UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số : 205/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 06 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI LIÊN
HIỆP THANH NIÊN VIỆT NAM TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị
định số 33/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông
tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết
thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 749/TTr-SNV ngày 27/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam tỉnh Yên Bái đã được Đại hội khóa IV, nhiệm kỳ 2014-2019 của
Hội thông qua ngày 22 tháng 10 năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ
tịch Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh (TH);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Chinh
|
ĐIỀU
LỆ
HỘI LIÊN HIỆP THANH NIÊN
VIỆT NAM TỈNH YÊN BÁI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số:205/QĐ-UBND,
ngày 06 tháng 02 năm 2015 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên gọi: Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh
Yên Bái.
2. Điện thoại: 02938511528
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Yên Bái là một tổ chức
xã hội tự nguyện nhằm mục đích tập hợp rộng rãi các tầng lớp thanh niên, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả cùng phấn
đấu cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng tỉnh Yên Bái giàu đẹp,
văn minh.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt
động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội tại: Ban Đoàn kết tập hợp thanh niên Tỉnh
đoàn Yên Bái. Địa chỉ: Tổ 26, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Yên Bái.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Tỉnh đoàn Yên Bái và cơ
quan nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc, tổ chức hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích, lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiếp pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với
tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện
nhiệm vụ của Hội.
5. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn
phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch
vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề theo
quy định của pháp luật.
6. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Được tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các
nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự
trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ
chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động
giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của
Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần
xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội
viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có
thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
5. Đoàn kết, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong và
ngoài tỉnh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, vì cuộc sống
văn minh, hạnh phúc của tuổi trẻ.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của
hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng
quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Tiêu chuẩn Hội viên
1. Là công dân, tổ chức Việt Nam từ 15 đến 35 tuổi cư trú
trên địa bàn tỉnh Yên Bái tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì được
xét công nhận là hội viên Hội Liên hiệp thanh viên Việt Nam tỉnh Yên Bái. Những
người quá 35 tuổi có nguyện vọng và tích cực tham gia các hoạt động của Hội thì
được xem xét, kết nạp vào Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Là công dân Việt Nam, có
đủ sức khỏe, không bị mất năng lực hành vi, không trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án phạt tù.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công
tác của hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan
có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các
chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có)
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội
viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp
tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của hội, không được nhân danh Hội trong
các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
Điều 11. Thủ tục kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Hội viên có đơn xin gia nhập hội, được Ban Chấp hành hội
đồng ý và ra quyết định cho phép gia nhập hội.
2. Hội viên không đóng hội phí theo quy định hoặc không
sinh hoạt liên tục trong 6 tháng mà không có lý do chính đáng, hội viên vi phạm
pháp luật sẽ bị xóa tên trong danh sách. Trường hợp nếu không tham gia sinh hoạt
phải làm đơn, trả lại thẻ, bàn giao công việc, kinh phí, trang thiết bị (nếu
có) cho tổ chức Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ Hội;
4. Ban Kiểm tra Hội;
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm 1 lần. Đại hội
bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc
có ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới
hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội
đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 số
đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương
hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ;
c) Thảo luận góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban chấp
hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban kiểm tra;
đ) Thông qua nghị quyết của Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải
được quá 1/2 đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội.
Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm
kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành.
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ
Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của
Hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy
chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen
thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá
1/2 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành,
tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 1 lần, có thể họp bất thường
khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 ủy
viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp
hành quy định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông
qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy
viên. Số lượng cơ cấu tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo
hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp
hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo
nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ
chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành
ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 6 tháng một lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/ 2 tổng số ủy viên Ban Thường
vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 1/3 ủy
viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường
vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông
qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và một số ủy viên do Đại
hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra.
a) Kiểm tra, giám sát thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại
hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội
trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn thư kiến nghị khiếu nại, tố cáo
của tổ chức hội viên và công dân gửi đến Hội.
c) Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt
động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban
chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền
cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của
Hội trước Ban Chấp hành, Ban thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo,
điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội;
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị,
triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của
Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải
quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ đạo điều hành công tác của
Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA,TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và
giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội được thực hiện theo quy chế của Bộ Luật dân sự, quy định của pháp luật
về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 19. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc
tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm các trang thiết bị, phương tiện phục
vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội.
Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt
động của Hội
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp
với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng
1. Cá nhân và tổ chức có thành tích trong việc thực hiện
nhiệm vụ của Hội thì được Hội khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền,
thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 22. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm Điều lệ Hội thì tuỳ từng mức sẽ bị khiển
trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình
xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Sửa đổi Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Yên
Bái mới có quyền sửa đổi bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tán thành và được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Yên Bái,
gồm 8 chương, 23 điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu của Hội khóa IV,
nhiệm kỳ 2014-2019 ngày 21 ngày 10 năm 2014 và có hiệu lực thi hành theo Quyết
định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp
hành Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Yên Bái có trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện Điều lệ này./.