ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2070/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 25 tháng 08 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI LĨNH VỰC CHĂN NUÔI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2018-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg
ngày 19/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN
ngày 09/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành
chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; Quyết định
số 985/QĐ-BNN-CN ngày 09/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành kế
hoạch hành động thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 423/TTr-SNN ngày 22 tháng 8 năm
2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn
2018-2020, định hướng đến năm 2030 (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 3330/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- TT Tỉnh ủy
(b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, Mạnh KT, 18 bản,
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Minh Hùng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI LĨNH VỰC CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA GIAI ĐOẠN 2018-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2070/QĐ-UBND ngày 25/8/2018 của UBND tỉnh
Sơn La)
Thực hiện Quyết định số 1819/QĐ-TTg
ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp giai đoạn 2017-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Triển khai có hiệu quả kế hoạch cơ
cấu lại lĩnh vực chăn nuôi nhằm phát triển những loài vật nuôi có tiềm năng, lợi
thế theo hướng tăng nhanh năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh thị trường trong nước và hướng tới tham gia xuất khẩu.
- Nhằm từng bước chuyển dần từ chăn
nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi trang trại, gia trại, chăn nuôi có kiểm
soát áp dụng tiến bộ kỹ thuật, an toàn sinh học, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
hình thành các vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Phát triển chăn nuôi quy mô lớn
theo hướng nâng cao giá trị, liên kết theo chuỗi sản phẩm từ khâu sản xuất đến
thị trường, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò làm trung tâm để liên kết với
các tổ chức sản xuất.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành trong triển khai thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi của tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Cơ cấu chăn nuôi theo vùng, điều
kiện sinh thái
- Triển khai thực hiện quy hoạch sản
phẩm chăn nuôi chủ lực theo vùng sinh thái dựa trên lợi thế về nguồn thức ăn
chăn nuôi, thị trường, đất đai và trình độ, tập quán chăn nuôi.
- Tổ chức lại chăn nuôi nông hộ, có
áp dụng công nghệ về giống, quy trình phòng chống dịch bệnh và xử lý môi trường;
hình thành các vùng, xã chăn nuôi trọng điểm theo quy hoạch và các sản phẩm
chăn nuôi chủ lực để tập trung đầu tư phát triển nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm
hàng hóa có chất lượng, giá trị cao.
- Cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi của tỉnh
theo hướng tăng tỷ trọng đàn gia súc ăn cỏ, ưu tiên phát triển mạnh đàn bò thịt
tại các huyện có điều kiện về diện tích trồng cỏ kết hợp với đồng cỏ tự nhiên;
phát triển hợp lý đàn bò sữa tại huyện Mộc Châu, Vân Hồ theo quy hoạch. Tiếp tục
phát triển mạnh chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm bằng các giống mới ở các huyện
dọc Quốc 6, ở những vùng có điều kiện mở rộng về quy mô, kiểm soát dịch bệnh, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất... Quan tâm, khuyến khích các nông hộ nơi
không có điều kiện mở rộng về quy mô thì tập trung chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia
cầm, dê... bằng các giống địa phương chất lượng tốt, có giá trị kinh tế cao để
tham gia xuất khẩu đi các tỉnh và Thành phố Hà Nội...
2. Cơ cấu phương thức chăn nuôi
Chuyển từ phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ,
phân tán kém hiệu quả sang chăn nuôi tập trung trang trại, gia trại; chăn nuôi
công nghiệp, bán công nghiệp. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô
tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn gắn với các cơ sở giết mổ tập
trung, cơ sở chế biến, bảo quản để tăng giá trị sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường tiêu thụ trong nước và hướng tới tham gia xuất khẩu.
3. Cơ cấu đàn vật nuôi và sản phẩm
chăn nuôi
Quan điểm, cơ cấu đàn vật nuôi gắn với
quy hoạch đã được phê duyệt, chỉ tái cơ cấu đối với loài vật nuôi đã cho hiệu
quả kinh tế cao, chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá trị cơ cấu ngành, tính ổn định,
phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của tỉnh, đặc thù theo vùng, địa
phương và có thị trường ổn định...
- Đàn trâu: Duy trì phát triển đàn
trâu bản địa để giải quyết một phần sức kéo và đáp ứng nhu cầu thịt cho tiêu
dùng. Phát triển nuôi trâu lấy thịt cho nhu cầu tiêu dùng thịt trong và ngoài tỉnh.
Tập trung phát triển mạnh đàn trâu giống địa phương ở những vùng có lợi thế
về đồng cỏ và nghề truyền thống nuôi trâu như huyện Sốp Cộp và phát triển đàn hợp lý ở một số huyện: Phù Yên, Yên Châu, Sông
Mã, Mộc Châu, Mai Sơn, Thuận Châu, Mường La, Quỳnh Nhai. Đến năm 2020 đàn trâu có 181,3 nghìn con sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt
5.490 tấn. Định hướng đến năm 2030 đàn trâu 202 nghìn con,
sản lượng thịt hơi xuất chuồng 6.720 tấn.
- Bò sữa: Tập trung phát triển chủ yếu
ở huyện Mộc Châu và huyện Vân Hồ theo quy hoạch, gắn với ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật nuôi dưỡng, chăm sóc, chế biến sữa, đa dạng các sản phẩm sữa, nâng cao
giá trị gia tăng, nâng cao sức cạnh tranh, ổn định thị trường bền vững. Phát
triển chăn nuôi bò sữa gắn với hệ thống xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường
và an toàn thực phẩm. Đến năm 2020 đàn bò sữa có 35 nghìn con (huyện Mộc
Châu 29.606 con, huyện Vân Hồ 5.394 con), Định hướng đến năm 2030 đàn bò sữa
70.000 con (huyện Mộc Châu 58.666 con, huyện Vân Hồ 11.334 con)
- Bò thịt: Phát triển đàn bò theo hướng
chăn nuôi bò thịt ứng dụng công nghệ cao, an toàn vệ sinh thực phẩm, ưu tiên
phát triển loại mô hình theo hướng sản xuất hàng hóa. Tiếp tục tái đàn bò thịt
đa dạng bằng giống cái nền địa phương tốt, giống bò đực ngoại để lai cải tạo
nâng cao chất lượng, tầm vóc bò địa phương. Phát triển đàn bò thịt tại 12 huyện,
thành phố, trong đó tập trung phát triển tại địa bàn các huyện Mai Sơn, Thuận
Châu, Sông Mã, Quỳnh Nhai, Bắc Yên, Sông Mã, Vân Hồ, Mộc Châu, Phù Yên. Đến năm 2020 đàn bò thịt của tỉnh có 288 nghìn
con. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 6.210 tấn. Định hướng đến năm 2030
đàn bò thịt 304 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 7.890 tấn.
- Đàn dê: Phát triển chăn nuôi dê
theo hướng gia trại, trang trại kết hợp nuôi nhốt và bán chăn thả. Phát triển
trên cả 12 huyện và thành phố, trong đó vùng chăn nuôi dê tập trung chủ yếu ở
huyện Thuận Châu, Mai Sơn, Sông Mã, Bắc Yên, Quỳnh Nhai, Mường La, Sốp Cộp, Phù
Yên và Bắc Yên. Chủ yếu sử dụng giống dê địa phương chiếm 70%, dê Bách Thảo, dê
lai chiếm 30%... tùy theo điều kiện sinh thái mà bố trí giống cho phù hợp. Đến năm 2020 đàn dê có 239,85 nghìn con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt
1000 tấn. Định hướng đến năm 2030 có 272,69 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất
chuồng 1.140 tấn.
Đàn lợn: Phát triển chăn nuôi lợn gắn
với thị trường chung và tiềm năng của từng địa phương. Việc mở rộng quy mô đầu
lợn trên địa bàn phải căn cứ vào tình hình giá cả thị trường, nhất là quy mô
đàn lợn nái; khuyến khích thay đổi cơ cấu giống và phát triển các giống cao sản,
giống đặc sản địa phương để đa dạng hóa sản phẩm phục vụ thị hiếu của người
tiêu dùng. Đa dạng hóa phương thức chăn nuôi, không quá chú trọng phát triển
chăn nuôi lợn công nghiệp mà cần chú ý phát triển mô hình chăn nuôi lợn bán
công nghiệp gắn với chăn nuôi truyền thống và chăn nuôi hữu cơ. Chủ động phối
trộn khẩu phần ăn, tận dụng nguồn thức ăn sẵn có tại địa
phương để giảm giá thành, hạn chế rủi ro. Chăn nuôi lợn phát triển trên địa bàn
12 huyện, thành phố song tập trung chủ yếu tại địa bàn Thuận Châu, Mai Sơn,
Sông Mã, Phù Yên, Mường La. Phát triển chăn nuôi lợn ngoại, lợn lai hướng nạc bằng
các giống Yorshien, Landrace, Duroc... kết hợp bảo tồn phát triển các giống lợn
nội: Móng Cái, nhóm lợn lang trắng đen...; Đến năm 2020 tổng
đàn lợn của tỉnh có 672 nghìn con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 49.440 tấn.
Định hướng đến năm 2030 đàn lợn 760 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt
59.660 tấn.
- Đàn gia cầm: Phát triển chăn nuôi
gia cầm theo hướng gia trại, trang trại, công nghiệp và chăn thả có kiểm soát, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, thú y, quy trình nuôi dưỡng.
+ Đàn gà: Phát triển chăn nuôi gà tại
địa bàn 12 huyện, thành phố, song tập trung chủ yếu tại địa bàn các huyện Mộc
Châu, Mai Sơn, Phù Yên, Sông Mã, Thuận Châu và Thành phố Sơn La. Tiếp tục tái
đàn gia cầm hướng trứng bằng các giống gà Golai, gà Ai Cập chiếm 60%; Đàn gia cầm
hướng thịt bằng các giống gà ISA, gà BE, gà Sasso, gà thả vườn các giống Tam
hoàng, Lương phượng chiếm 40%. Bảo tồn phát triển các giống gà nội (gà ri,
gà đen H'Mông...). Đến năm 2020 đàn gia cầm có 6.800
nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 17.690 tấn, sản lượng trứng đạt
75 triệu quả. Định hướng đến năm 7.340 nghìn con, sản lượng trứng đạt 180 triệu
quả.
+ Đàn thủy cầm: Phát triển chăn nuôi
thủy cầm tại địa bàn 12 huyện, thành phố, song tập trung chủ yếu tại địa bàn
các huyện Mai Sơn, Sông Mã, Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Mường
La, Phù Yên, Bắc Yên, Vân Hồ. Đàn gia thủy cầm hướng trứng phát triển bằng các
giống Vịt Khaki Campbell... chiếm 50%; Thủy cầm hướng thịt bằng các giống vịt
Super, ngan Pháp chiếm 40%. Bảo tồn phát triển các giống vịt địa phương (vịt
cỏ, vịt bầu...). Đến năm 2020 đàn thủy cầm có 996,4 nghìn con. Sản lượng thịt
hơi xuất chuồng 3.000 tấn, sản lượng trứng đạt 20 triệu quả. Định hướng đến năm
2030 đàn thủy cầm có 1.061.300 con, sản lượng thịt thủy cầm 4.100 tấn, sản lượng
trứng đạt 50 triệu quả.
- Đàn ong: Chăn nuôi ong theo hướng
thị trường, gắn chăn nuôi ong với yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất của các
ngành trồng trọt, lâm nghiệp. Phát triển chăn nuôi ong phải gắn kết giữa các loại
cây nguồn mật nông nghiệp đi kèm để đảm bảo tính sở hữu liên kết đa nghề như:
Vùng trồng nhãn ở Sông Mã, Mai Sơn, Mường La; vùng trồng mận, xoài, bưởi, hồng,
na của huyện Mường La, Mai Sơn, Yên Châu, Vân Hồ, Mộc Châu; vùng trồng cây cao
su....
Đến năm 2020 đàn ong có 45.700 đàn, sản
lượng mật ong đạt 01 triệu lít. Định hướng đến năm 2030 đàn ong có 87.400 đàn,
sản lượng mật ong đạt 02 triệu lít.
4. Cơ cấu theo chuỗi giá trị
- Tổ chức liên kết theo chuỗi sản phẩm
từ khâu sản xuất đến thị trường, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò làm trung
tâm để liên kết với các tổ chức sản xuất như: liên kết tổ hợp tác, hợp tác, hội...
chú trọng việc xây dựng thương hiệu; tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại đối
với các sản phẩm chăn nuôi. Phấn đấu đến năm 2020 có 04 chuỗi chăn nuôi. Tổ chức
lại hệ thống giết mổ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường;
giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả; quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc
thú y và các phụ gia trong chăn nuôi, chấm dứt tình trạng sử dụng chất cấm
trong chăn nuôi.
- Khuyến khích
các cá nhân, doanh nghiệp liên kết, hợp tác trong lĩnh vực chăn nuôi. Xây dựng
mô hình liên kết ở từng vùng, từng loại vật nuôi chính.
IV. GIẢI PHÁP
1. Công tác phổ biến, tuyên truyền
Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kế hoạch thực hiện cơ cấu lại
lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sơn La thông qua các hình thức như: Hội
nghị; thông qua các phương tiện truyền thông, bản tin của ngành, trang thông
tin điện tử của ngành....
2. Giải pháp về quy hoạch
Rà soát Quy hoạch phát triển bò sữa tỉnh
Sơn La giai đoạn 2013-2020 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển
chăn nuôi tỉnh Sơn La đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
3. Giải pháp về giống
- Giống trâu: Tiếp tục bình tuyển trâu đực giống tốt để phối giống trực tiếp với đàn
trâu cái nền địa phương, thực hiện quy trình đảo trâu đực
giống giữa các vùng, địa phương tránh nguy cơ cận huyết
- Giống bò thịt: Tiếp tục chương trình cải tạo đàn bò địa phương và sử dụng một số giống
bò ngoại phù hợp để lai cải tạo nâng cao tầm vóc, hiệu quả đàn bò giống địa
phương. Bình tuyển, chọn lọc đực giống địa phương tốt để phối trực tiếp và loại
thải những con không đủ tiêu chuẩn. Tăng cường quản lý chặt chẽ
đàn bò đực giống hiện có; Bảo tồn và phát triển giống bò địa phương tốt như bò
H’Mong... Đẩy mạnh mạng lưới thụ tinh nhân tạo bò tại các huyện, thành phố, đảm
bảo đội ngũ cán bộ có chuyên môn tay nghề và trang thiết bị
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Giống bò sữa: Thụ tinh nhân tạo bằng các giống bò sữa ngoại cao sản, chủ yếu bằng
tinh bò phân định giới tính. Tiếp tục chọn lọc đàn bò sữa giống, xây dựng đàn
bò hạt nhân để tạo ra đàn bò sữa có năng suất cao, phẩm cấp giống tốt, đồng thời loại thải những con cho năng suất, chất lượng sữa thấp. Đẩy
mạnh phát triển chăn nuôi bò sữa trang trại ứng dụng công nghệ cao, áp dụng quy
trình VietGAP; Chế biến thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR); Phát triển
chăn nuôi bò sữa nông hộ vừa và nhỏ gắn với hệ thống thu mua sữa.
- Giống lợn: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công tác giống, trước hết kiểm
soát chặt chẽ đực giống trong các cơ sở sản xuất tinh và đàn đực giống phối trực tiếp. Khuyến khích hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán áp dụng phương
pháp thụ tinh nhân tạo bằng các giống lợn nhập ngoại như: Yorshire, Landrace,
Duroc, Pietrain... lai tạo với giống lợn nái Móng cái và một
số giống địa phương tốt. Tiếp tục củng cố, phát triển mạng lưới thụ tinh nhân tạo
đến tận vùng sâu, vùng xa nơi có điều kiện. Bảo tồn các giống lợn nội (Móng
cái..), giống lợn địa phương (lang rắng
đen...).
- Giống gia cầm: Khuyến khích trang trại, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất
giống gia cầm chất lượng tốt, chủ động nguồn giống phục vụ tái cơ cấu đàn gia cầm
của tỉnh. Trước hết nhập giống gia cầm thương phẩm cao sản từ các cơ sở sản xuất
giống chất lượng, uy tín; Kết hợp chọn lọc, bảo tồn và
phát triển các giống nội như: gà ri, gà đen H’Mông và giống vịt cỏ, vịt bầu...
chất lượng tốt. Phát triển mạnh mô hình chăn nuôi gà lông màu thả vườn, đồi quy
mô nông hộ và gia trại, trang trại. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất
lượng con giống, bắt buộc các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống phải tự công bố
chất lượng giống cơ sở và chịu trách nhiệm về chất lượng
công bố. Khuyến khích, hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi gia cầm áp dụng quy trình
chăn nuôi an toàn dịch bệnh và khép kín, áp dụng VietGap trong chăn nuôi gia cầm.
- Giống
dê: Phát triển đàn dê bằng giống địa phương, chú trọng
công tác lai cải tạo giống dê nội với dê ngoại đã nhập nâng cao tầm vóc và khả
năng thích nghi của giống dê nhập nội. Phát triển mạnh đàn dê ở 12/12 huyện,
thành phố, triển khai đồng bộ công tác chọn lọc, tái đàn cái nền và đảo đực giống
tốt giữa các vùng, địa phương trong tỉnh. Phát triển chăn nuôi dê theo hướng
gia trại, trang trại kết hợp nuôi nhốt và bán chăn thả.
- Nhập khẩu các giống vật nuôi có
năng suất, chất lượng tốt và lai tạo nâng cao chất lượng đàn giống vật nuôi
trên địa bàn.
- Bảo tồn, lưu giữ các nguồn gen giống
vật nuôi: Bò u, Bò vàng địa phương, trâu ngố, lợn địa
phương, gà đen, ngỗng cỏ, ngan dé, vịt Mường Khiêng theo Quyết định số
1790/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của UBND tỉnh Sơn La phê duyệt Đề án khung bảo tồn
một số nguồn gen, cây trồng, vật nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2014-2020.
4. Chuồng trại
Ứng dụng xây dựng chuồng trại đảm bảo
phù hợp với điều kiện cụ thể từng trang trại, gia trại, hộ chăn nuôi. Đối với
chuồng trại quy mô tập trung chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp phải gắn với
hệ thống xử lý chất thải đảm bảo không ô nhiễm môi trường, hạn chế dịch bệnh;
chuồng nuôi tại các hộ cơ bản được xây dựng kiên cố và bán kiên cố, chất thải
phải được thu gom xử lý bằng các chế phẩm sinh học, hóa chất... và ủ trước khi
sử dụng vào sản xuất trồng trọt.
5. Thức ăn
- Chủ động nguồn thức ăn thô xanh, phụ
phẩm ngành trồng trọt để phát triển chăn nuôi loài gia súc ăn cỏ, tận dụng tối
đa các diện tích đất để trồng cỏ thâm canh; Tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho
hộ chăn nuôi cách chế biến, bảo quản dự trữ thức ăn cho
gia súc như: kỹ thuật phối trộn thức ăn công nghiệp, ủ chua, ủ rơm ure, đóng
bánh, phơi khô thức ăn... Trồng các giống cỏ có năng suất, chất lượng cao phù hợp
với điều kiện vùng sinh thái, các giống cỏ chịu rét, chịu hạn.
- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức
cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi từng bước hạn chế nhập
thức ăn công nghiệp, giảm giá thành cho người chăn nuôi.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất
lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp, đặc biệt là chất cấm sử dụng trong chăn
nuôi trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Giải pháp về thú y
- Từng bước áp dụng quy trình chăn
nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi VietGAHP đối với các cơ sở chăn nuôi tập trung
trang trại; áp dụng quy trình quản lý vệ sinh thú y đối với các cơ sở giết mổ,
chế biến.
- Tiêm phòng triệt để đối với những bệnh áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin, nhất là các
vùng khống chế, vùng có nguy cơ cao. Tăng cường kiểm dịch vận chuyển gia súc,
gia cầm, nhất là động vật, sản phẩm động vật nhập lậu qua biên giới; kiểm soát
giết mổ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; Tập huấn nâng cao trình độ cho thú y
cơ sở nhằm hỗ trợ kỹ thuật thú y cho người chăn nuôi.
- Nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh
của hệ thống thú y từ tỉnh đến cơ sở, tăng cường hệ thống dịch vụ thú y cơ sở.
- Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh nhằm
khống chế và hướng tới thanh toán một số bệnh nguy hiểm như: Lở mồm long móng,
tai xanh, cúm gia cầm, bệnh dại và một số bệnh thường phát sinh ở đàn gia súc,
gia cầm, gắn với đảm bảo vệ sinh môi trường chăn nuôi, tiến tới xây dựng vùng
an toàn dịch bệnh.
7. Giải pháp về khuyến nông
Xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn
sinh học, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Đào tạo, tập huấn chuyển giao
các tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi, thú y, kinh tế hộ cho người chăn nuôi và các chủ
trang trại.
8. Giải pháp về môi trường chăn
nuôi
- Đối với hộ chăn nuôi: Duy trì vệ sinh chuồng trại, hộ chăn nuôi phải có hố chứa phân, chất thải hạn chế tối đa phát sinh mùi hôi, thối bằng các giải
pháp phun xịt chế phẩm, hóa chất...; áp dụng các biện pháp xử lý chất thải, nước
thải, môi trường chăn nuôi như sử dụng đệm lót sinh học, hầm biogas...; định kỳ
phun khử trùng tiêu độc chuồng trại và môi trường xung quanh...
- Đối với trang trại chăn nuôi tập
trung: Về cơ bản phải đảm bảo điều
kiện vệ sinh thú y theo QCVN 01-39:2011 - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về vệ
sinh nước dùng trong chăn nuôi; QCVN 01-79:2011/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia cơ sở chăn nuôi gia súc gia cầm - Quy trình kiểm tra đánh giá điều kiện vệ
sinh thú y; QCVN 62-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
chăn nuôi.
- Đối với cơ sở giết mổ gia súc
gia cầm: Chất thải phát sinh từ hoạt động giết mổ gia
súc, gia cầm phải được xử lý theo quy định. Nghiêm cấm thải trực tiếp chất thải
chưa xử lý ra môi trường.
9. Giải pháp về giết mổ, chế biến
Triển khai thực hiện quy hoạch cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025; Quyết định số 2898/QĐ-UBND ngày 09/11/2017 ban hành Kế hoạch thực hiện
việc xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 định hướng đến năm 2025 nhằm chuyển đổi dần
từ hình thức giết mổ phân tán, nhỏ lẻ hiện nay sang giết mổ bán công nghiệp và
công nghiệp, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường. Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động giết
mổ, hạn chế thấp nhất việc giết mổ gia súc, gia cầm không đảm bảo quy định vệ
sinh thú ý, vệ sinh an toàn thực phẩm.
10. Giải pháp về tổ chức sản xuất
Thu hút các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất chăn nuôi, hình thành các vùng chăn nuôi tập trung
trang trại, các hợp tác xã, tổ hợp tác chăn nuôi theo mô hình chăn nuôi khép
kín theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ... Tiếp tục củng cố,
phát triển các hình thức liên kết chăn nuôi giữa các doanh nghiệp và trang trại,
giữa các hộ chăn nuôi trong mô hình tổ hợp tác, hợp tác
xã.
11. Giải pháp về chính sách
Lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện
các chính sách đã ban hành: Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số
89/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 về chính sách hỗ trợ công tác phòng dịch bệnh
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày
21/7/2017 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Nghị quyết số
89/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ công tác
phòng bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 76/2018/NQ-HĐND ngày 04/4/2018 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2018-2021; Quyết định số 3067/QĐ-UBND ngày 17/12/2013 của UBND tỉnh Sơn La quy
định một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn...
- Đa dạng các loại hình tín dụng theo
hướng tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân tiếp cận với các nguồn vốn
vay ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi, giết mổ, chế biến...
12. Giải pháp về thị trường
- Tạo môi trường thuận lợi, thu hút
các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất gắn với chế biến, kết nối thị trường
tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
- Xúc tiến đầu tư thương mại, liên
doanh, liên kết, kêu gọi khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, tìm kiếm thị trường
tạo đầu ra ổn định cho các sản phẩm.
- Vận động nông dân tự nguyện tham
gia các hình thức hợp tác liên kết, đa dạng hóa các loại hình hợp tác liên kết
sản xuất, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với nông dân theo chuỗi giá trị
vật nuôi chủ lực, từ sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN (Có phụ lục I kèm theo)
Lồng ghép nguồn kinh phí ngân sách thực
hiện cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi với tổng kinh phí: 4.676.000.000 đồng (Bốn tỷ sáu trăm bảy mươi sáu triệu đồng).
Trong đó: Vốn Ngân sách Nhà nước
3.676.000.000 đồng (năm 2019 kinh phí 1.375.000.000 đồng, năm 2020 kinh phí 2.301.000.000 đồng). Vốn
đối ứng 1.000.000.000 đồng (năm 2019 vốn đối ứng 500.000.000 đồng, năm 2020
vốn đối ứng 500.000.000 đồng).
- Tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp
luật, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên thú y xã, thị trấn;
tập huấn quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP), công tác phòng chống dịch
bệnh cho gia súc, gia cầm: 176.000.000 đồng (năm 2019 kinh phí 75.000.000 đồng, năm 2020 kinh phí
101.000.000 đồng).
- Bảo tồn, lưu giữ các nguồn gen giống
vật nuôi theo Quyết định số 1790/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của
UBND tỉnh Sơn La phê duyệt Đề án khung bảo tồn một số nguồn gen, cây trồng, vật
nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 với kinh phí dự
kiến: 4.500.000.000 đồng, trong đó: Năm 2019 kinh phí 1.800.000.000 đồng
(Vốn ngân sách Nhà nước 1.300.000.000 đồng, vốn đối ứng 500.000.000 đồng);
năm 2020 kinh phí 2.700.000.000 đồng (Vốn ngân sách Nhà nước
2.200.000.000 đồng, vốn đối ứng 500.000.000 đồng).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN (Có phụ lục II kèm theo)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi theo đúng lộ trình, hiệu quả.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở
theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với các đơn vị, UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện theo kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về
cân đối, bố trí vốn cho cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi trên cơ sở các dự án hoặc phương án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định. Hướng dẫn thu hút các thành phần kinh tế đầu
tư vào các dự án phát triển chăn nuôi.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND
tỉnh trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ
trợ cho các dự án hoặc phương án đầu tư phát triển chăn
nuôi theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
giải quyết những vấn đề liên quan đến quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, môi
trường ở nơi có dự án hoặc phương án đầu tư chăn nuôi; Xây dựng cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm; Nhà máy, cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi....
5. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc phát triển công nghiệp chế biến
các sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
trong việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phát triển chăn nuôi; Xây dựng các
đề tài, dự án, đề án nghiên cứu khoa học có liên quan đến chăn nuôi, ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến vào xử lý môi trường chăn nuôi và chế biến các sản
phẩm từ chăn nuôi.
7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc xây dựng hệ
thống cảnh báo nhanh thực phẩm không an toàn và dự báo nguy cơ ô nhiễm thực phẩm;
xây dựng hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, thanh tra về vệ sinh an toàn thực phẩm.
8. Sở Lao động thương binh và xã hội: Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh việc
triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; tuyên
truyền nhân rộng mô hình để phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người dân.
9. Các Sở, Ban, Ngành liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi. Các Tổ chức chính trị,
xã hội, đoàn thể, các hội ngành nghề vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham
gia thực hiện chương trình phát triển chăn nuôi của tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra về giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y và môi trường chăn nuôi,
giết mổ, chế biến...
- Chỉ đạo các cấp, các ngành trên địa
bàn, phối hợp với các đoàn thể chính trị xã hội, quán triệt tổ chức thực hiện
phát triển chăn nuôi theo quy hoạch.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để triển khai phát triển chăn nuôi bền vững.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên Phòng Nông
nghiệp & PTNT, Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp huyện, UBND các xã, phường,
thị trấn triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
11. Chế độ báo cáo
Theo nhiệm vụ được giao các Sở, Ngành
và UBND các huyện, thành phố (Phòng Nông nghiệp và PTNT) định kỳ báo cáo
kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi về Sở Nông
nghiệp & PTNT tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn theo quy định. Đối với các Sở, Ngành báo cáo định kỳ 6 tháng (ngày
10/6), hàng năm (ngày 10/12); UBND các huyện, thành phố (Phòng
Nông nghiệp và PTNT) báo cáo định kỳ theo quý (ngày 10 tháng cuối quý),
6 tháng (ngày 10/6), 9 tháng (ngày 10/9), hàng năm (ngày 10/12).
Trong quá trình tổ chức thực hiện có
vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan đơn vị, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo./.
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Rà soát lại quy hoạch chăn nuôi
|
|
|
|
1
|
Rà soát Quy hoạch phát triển chăn
nuôi tỉnh Sơn La đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Các
Sở, Ban Ngành, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2018-2020
|
II
|
Nâng cao chất lượng giống gia
súc, gia cầm
|
|
|
|
1
|
Bình tuyển, loại thải đực giống
không đủ tiêu chuẩn
|
UBND
các huyện, thành phố (Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp)
|
Phòng
Nông nghiệp và PTNT; UBND các xã
|
Hàng
năm
|
2
|
Nhập giống gia súc, gia cầm mới;
tinh gia súc (tinh bò, lợn...)
|
UBND
các huyện, thành phố (Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp)
|
Các
Sở, Ngành liên quan, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện thành phố
|
2018-2020
|
3
|
Bảo tồn, lưu giữ các nguồn gen giống
vật nuôi theo Quyết định số 1790/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của UBND tỉnh Sơn La
phê duyệt Đề án khung bảo tồn một số nguồn gen, cây trồng, vật nuôi, thủy sản
trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2020.
|
Trung
tâm giống cây trồng vật nuôi và thủy sản
|
Các
Sở, Ngành liên quan, UBND các huyện thành phố
|
Hàng
năm
|
III
|
Ứng dụng khoa học công
nghệ, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi
|
|
|
1
|
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thủy sản
|
UBND
các huyện thành phố (Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp)
|
Sở,
Ban, Ngành, Chi cục Chăn nuôi và Thú y (Chi cục Chăn nuôi, thú y và
thủy sản), UBND các xã, phường,
thị trấn
|
2018
-2020
|
2
|
Xây dựng và triển khai thực hiện
các chương trình, mô hình về chăn nuôi theo hướng chăn nuôi an toàn sinh học,
mô hình chăn nuôi VietGAHP.
|
UBND
các huyện thành phố (Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp)
|
Chi
cục hoặc phòng Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản; Chi cục Chăn nuôi
và Thú y (Chi cục Chăn nuôi, thú y và thủy sản); UBND các xã, phường, thị trấn
|
Hàng
năm
|
3
|
Triển khai thực hiện các chương
trình, dự án về chăn nuôi, thú y, thủy sản trên địa bàn
|
UBND
các huyện thành phố
|
Sở,
Ban, Ngành, Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các xã, phường, thị trấn
|
2018-2020
|
IV
|
Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập
huấn
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền nội dung Kế hoạch triển
khai thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Các
Sở, Ban, Ngành
|
2018
-2020
|
2
|
Đào tạo dẫn tinh viên bò, lợn; Đào
tạo, tập huấn kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho hộ chăn nuôi lợn, bò
|
Trung
tâm giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản, Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp
|
Sở,
Ban, Ngành, Chi cục Chăn nuôi và Thú y (Chi cục Chăn nuôi, thú y và thủy sản),
Phòng nông nghiệp và PTNT
|
Hàng
năm
|
3
|
Tập huấn cho chủ trang trại, hộ
chăn nuôi về kỹ thuật chăn nuôi, tổ chức sản xuất.
|
Trung
tâm kỹ thuật nông nghiệp
|
Phòng
Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế thành phố, Chi cục Chăn nuôi và Thú y
(Chi cục Chăn nuôi, thú y và thủy sản)
|
Hàng
năm
|
4
|
Tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp
luật, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực thú y cho nhân viên
thú y xã, thị trấn; tập huấn quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP)
|
Chi
cục Chăn nuôi và Thú y, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm kỹ thuật nông
nghiệp
|
Sở,
Ban, Ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
V
|
Công việc thường xuyên, hàng năm
|
|
|
|
1
|
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về vật tư nông nghiệp (giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y...)
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Thanh tra Sở)
|
Các
Sở, Ban, Ngành; Chi cục Chăn nuôi và Thú y (Chi cục Chăn nuôi, thú y và thủy
sản); UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Hàng
năm
|
2
|
Tổ chức các hoạt động khuyến nông.
Nhân rộng mô hình khuyến nông đã đạt hiệu quả cao.
|
UBND
các huyện thành phố (Trung tâm kỹ thuật
nông nghiệp)
|
Các Sở,
Ban, Ngành, Phòng Nông nghiệp và PTNT; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Thường
xuyên
|
3
|
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, cung cấp thông tin và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi; Tổ chức triển khai thực hiện liên kết theo chuỗi sản phẩm từ khâu sản
xuất đến thị trường.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục hoặc phòng Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
thủy sản)
|
Các
Sở, Ban, Ngành; Chi cục Chăn nuôi và Thú y (Chi cục Chăn nuôi, thú y và thủy
sản); Chi cục phát triển nông thôn, UBND các
huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
4
|
Tăng cường quản lý nhà nước về chất
lượng nông lâm, thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục hoặc phòng Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản)
|
Chi
cục Chăn nuôi và Thú y (Chi cục Chăn nuôi, thú y và thủy
sản); UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
5
|
Tăng cường công tác phòng chống dịch
bệnh, quản lý Nhà nước về sử dụng hóa chất, thuốc thú y, giống vật nuôi, thức
ăn chăn nuôi, môi trường chăn nuôi
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y hoặc Chi cục Chăn nuôi, thú y
và thủy sản); UBND các huyện, thành phố
(Phòng Nông nghiệp và PTNT)
|
Các
Sở, Ban, Ngành liên quan; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Thường
xuyên
|
6
|
Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh thú y, sản xuất, kinh doanh thuốc thú
y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi trên địa bàn toàn tỉnh
|
Chi
cục Chăn nuôi và Thú y (Chi cục Chăn nuôi, thú y và thủy sản); UBND
các huyện, thành phố
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT (Thanh tra Sở)
|
Hàng
năm
|
7
|
Cấp gia hạn chứng nhận đủ điều kiện
buôn bán thuốc Thú y; cấp gia hạn chứng chỉ hành nghề Thú y; cấp mới chứng chỉ
hành nghề Thú y; cấp mới chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc Thú y; cấp giấy
chứng nhận kiểm dịch vận chuyển; cấp giấy chứng nhận đảm bảo vệ sinh thú y; cấp
giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh thuộc thẩm quyền.
|
Chi
cục Chăn nuôi và thú y (Chi cục Chăn nuôi, thú y và thủy sản)
|
Các
Sở, Ban, Ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
8
|
Quản lý, giám sát công tác giết mổ,
kiểm dịch vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia
súc, gia cầm, thủy sản
|
Chi
cục Chăn nuôi và Thú y (Chi cục Chăn nuôi, thú y và thủy sản); UBND
các huyện, thành phố (Phòng Nông nghiệp và PTNT)
|
Trung
tâm kỹ thuật nông nghiệp, UBND các xã, phường, thị trấn
|
Thường
xuyên
|
9
|
Thực hiện công tác kiểm soát giết mổ
gia súc, gia cầm
|
Trung
tâm kỹ thuật nông nghiệp
|
UBND
các xã, phường, thị trấn, Tổ chức, cá nhân
|
Thường
xuyên
|
10
|
Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
2018-2020
|
11
|
Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố tham mưu hướng dẫn, chỉ đạo công tác vệ sinh môi trường chăn nuôi, phòng
chống đói rét, dịch bệnh cho đàn vật nuôi
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Trung
tâm kỹ thuật nông nghiệp, UBND các xã, phường, thị trấn
|
Hàng
năm
|
12
|
Hướng dẫn sản xuất chăn nuôi, triển
khai các biện pháp vệ sinh môi trường chăn nuôi, phòng
chống đói rét, dịch bệnh cho đàn vật nuôi
|
Trung
tâm kỹ thuật nông nghiệp; UBND các xã phường, thị trấn
|
Phòng
Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế thành phố; Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi
cục Chăn nuôi và Thú y/Chi cục Chăn nuôi, thú y và thủy sản)
|
Hàng
năm
|
13
|
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế hợp tác chăn nuôi,
kinh tế hộ, kinh tế trang trại, liên kết trong nông nghiệp sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt
|
Chi
cục hoặc phòng Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
14
|
Đầu mối xây dựng, nghiên cứu, tổng
kết và nhân rộng các mô hình về phát triển hợp tác xã chăn nuôi, kinh tế hợp
tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, liên kết trong nông nghiệp
|
Chi
cục hoặc phòng Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
VI
|
Chính sách chăn nuôi, thú y, thủy
sản
|
|
|
|
|
Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành triển khai thực hiện các chính sách về chăn nuôi, thú y, thủy sản trên
địa bàn tỉnh
|
UBND
các huyện, Thành phố
|
Sở, Ban,
Ngành; Chi cục Chăn nuôi, thú y (Chi cục Chăn nuôi, thú y và thủy sản); Chi cục hoặc phòng Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và thủy sản; Chi cục hoặc phòng Phát triển nông thôn
|
Hàng
năm
|