm Tạo thuận lợi
trong tiếp cận tín dụng, Tín dụng nội địa cho khu vực tư nhân, Vay tài chính vi mô thuộc nhóm chỉ tiêu về Cơ sở hạ tầng trong
Bộ Chỉ số Đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới. Thực hiện
Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp. Minh bạch hóa thông tin, tạo điều
kiện thuận lợi về thủ tục tín dụng giúp doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức dễ dàng tiếp cận vốn vay phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
thực hiện thanh toán điện tử trong thu nộp và chi trả các
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
18. Sở Công thương chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Xây dựng và ban hành danh mục các
ngành nghề, dự án kêu gọi thu hút đầu tư. Đẩy mạnh các sáng kiến kinh doanh mới,
áp dụng công nghệ số để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước. Xây dựng
Chương trình hỗ trợ cho các dự án đổi mới công nghệ, dự án sáng tạo, khả năng
tiếp cận trang thiết bị có hiệu suất cao, tiết kiệm, thân thiện môi trường.
- Xây dựng các chương trình định hướng
các ngành cụ thể theo nhu cầu của thị trường. Xây dựng các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp từ các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) mới. Tổ chức tài trợ các
chương trình nâng cao nhận thức và đào tạo về các tiêu chuẩn quốc tế áp dụng
cho các ngành chiến lược của địa phương.
19. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên
quan:
Xây dựng Chương trình mời gọi đầu tư,
mời gọi các tập đoàn kinh tế lớn, các nhà đầu tư sử dụng công nghệ cao.
20. Sở Giao thông Vận tải chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn
vị có liên quan:
Nghiên cứu thực hiện các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giao thông vận tải, dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa.
21. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các chính sách thu hút đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, nâng cao chất lượng
sản phẩm du lịch và công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
22. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có
liên quan:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và thực hiện các giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp
đô thị sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa lớn, bền vững với
môi trường gắn với xây dựng nông thôn mới. Thu hút các doanh nghiệp quy mô lớn,
doanh nghiệp khoa học công nghệ đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Hợp tác với
các viện, trường đại học, trung tâm công nghệ cao nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực lĩnh vực nông nghiệp.
23. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế; triển khai các chính sách hỗ trợ, khuyến
khích các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng bệnh viện,
trang thiết bị y tế; hợp tác đào tạo.
24. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư có hiệu
quả, trang thiết bị hiện đại và công nghệ mới, đặc biệt là hệ thống y tế công cộng
và công nghệ thông tin và truyền thông nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh kịp
thời các quy hoạch để phù hợp với tình hình thực tế để tạo điều kiện cho nhà đầu
tư tìm hiểu, quyết định lựa chọn lĩnh vực, địa điểm đầu tư, sản xuất kinh
doanh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ chủ yếu
trong Kế hoạch, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được giao và:
- Phối hợp, hỗ trợ các Bộ, ngành
trong việc cung cấp thông tin, số liệu và thực hiện các biện pháp cải thiện chỉ
số có liên quan.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng
năm và thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc đảm bảo tiến độ và hiệu quả mục
tiêu đã đề ra.
- Chủ động phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ tìm hiểu về phương pháp, cách tính và ý nghĩa của chỉ số Đổi mới
sáng tạo (Chi tiết các cơ quan được phân công theo dõi trình bày tại Phụ lục
kèm theo) đề xuất và thực hiện các biện pháp cải thiện các chỉ số ĐMST bám
sát tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, hoạt động và
ý nghĩa của Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp
nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực
hiện.
3. Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm
phối hợp, cung cấp thông tin để giúp các cơ quan, đơn vị
thực hiện kế hoạch cải thiện chỉ số có liên quan.
4. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý (trước
ngày 10 các tháng cuối quý) và hàng năm trước ngày 01 tháng 12, các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị được
phân công đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, những vướng mắc, khó khăn phát
sinh, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ làm đầu
mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ giao cho các Sở,
Ban, ngành, doanh nghiệp, UBND các huyện, thị xã, thành phố tại Kế hoạch, báo
cáo UBND tỉnh, đồng thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo
kịp thời những vấn đề phát sinh.
5. Yêu cầu các Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan, ban, ngành, doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Thủ Dầu Một tổ chức thực hiện nghiêm túc
kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ KHCN;
- TT TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành(20);
- CA tỉnh; TAND tỉnh; NHNN tỉnh;
- Các Cục: Thuế, Hải quan tỉnh;
- BHXH tỉnh;
- TTHCC tỉnh;
- Cty Điện lực BD;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH; Báo BD; Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP (Lượng, Huy), Dg, TH, CV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|
STT
|
Chỉ
Số/Chỉ tiêu thành phần
|
Kết
quả năm 116
|
Kết
quả năm 2017
|
Mục tiêu 2020*
|
Kiến
nghị
|
Cơ
quan chủ trì theo dõi/thực hiện
|
Điểm
|
Thứ
hạng
|
Điểm
|
Thứ
hạng
|
Điểm
|
Thứ
hạng
|
|
|
|
Chỉ số Năng lực đổi mới sáng tạo
|
35,4
|
59
|
38.3
|
47
|
38.5
|
44
|
|
Tính toán thứ hạng và điểm số mục
tiêu được xác định trên cơ sở điểm số của 7 trụ cột
|
1
|
Thể chế
|
51,7
|
93
|
52.8
|
87
|
Nhóm chỉ tiêu về Thể chế đạt tối
thiểu 55 điểm
|
|
|
1.1
|
Môi trường chính trị
|
50
|
65
|
54.1
|
59
|
|
|
1
|
Đảm bảo ổn định và an ninh chính trị
|
62,8
|
66
|
64.1
|
59
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Công an tỉnh
|
2
|
Nâng cao Hiệu lực chính phủ
|
37,3
|
72
|
44.1
|
68
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Tất cả các đơn vị thuộc tỉnh
|
1.2
|
Môi trường pháp lý
|
51
|
106
|
48.9
|
103
|
|
|
1
|
Cải thiện Chất lượng các quy định
pháp luật
|
30,1
|
103
|
29.4
|
100
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Tư pháp chủ trì, các đơn vị phối
hợp
|
2
|
Nâng cao hiệu quả Thực thi pháp luật
|
39,4
|
76
|
31.6
|
74
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Tư pháp chủ trì, các đơn vị phối
hợp
|
3
|
Chi phí sa thải nhân công
|
24,6
|
101
|
24.6
|
101
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
1.3
|
Môi trường kinh doanh
|
54,2
|
116
|
55.4
|
113
|
|
|
1
|
Tạo điều kiện thuận lợi cho khởi sự
kinh doanh
|
81,3
|
88
|
81.8
|
92
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
Tạo thuận lợi trong giải quyết phá
sản doanh nghiệp
|
35,8
|
103
|
35.1
|
105
|
Cần tập trung cải thiện
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
3
|
Tạo thuận lợi trong nộp thuế và
BHXH
|
45,4
|
115
|
49.4
|
115
|
Cần tập trung cải thiện
|
Cục Thuế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh
|
2
|
Nguồn nhân lực và nghiên cứu
|
30,1
|
74
|
31
|
70
|
Nhóm chỉ tiêu về Nguồn nhân lực và
nghiên cứu đạt tối thiểu 31 điểm
|
|
|
2.1
|
Giáo dục
|
61
|
19
|
61.2
|
17
|
|
|
1
|
Chi tiêu cho giáo dục, % GDP
|
6,3
|
21
|
5.7
|
26
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
2
|
Chi công/1 học sinh trung học, %GDP
theo đầu người
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Cần thống kê, thu thập dữ liệu
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
3
|
Số năm đi học kỳ vọng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Cần thống kê, thu thập dữ liệu
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
4
|
Điểm PISA đối với đọc, toán và khoa
học
|
-
|
-
|
502
|
20
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
5
|
Tỷ lệ học sinh/giáo viên trung học
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Cần thống kê, thu thập dữ liệu
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
2.2
|
Giáo dục đại học
|
28,3
|
84
|
27.8
|
86
|
|
|
1
|
Tỷ lệ tuyển sinh đại học
|
30,5
|
76
|
28.8
|
82
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
2
|
Sinh viên tốt nghiệp ngành khoa học
và kỹ thuật
|
22,4
|
39
|
22.4
|
40
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
3
|
Tỷ lệ sinh viên nước ngoài học tập trong
nước
|
0,1
|
103
|
0.1
|
103
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
2.3
|
Nguyên cứu và Phát triển
|
1,1
|
99
|
4.1
|
80
|
|
|
1
|
Nhà nghiên cứu, FTE (% 1 triệu dân)
|
-
|
-
|
674.8
|
58
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2
|
Tổng chỉ
cho R&D (GERD), %GDP
|
0,2
|
89
|
0.4
|
73
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
3
|
Chi R&D trung bình của 3 công
ty hàng đầu có đầu tư ra nước ngoài (tỷ đô la)
|
0
|
45
|
0.0
|
43
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
4
|
Điểm trung bình của 3 trường đại học
hàng đầu có trong xếp hạng QS đại học
|
0
|
73
|
0.0
|
75
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
3
|
Cơ sở hạ tầng
|
36,7
|
90
|
42.7
|
77
|
Nhóm chỉ tiêu về Cơ sở hạ tầng đạt tối
thiểu 43 điểm
|
|
|
3.1
|
Công nghệ thông tin
|
41,3
|
82
|
52
|
75
|
|
|
1
|
Truy cập ICT
|
44,3
|
89
|
46
|
90
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2
|
Sử dụng lCT
|
30,1
|
78
|
35.1
|
77
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
3
|
Dịch vụ trực tuyến của chính phủ
|
41,7
|
78
|
57.2
|
72
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Mức tham gia trực tuyến (online e-
participation)
|
49
|
64
|
69.5
|
43
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
3.2
|
Cơ sở hạ tầng chung
|
34,5
|
65
|
39.8
|
52
|
|
|
1
|
Sản lượng điện, kWh/đầu người
|
1416
|
87
|
1553.1
|
84
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Điện lực Bình Dương
|
2
|
Hiệu quả logistics
|
3,2
|
46
|
42.2
|
63
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Công thương
|
3
|
Tổng tư bản hình thành, %GDP
|
23,9
|
49
|
28.0
|
29
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Tất cả các đơn vị thuộc tỉnh
|
3.3
|
Bền vững sinh thái
|
34,4
|
99
|
36.4
|
97
|
|
|
1
|
GDP/đơn vị năng lượng sử dụng
|
6,8
|
77
|
7.1
|
84
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Công thương
|
2
|
Kết quả về môi trường
|
58,5
|
104
|
58.5
|
102
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Số chứng chỉ ISO 14001/tỷ $PPP GDP
|
1,6
|
50
|
2.2
|
47
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
4
|
Trình độ phát triển của thị trường
|
43
|
64
|
52.8
|
34
|
Nhóm chỉ tiêu về Trình độ phát triển
của thị trường đạt tối thiểu 51 điểm
|
|
|
4.1
|
Tín dụng
|
38,1
|
48
|
59
|
17
|
|
|
1
|
Tạo thuận lợi trong tiếp cận tín dụng
|
70
|
27
|
70
|
29
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Ngân hàng nhà nước chi nhánh Bình Dương
|
2
|
Tín dụng nội địa cho khu vực tư
nhân, % GDP
|
100,3
|
25
|
111.9
|
22
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Ngân hàng nhà nước chi nhánh Bình
Dương
|
3
|
Vay tài chính vi mô, % GDP
|
0,4
|
37
|
3.5
|
12
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Ngân hàng nhà nước chi nhánh Bình Dương
|
4.2
|
Đầu tư
|
22,9
|
125
|
30.5
|
109
|
|
|
1
|
Bảo vệ nhà đầu tư thiểu số
|
45
|
97
|
53.3
|
80
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
Giá trị vốn hóa các công ty niêm yết
(%GDP)
|
24,7
|
56
|
26.8
|
54
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
|
3
|
Số thương vụ đầu tư mạo hiểm
|
0
|
66
|
0.0
|
60
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
4.3
|
Thương mại, cạnh tranh, quy mô thị
trường
|
68
|
44
|
68.9
|
41
|
|
|
1
|
Mức thuế quan áp dụng, bình quân
gia quyền/ tất cả các sản phẩm (%)
|
3,5
|
63
|
3.1
|
69
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Tài chính
|
2
|
Mức độ cạnh tranh trong nước
|
67,3
|
69
|
65.9
|
77
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Công thương
|
3
|
Quy mô thị trường nội địa
|
512,6
|
35
|
594.9
|
34
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Công thương
|
5
|
Trình độ phát triển kinh doanh
|
30,6
|
72
|
29.4
|
73
|
Nhóm chỉ tiêu về Trình độ phát triển kinh doanh đạt tối thiểu 35 điểm
|
|
|
5.1
|
Lao động có kiến thức
|
27,8
|
93
|
23.3
|
102
|
|
|
1
|
Việc làm trong các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức
(% tổng việc làm)
|
10,3
|
94
|
10.8
|
94
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
2
|
Doanh nghiệp có hoạt động đào tạo
chính thức (% doanh nghiệp nói chung)
|
43,5
|
31
|
22.2
|
69
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
3
|
Phần chi R&D do doanh nghiệp thực
hiện (% GDP)
|
0
|
68
|
0.2
|
52
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
4
|
Phần chi R&D do doanh nghiệp
trang trải (% tổng chi cho R&D)
|
28,4
|
54
|
40.0
|
36
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
5
|
Lao động nữ có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao (% tổng lao động)
|
6,6
|
75
|
7.4
|
72
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
5.2
|
Liên kết sáng tạo
|
22,2
|
101
|
20.8
|
100
|
Cần tập trung cải thiện
|
|
1
|
Hợp tác đại học - doanh nghiệp
|
37,8
|
86
|
38.9
|
76
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
2
|
Quy mô phát triển
của cụm công nghiệp
|
47
|
56
|
47.5
|
50
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Công thương
|
3
|
Chi R&D được tài trợ từ nước
ngoài (% tổng chi cho R&D)
|
4
|
72
|
1.5
|
82
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
4
|
Số thương vụ liên doanh liên kết
chiến lược
|
0
|
42
|
0.0
|
65
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
5
|
Số sáng chế nộp đơn tại 2 văn phòng (số lượng trên 1 tỷ $PPP GD P)
|
0
|
90
|
0.0
|
96
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
5.3
|
Hấp thu tri thức
|
41,9
|
20
|
44.1
|
23
|
|
|
1
|
Trả tiền bản quyền (% tổng giao dịch
thương mại)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Cần thống kê, thu thập dữ liệu
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2
|
Nhập khẩu công nghệ cao (% tổng
thương mại)
|
19,8
|
6
|
22.6
|
3
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
3
|
Nhập khẩu dịch vụ ICT (% tổng mậu dịch)
|
0,1
|
120
|
0.1
|
123
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Dòng vốn ròng đầu tư trực tiếp nước
ngoài (%GDP)
|
4,9
|
29
|
5.4
|
26
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
5
|
Số nhân viên nghiên cứu trong doanh
nghiệp (đơn vị %, tính theo FTE, tính trên 1000 dân)
|
-
|
-
|
21.1
|
54
|
Cần có giải
pháp cải thiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
6
|
Sản phẩm kiến thức và công nghệ
|
31,9
|
39
|
35
|
28
|
Nhóm chỉ tiêu về Sản phẩm kiến thức
và công nghệ đạt tối thiểu 33 điểm
|
|
|
6.1
|
Sáng tạo tri thức
|
6,8
|
80
|
8.0
|
73
|
|
|
1
|
Số đơn đăng ký sáng chế theo nước
xuất xứ, trên 1 tỷ $PPP GDP
|
1
|
66
|
1.1
|
61
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2
|
Đơn đăng ký sáng chế theo PCT, trên
1 tỷ $PPP GDP
|
0
|
81
|
0.0
|
100
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
3
|
Đơn đăng ký giải pháp hữu ích theo
nước xuất xứ, trên 1 tỷ $PPP GDP
|
0,5
|
34
|
0.6
|
35
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
4
|
Số công bố bài báo khoa học và
kỹ thuật (trên 1 tỷ $PPP GDP)
|
5
|
95
|
5.6
|
94
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
5
|
Chỉ số H các bài báo được trích dẫn
|
133
|
58
|
10.6
|
58
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
6.2
|
Tác động của tri thức
|
46,7
|
25
|
55.8
|
5
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng năng suất lao động (GDP/người lao động)
|
4,5
|
10
|
6.9
|
1
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Tất cả các đơn vị thuộc tỉnh
|
2
|
Mật độ doanh nghiệp mới
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Cần thống kê, thu thập dữ liệu
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
3
|
Tổng chi cho phần mềm máy tính GDP
|
0,3
|
33
|
0.3
|
39
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Tất cả các đơn vị thuộc tỉnh
|
4
|
Số chứng chỉ ISO 9001, trên 1 tỷ $PPP GDP
|
7,4
|
47
|
7.5
|
48
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
5
|
Sản lượng ngành công nghệ cao và
công nghệ trung bình cao (% tổng sản lượng sản xuất)
|
26,2
|
48
|
0.3
|
46
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
6.3
|
Lan tỏa tri thức
|
42,3
|
20
|
41.4
|
19
|
|
|
1
|
Tiền bản quyền
tác giả, lệ phí, giấy phép (% tổng giao dịch thương mại)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Cần thống kê, thu thập dữ liệu
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2
|
Xuất khẩu công nghệ cao (% tổng
giao dịch thương mại)
|
22,5
|
4
|
26.8
|
4
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
3
|
Xuất khẩu dịch vụ ICT (% tổng mậu dịch)
|
0,1
|
119
|
0.1
|
122
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Dòng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
(%GDP)
|
1,1
|
45
|
0.8
|
59
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
7
|
Sản phẩm sáng tạo
|
32,6
|
52
|
34.8
|
52
|
Nhóm
chỉ tiêu về Sản phẩm sáng tạo đạt tối thiểu 33 điểm
|
|
|
7.1
|
Tài sản vô hình
|
46,3
|
54
|
46.2
|
52
|
|
|
1
|
Đăng ký nhãn hiệu theo nước xuất xứ,
trên 1 tỷ $PPP GDP
|
75,8
|
17
|
81.7
|
20
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
2
|
Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
theo nước xuất xứ
|
3,4
|
36
|
3.3
|
33
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
3
|
Sáng tạo mô hình kinh doanh nhờ ICT
|
57,7
|
66
|
57.1
|
78
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Sáng tạo mô hình tổ chức nhờ ICT
|
53,4
|
65
|
54.2
|
61
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
7.2
|
Sản phẩm và dịch vụ sáng tạo
|
31,5
|
40
|
27.4
|
36
|
|
|
1
|
Xuất khẩu dịch vụ văn hóa và sáng tạo
(% tổng giao dịch thương mại)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Cần thống kê, thu thập dữ liệu
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
2
|
Phim truyện quốc gia được sản xuất,
tính trên 1 triệu dân độ tuổi từ 15-69 tuổi
|
1,2
|
68
|
0.2
|
98
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
3
|
Thị trường giải trí và đa phương tiện
toàn cầu
|
0,5
|
58
|
0.9
|
57
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
4
|
Sản lượng in ấn và xuất bản (% tổng
sản lượng sản xuất)
|
1,3
|
49
|
0.7
|
81
|
Cần tập trung cải thiện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
5
|
Xuất khẩu hàng hóa sáng tạo (% tổng
giao dịch thương mại)
|
5,1
|
9
|
6.0
|
7
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
7.3
|
Sáng tạo trực tuyến
|
6,4
|
72
|
19.3
|
64
|
|
|
1
|
Tên miền gTLDs, trên 1 nghìn dân số
có độ tuổi từ 15-69 tuổi
|
2,7
|
70
|
2.6
|
70
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2
|
Tên miền ccTLDs, trên 1 nghìn dân số
có độ tuổi từ 15-69 tuổi
|
3,2
|
60
|
2.6
|
60
|
Cần có giải pháp cải thiện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
3
|
Sửa mục từ Wikipedia hàng tháng (trên 1 triệu dân số có độ tuổi từ 15-69 tuổi)
|
267,7
|
95
|
4.9
|
64
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Tải video lên Youtube, chia cho số
dân trong độ tuổi từ 15-69 tuổi.
|
17,9
|
55
|
24.3
|
52
|
Cần tiếp tục phát huy
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|