ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2035/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 25
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày
09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm;
Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017
của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia khống chế và tiến
tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021;
Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày
17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương
trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu
độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng
cho động vật;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 297/TTr-SNN ngày 14 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống dịch
bệnh động vật năm 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công thương, Tài chính; Giám đốc Công an
tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan cửa khẩu Bu Prăng, Đắk Peur; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
Tổng biên tập Báo Đắk Nông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KTKH, NN (Thi).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2017 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
A. MỤC TIÊU
Chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống
nhằm ngăn chặn dịch bệnh đối với đàn gia súc, gia cầm phát sinh trên địa bàn tỉnh.
Khi dịch bệnh xảy ra nhanh chóng xử lý kịp thời các ổ dịch, không để lây lan ra
diện rộng; qua đó góp phần giảm thiểu thiệt hại cho người chăn nuôi, giúp đàn vật
nuôi phát triển ổn định.
B. NỘI DUNG
I. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH
1. Công tác tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng trên
các phương tiện thông tin đại chúng đến mọi tầng lớp nhân dân để nâng cao hiểu
biết của người dân về các loại dịch bệnh của gia súc, gia cầm; dấu hiệu để phát
hiện dịch bệnh; biện pháp an toàn khi tiếp xúc với gia súc, gia cầm để người
dân tự bảo vệ bản thân, bảo vệ cộng đồng; các quy định về phòng, chống dịch bệnh
để người dân biết và khai báo kịp thời cho Cơ quan Thú y và chính quyền địa
phương khi phát hiện động vật mắc bệnh.
- Thông báo kế hoạch tiêm phòng cho đàn vật nuôi để
người dân biết nhốt động vật để cán bộ Thú y đến tiêm phòng đạt hiệu quả cao.
2. Công tác giám sát dịch bệnh
- Duy trì đường dây điện thoại nóng tại Chi cục
Chăn nuôi và Thú y, Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thị xã để tiếp nhận
thông tin dịch bệnh kịp thời; đồng thời, cử cán bộ thường xuyên xuống cơ sở để
phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức giám sát dịch bệnh đến tận hộ, cơ sở
chăn nuôi nhằm phát hiện sớm và xử lý kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra, không để
dịch lây lan ra diện rộng, giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi.
- Chủ động lấy mẫu xét nghiệm để đánh giá sự lưu
hành của các mầm bệnh nguy hiểm như cúm gia cầm, lở mồm long móng gia súc ...
có thể tồn tại trong môi trường, nhất là những ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao hoặc
lấy mẫu đột xuất tại những khu vực có nguy cơ cao, đàn vật nuôi mới đưa vào địa
bàn, từ đó có biện pháp phòng, ngăn chặn không để dịch bùng phát, lây lan.
- Khi phát hiện động vật mắc bệnh, chết tiến hành lấy
mẫu để chẩn đoán dịch bệnh theo đúng quy định để thực hiện kịp thời các biện
pháp chống dịch, nhằm ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
- Tiến hành lấy mẫu huyết thanh để đánh giá tỷ lệ bảo
hộ của vắc xin, sự đáp ứng miễn dịch của vật nuôi.
- Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia
cầm giống và bò sữa thực hiện giám sát định kỳ đối với một số bệnh quy định tại
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Hướng dẫn các trang trại chăn nuôi trên địa bàn
xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật để thực hiện tốt công tác giám sát dịch
bệnh.
3. Công tác tiêm phòng vắc xin
3.1 Tiêm phòng vắc xin dại cho chó, mèo
a) Đối tượng tiêm phòng bắt buộc: Chó, mèo, động vật
cảm nhiễm khác.
b) Phạm vi, thời gian tiêm phòng: triển khai tiêm
phòng trên phạm vi toàn tỉnh, tổ chức tiêm phòng đợt chính vào tháng 2, tháng 3
năm 2018 và hàng tháng tiến hành tiêm phòng bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát
sinh hoặc hết thời gian miễn dịch. Địa điểm tiêm bổ sung tại Trạm Chăn nuôi và
Thú y huyện, thị xã và nhà thú y xã.
c) Hình thức tổ chức tiêm phòng:
- Trong đợt tiêm phòng chính tổ chức tiêm phòng
theo hình thức cuốn chiếu, tiêm hết xã, phường, thị trấn này đến xã, phường, thị
trấn khác; trong mỗi xã, phường, thị trấn tiêm hết thôn, bon, buôn, tổ dân phố
này đến thôn, bon, buôn, tổ dân phố khác hoặc phân chia thành từng cụm để triển
khai tiêm phòng đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra.
- Ngoài ra hàng tháng tiêm phòng bổ sung: Địa điểm
tại nhà nhân viên Thú y xã và Trạm Chăn nuôi và Thú y; người dân chủ động đăng
ký tại các địa điểm trên để được tiêm phòng bổ sung cho đàn chó nuôi của gia
đình.
d) Cơ chế tài chính:
- Ngân sách nhà nước:
+ Hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc xin, tiền công tiêm
phòng và các chi phí tiêm phòng khác cho các đối tượng là người đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ.
+ Kinh phí chỉ đạo, giám sát dịch tễ học, tập huấn,
hội thảo, họp triển khai thực hiện, sơ kết, tổng kết đánh giá, thông tin tuyên
truyền và hệ thống bảo quản vắc xin của địa phương.
- Các đối tượng khác phải trả 100% tiền mua vắc
xin, tiền công tiêm phòng và các chi phí tiêm phòng khác.
3.2. Tiêm phòng vắc xin lở mồm, long móng cho
đàn gia súc
a) Đối tượng tiêm phòng: Tiêm phòng cho toàn bộ đàn
trâu, bò trên địa bàn huyện (đối với các gia súc khác, thực hiện tiêm phòng định
kỳ và đột xuất theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
b) Thời gian tiêm phòng:
+ Đợt 1: Vào tháng 4 đến tháng 5 năm 2018.
+ Đợt 2: Vào tháng 10 đến tháng 11 năm 2018.
c) Vắc xin tiêm phòng: Sử dụng vắc xin nhị giá type
O&A tiêm cho trâu, bò.
d) Hình thức tổ chức tiêm phòng: Tổ chức tiêm phòng
theo hình thức cuốn chiếu, tiêm hết xã, phường, thị trấn này đến xã, phường, thị
trấn khác; trong mỗi xã, phường, thị trấn tiêm hết thôn, bon, buôn, tổ dân phố
này đến thôn, bon, buôn, tổ dân phố khác hoặc phân chia thành từng cụm để triển
khai tiêm phòng đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch và tránh lãng phí vắc xin do hao
hụt, hư hỏng.
e) Cơ chế tài chính tiêm phòng:
- Đối với đàn gia súc của cơ sở chăn nuôi, doanh
nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trang trại chăn nuôi
thì các đơn vị tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn
gia súc của đơn vị mình theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương.
- Ngân sách nhà nước: Đối với các đối tượng khác
thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% tiền vắc xin và chi phí tiêm phòng (tiền
công tiêm phòng; giám sát tiêm phòng; kinh phí mua dụng cụ, vật tư, trang thiết
bị bảo quản vắc xin; thông tin tuyên truyền; bảo hộ lao động cho người đi tiêm
phòng).
3.3. Tiêm phòng vắc xin mùa vụ
a) Đối tượng tiêm phòng: Bao gồm trâu, bò, lợn trên
địa bàn toàn tỉnh.
- Trâu, bò từ 6 tháng tuổi trở lên, sau 06 tháng
tiêm nhắc lại.
- Lợn từ 04 tuần tuổi trở lên, sau 06 tháng tiêm nhắc
lại.
b) Loại vắc xin tiêm phòng:
+ Đối với trâu, bò: tiêm phòng vắc xin tụ huyết
trùng trâu, bò.
+ Đối với lợn: tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng lợn
và vắc xin dịch tả lợn.
c) Thời gian tiêm phòng:
- Triển khai tiêm phòng 02 vụ chính trong năm, vụ
sau cách vụ trước 6 tháng, thời gian tiêm phòng cụ thể như sau:
+ Vụ I: Triển khai tiêm phòng từ ngày 01/4 đến ngày
01/5/2018.
+ Vụ II: Triển khai tiêm phòng từ ngày 01/10 đến
ngày 01/11/2018.
- Ngoài ra, hàng tháng các hộ chăn nuôi chủ động
triển khai tiêm phòng cho đàn gia súc của gia đình mình khi đến tuổi tiêm
phòng.
d) Cơ chế tài chính:
Thực hiện xã hội hóa trong công tác tiêm phòng, chủ
vật nuôi phải chi trả toàn bộ chi phí tiêm phòng cho đàn vật nuôi của mình.
3.4. Tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm
a) Đối tượng tiêm phòng:
- Trang trại, cơ sở nuôi gia cầm tập trung: Gia cầm
giống, gia cầm trứng thương phẩm, gia cầm nuôi thịt với thời gian nuôi trên 45
ngày; trừ Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, vệ
sinh môi trường và được Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Đắk Nông tổ chức lấy mẫu,
xét nghiệm giám sát mầm bệnh nếu có kết quả âm tính đối với bệnh cúm gia cầm thể
độc lực cao thì không phải thực hiện phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cúm gia cầm.
- Gia cầm nuôi các loại: gà, vịt, ngan, chim cút và
một số đối tượng gia cầm mẫn cảm khác.
b) Loại vắc xin tiêm phòng: Theo hướng dẫn của Cục
Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Thời gian tiêm phòng:
Các trang trại, cơ sở nuôi gia cầm tập trung chủ động
triển khai công tác tiêm phòng thường xuyên theo quy trình nuôi.
d) Cơ chế tài chính:
Thực hiện xã hội hóa trong công tác tiêm phòng, chủ
vật nuôi phải chi trả toàn bộ chi phí tiêm phòng cho đàn vật nuôi của mình.
3.5. Tiêm phòng vắc xin tai xanh ở lợn
a) Đối tượng tiêm phòng:
Người chăn nuôi chủ động tiêm vắc xin phòng bệnh
tai xanh cho đàn lợn theo quy định; sử dụng các loại thuốc tăng sức đề kháng
cho lợn.
b) Loại vắc xin tiêm phòng:
Theo hướng dẫn của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
c) Thời gian tiêm phòng:
Các hộ chăn nuôi chủ động triển khai công tác tiêm
phòng thường xuyên theo các tháng, không tập trung tiêm phòng thành đợt chính.
d) Cơ chế tài chính:
Thực hiện xã hội hóa trong công tác tiêm phòng, chủ
vật nuôi phải chi trả toàn bộ chi phí tiêm phòng cho đàn vật nuôi của mình.
4. Công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng
- Định kỳ thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng theo
hướng dẫn tại Phụ lục 8 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tiêu diệt và hạn chế vi sinh vật là
nguyên nhân gây bệnh đang tồn tại trong môi trường góp phần khống chế, ngăn chặn
các dịch bệnh nguy hiểm phát sinh, lây lan như cúm gia cầm, lở mồm long móng, dịch
tả lợn, tai xanh ở lợn, bệnh dại, THT trâu, bò, lợn...
- Tổ chức tốt các tháng tổng vệ sinh tiêu độc khử
trùng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động.
- Cơ quan chuyên môn hướng dẫn chủ cơ sở chăn nuôi,
tổ chức, cá nhân buôn bán, giết mổ động vật thường xuyên thực hiện vệ sinh,
tiêu độc, khử trùng chuồng trại, vật dụng tại cơ sở chăn nuôi, nơi buôn bán, giết
mổ động vật và các quầy bán sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển gia súc,
gia cầm.
5. Công tác quản lý chó nuôi
- Chủ nuôi chó phải khai báo việc nuôi chó với trưởng
thôn hoặc UBND xã, phường, thị trấn; đồng thời phải cam kết nuôi nhốt (hoặc
xích), giữ chó trong khuân viên của gia đình; tiêm phòng đầy đủ vắc xin dại cho
đàn chó.
- UBND xã, phường, thị trấn:
+ Tổ chức quản lý việc nuôi chó trên địa bàn để hỗ
trợ và đánh giá kết quả công tác tiêm phòng Dại của xã, phường, thị trấn (lập
danh sách hộ nuôi chó hoặc sổ quản lý chó nuôi).
+ Thành lập đội bắt chó thả rông ở nơi công cộng,
nơi đông dân cư, khu đô thị; công khai địa điểm tạm giữ chó bị bắt giữ để chủ vật
nuôi đến nhận; áp dụng các biện pháp xử lý bắt buộc đối với chó bị bắt giữ
trong trường hợp sau 48 giờ kể từ khi thông báo mà không có người đến nhận theo
quy định.
6. Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y
- Duy trì chế độ trực 24/24 giờ tại các Trạm, Chốt
kiểm dịch động vật đầu mối giao thông để kiểm soát chặt chẽ động vật và sản phẩm
động vật ra, vào tỉnh.
- Thực hiện kiểm dịch tại gốc và cấp giấy chứng nhận
kiểm dịch theo đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tăng cường kiểm tra việc buôn bán, vận chuyển, giết
mổ động vật để phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong vận chuyển,
lưu thông, giết mổ, buôn bán động vật và sản phẩm động vật nhằm hạn chế việc
lây lan dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đặc biệt là tăng cường kiểm
soát việc vận chuyển gia súc, gia cầm qua biên giới nhằm ngăn ngừa lây lan dịch
bệnh từ Campuchia vào Việt Nam.
- Thực hiện công tác kiểm soát giết mổ động vật
theo đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Các lực lượng: Thú y, Công an, Quản lý thị trường,
chính quyền địa phương tăng cường kiểm soát việc lưu thông, giết mổ, tiêu thụ động
vật, sản phẩm động vật trên địa bàn. Kiên quyết xử lý động vật và sản phẩm động
vật không rõ nguồn gốc xuất xứ, trái quy định.
- Duy trì các đoàn kiểm tra liên ngành các huyện,
thị xã, tiến hành kiểm tra các công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở chăn
nuôi, cơ sở giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
Đôn đốc triển khai thực hiện kế hoạch tại các đơn vị.
- Hướng dẫn và cấp giấy chứng nhận điều kiện vệ
sinh thú y cơ sở chăn nuôi, cơ sở ấp trứng gia cầm, cơ sở sản xuất kinh doanh
con giống; cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật theo quy định.
II. CHỐNG DỊCH
- Khi có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, khẩn trương thực
hiện đồng bộ các biện pháp chống dịch theo các quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn để nhanh chóng dập dịch, ngăn chặn dịch bệnh lây
lan ra diện rộng.
- Khi có dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng, tai
xanh ở lợn... xảy ra trên địa bàn tỉnh, nhà nước hỗ trợ toàn bộ tiền công, vắc
xin tiêm phòng và các chi phí liên quan đến tiêm phòng bao vây ổ dịch để khống
chế dịch bệnh. Chi cục Chăn nuôi và Thú y mua dự phòng vắc xin để tiêm phòng
bao vây khẩn cấp khi xảy ra ổ dịch trên địa bàn tỉnh. UBND huyện, thị xã bố trí
kinh phí để tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch.
- Các huyện, thị xã chủ động sử dụng ngân sách của
huyện, thị xã để chống dịch (bao gồm kinh phí hỗ trợ tiêu hủy, công tiêm phòng
vắc xin bao vây dập dịch và các chi phí phục vụ cho công tác chống dịch).
C. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Xây dựng dự trù kinh phí phòng dịch: Tổng kinh phí
chi trả cho công tác phòng dịch bệnh gia súc, gia cầm: 7.118.142.000 đồng
(Bảy tỷ, một trăm mười tám triệu, một trăm bốn mươi hai nghìn đồng); (có bảng
dự trù kinh phí chi tiết kèm theo). Trong đó:
1. Ngân sách Trung ương cấp
Tiền vắc xin Lở mồm long móng tiêm phòng cho trâu,
bò trong chương trình phòng dịch. Tổng kinh phí: 1.410.750.000 đồng.
2. Ngân sách tỉnh
- Tổng kinh phí chi cho công tác phòng dịch bệnh
là: 3.520.270.000 đồng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, sắp
xếp trong dự toán kinh phí thực hiện phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy
sản, bệnh thực vật được giao cho đơn vị trong dự toán năm 2018 để thực hiện.
- Trong trường hợp có dịch bệnh xảy ra trên quy mô
rộng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan liên quan
báo cáo UBND tỉnh để kịp thời bố trí kinh phí chống dịch bệnh.
3. Ngân sách huyện, thị xã
Thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành. Kinh
phí phòng dịch với tổng số tiền: 1.970.312.000 đồng. Trong đó kinh phí từng huyện,
thị xã như sau:
- Huyện Cư Jút: 303.860.000 đồng.
- Huyện Đắk Mil: 257.240.000 đồng.
- Huyện Đắk R'lấp: 381.562.000 đồng.
- Huyện Tuy Đức: 189.092.000 đồng.
- Huyện Đắk Glong: 219.380.000 đồng.
- Huyện Đắk Song: 225.130.000 đồng.
- Huyện Krông Nô: 263.230.000 đồng.
- Thị xã Gia Nghĩa: 130.818.000 đồng.
4. Người chăn nuôi chi trả
Tiền vắc xin, giấy chứng nhận tiêm phòng, sổ quản
lý chó và công tiêm phòng vắc xin Dại chó, mèo cho đối tượng không ưu tiên. Tổng
kinh phí: 216.810.000 đồng.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thị xã
1.1. Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch trên địa bàn gồm công tác tiêm phòng, tiêu độc khử trùng... đảm
bảo đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật và quản lý, sử dụng kinh phí
đúng quy định. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng,
chống dịch tại các xã, phường, thị trấn, đồng thời báo cáo kịp thời công tác
phòng, chống dịch trên địa bàn về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
1.2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để hướng dẫn và triển khai cho UBND các xã, phường, thị trấn, các ngành có
liên quan thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo kế hoạch chung của tỉnh
và của huyện, thị xã; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
ban ngành có liên quan tại địa phương triển khai công tác tiêm phòng đạt kết quả
theo kế hoạch đã phê duyệt.
1.3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các ngành có liên quan phối hợp với Trạm Chăn nuôi và Thú y triển khai tiêm
phòng triệt để số gia súc trong diện tiêm phòng đảm bảo đúng thời gian, kế hoạch
đã đề ra.
1.4. Đối với công tác tiêm phòng: Sử dụng ngân sách
địa phương để thực hiện công tác tiêm phòng trên địa bàn:
- Tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng: Chi trả tiền
công tiêm phòng, và các chi phí khác liên quan đến tiêm phòng.
- Tiêm phòng vắc xin dại chó, mèo: Chi trả tiền vắc
xin, công tiêm phòng và các chi phí khác liên quan đến tiêm phòng cho các đối
tượng là người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
1.5. Đối với công tác tiêu độc khử trùng: Chủ động
sử dụng ngân sách địa phương để chi trả chi phí vận chuyển hóa chất từ tỉnh về
huyện, thị xã và từ huyện, thị xã xuống địa bàn các xã, phường, thị trấn để triển
khai các tháng tổng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường do UBND tỉnh phát động;
tiền công và tiền nhiên liệu đổ bình phun thuốc tiêu độc khử trùng phục vụ công
tác tiêu độc khử trùng phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn để công tác tiêu độc
khử trùng đạt hiệu quả cao.
1.6. Trong trường hợp dịch xảy ra:
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động
vật các cấp khi dịch bệnh được công bố để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh
động vật, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra, ổn định đời sống và khôi phục
chăn nuôi trên địa bàn;
- Báo cáo UBND tỉnh về kết quả phòng, chống dịch bệnh
vật và thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch
bệnh gây ra và khôi phục chăn nuôi trên địa bàn.
- Hàng ngày báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh,
các biện pháp phòng chống và nhận định tình hình dịch về Ban chỉ đạo phòng chống
dịch gia súc, gia cầm của tỉnh thông qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Phối hợp với Trạm Chăn nuôi và Thú y tổ chức triển
khai công tác tiêm phòng cho toàn đàn gia súc thuộc diện tiêm phòng, không để
gia súc mắc bệnh do không được tiêm phòng. Nếu hộ chăn nuôi nào không chấp hành
việc tiêm phòng thì tiến hành lập biên bản và xử lý theo đúng quy định. Thực hiện
đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Thực hiện công tác quản lý chó nuôi trên địa bàn
theo đúng quy định.
- Công tác thực hiện các tháng tổng tiêu độc khử
trùng:
+ Tiếp nhận hóa chất từ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện,
thị xã, quản lý chặt chẽ số hóa chất nhận, thường xuyên kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng hóa chất theo quy định đồng thời thực hiện thanh quyết toán theo
đúng quy định.
+ Thành lập các đội vệ sinh và phun thuốc sát trùng
cho khu vực chăn nuôi nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình, chợ buôn bán gia súc, gia cầm,
nơi công cộng, đường làng, ngõ xóm, khu nhốt giữ gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập
lậu, các hố chôn gia súc, gia cầm trước đây. Việc phun khử trùng chỉ được thực
hiện sau khi đã được vệ sinh cơ giới như quét dọn, cọ, rửa....
- Chỉ đạo trưởng thôn, bon, buôn, tổ dân phố, thú y
xã trực tiếp kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh; phối hợp với các tổ chức,
đoàn thể quần chúng vận động nhân dân giám sát và thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch và thực hiện 5 không: “Không giấu dịch; Không mua gia súc, gia cầm
mắc bệnh, sản phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh; Không bán chạy gia súc, gia cầm mắc
bệnh; Không thả rông, không tự vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh ra khỏi
vùng dịch; Không vứt xác gia súc, gia cầm nghi mắc bệnh bừa bãi ra môi trường”.
- Phối hợp với Trạm Chăn nuôi và Thú y tổ chức giám
sát nhằm phát hiện sớm và thông báo tình hình dịch bệnh động vật, triển khai
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, tổng hợp báo cáo thiệt hại do dịch
bệnh động vật gây ra; hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh
động vật.
- Khi có dịch xảy ra:
+ Thành lập Đội chống dịch gồm: dân quân tự vệ,
thanh niên, nhân viên thú y xã, công an, để tổ chức tiêu hủy gia súc, gia cầm bị
bệnh buộc phải tiêu hủy, vệ sinh tiêu độc khử trùng, giám sát người ra vào ổ dịch,
trực gác tại các chốt kiểm dịch động vật.
+ Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh
động vật, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra, ổn định đời sống và khôi phục
chăn nuôi trên địa bàn;
+ Trình UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ kinh phí,
vật tư và nguồn lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật vượt quá khả
năng của địa phương;
+ Báo cáo UBND cấp huyện về kết quả phòng, chống dịch
bệnh động vật và thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch, khắc phục hậu
quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục chăn nuôi trên địa bàn.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tăng cường kiểm tra các huyện, thị xã thực hiện
các biện pháp phòng chống dịch và chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp
UBND các huyện, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai các biện pháp kỹ thuật
phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Phối hợp với các Sở, ngành tham mưu cho UBND tỉnh
các chính sách liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh và hướng dẫn triển
khai thực hiện.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng
chương trình tuyên truyền về thông tin dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch
cho người chăn nuôi.
+ Chỉ đạo Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thị xã
tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch tại các huyện, thị xã theo
đúng kế hoạch, quy định.
+ Chịu trách nhiệm tiếp nhận, phân bổ vắc xin; phân
công cán bộ theo dõi địa bàn để hướng dẫn kỹ thuật, giám sát quá trình tiêm
phòng, phòng, chống dịch; đồng thời dự phòng nhân lực để hỗ trợ các địa phương
khi cần thiết.
+ Giám sát dịch tễ, huyết thanh trước và sau tiêm
phòng theo hướng dẫn của Cục Thú y.
+ Chuẩn bị đầy đủ vật tư, hóa chất để cấp phát cho
các huyện, thị xã triển khai tiêm phòng và thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để
thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018 từ nguồn kinh phí
ngân sách trung ương hỗ trợ và theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan
thông tấn báo chí
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp, UBND các huyện, thị xã tổ chức tốt việc
tuyên truyền để mọi người dân nhận thức được mức độ nguy hiểm của bệnh để chủ động
áp dụng các biện pháp phòng chống bệnh cho gia súc, gia cầm và thực hiện đúng
các quy định về phòng chống dịch bệnh cho động vật.
6. Sở Công thương
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã kiểm tra xử lý
triệt để các trường hợp kinh doanh động vật và sản phẩm động vật nhiễm bệnh hoặc
không có nguồn gốc rõ ràng.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn các địa phương xử lý nơi tiêu hủy gia
súc, gia cầm mắc bệnh, không để gây ô nhiễm môi trường.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các đồn biên phòng phối hợp với Chi cục Quản
lý thị trường, Cảnh sát Kinh tế, Hải quan kiểm tra, xử lý gia súc, gia cầm nhập
lậu từ Campuchia vào tỉnh Đắk Nông theo tuyến biên giới./.
DỰ TRÙ
KINH
PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh Đắk Nông)
TT
|
HẠNG MỤC
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá (đồng)
|
Thành tiền (đồng)
|
Ghi chú
|
PHẦN I: KINH PHÍ PHÒNG DỊCH
|
7.118.142.000
|
|
A
|
KINH PHÍ TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ
|
|
|
|
1.410.750.000
|
|
|
Vắc xin nhị giá type O, A tiêm cho trâu, bò
|
Liều
|
52.250
|
27.000
|
1.410.750.000
|
Căn cứ kế hoạch của
các huyện, thị xã
|
B
|
KINH PHÍ TỈNH
|
|
|
|
3.520.270.000
|
|
1
|
Tuyên Truyền
|
|
|
|
9.000.000
|
|
|
Phát trên Đài truyền hình (Thông báo kế hoạch
tiêm phòng dại)
|
Lần
|
6
|
1.500.000
|
9.000.000
|
|
2
|
Vật tư
|
|
|
|
508.570.000
|
|
|
Giấy chứng nhận tiêm phòng (Cấp 01 hộ/tờ/ đợt x
15.000 tờ/đợt x 03 đợt)
|
Tờ
|
45.000
|
500
|
22.500.000
|
|
|
Loa phát thanh di động
|
Cái
|
16
|
4.000.000
|
64.000.000
|
|
|
Xi lanh nhựa (loại 5ml) tiêm cho chó, mèo
|
Cái
|
710
|
1.500
|
1.065.000
|
|
|
Xi lanh inox 10ml
|
Cái
|
126
|
120.000
|
15.120.000
|
|
|
Xi lanh nhựa meka 10ml
|
Cái
|
142
|
150.000
|
21.300.000
|
|
|
Kim tiêm 9 (tiêm cho chó, mèo)
|
Cái
|
1.175
|
1.200
|
1.410.000
|
|
|
Kim tiêm 16
|
Cái
|
3.550
|
1.200
|
4.260.000
|
|
|
Panh
|
Cái
|
71
|
45.000
|
3.195.000
|
|
|
Găng tay cao su dùng 01 lần
|
Hộp
|
414
|
100.000
|
41.400.000
|
|
|
Quần áo bảo hộ
|
Bộ
|
192
|
110.000
|
21.120.000
|
|
|
Ủng cao su
|
Đôi
|
192
|
50.000
|
9.600.000
|
|
|
Khẩu trang y tế dùng 01 lần
|
hộp
|
237
|
50.000
|
11.850.000
|
|
|
Khẩu trang vải
|
Cái
|
2.930
|
3.500
|
10.255.000
|
|
|
Áo mưa phục vụ công tác tiêm phòng
|
Bộ
|
128
|
280.000
|
35.840.000
|
|
|
Nhiệt kế điện tử
|
Cái
|
119
|
35.000
|
4.165.000
|
|
|
Tiền đá lạnh bảo quản vắc xin
|
Lần
|
213
|
50.000
|
10.650.000
|
|
|
Mua máy phun tiêu độc khử trùng
|
Cái
|
26
|
8.000.000
|
208.000.000
|
|
|
Áo mưa dùng 1 lần cho tiêu độc khử trùng
|
Cái
|
4.568
|
5.000
|
22.840.000
|
|
3
|
Văn phòng phẩm: Photo biểu mẫu và văn phòng phẩm
phục vụ công tác ghi chép trong quá trình tiêm phòng: (02 đợt tiêm phòng
LMLM) x 8 huyện, thị xã.
|
Lần
|
16
|
1.000.000
|
16.000.000
|
Trong chương trình
LMLM giai đoạn 2016-2020
|
4
|
Bồi dưỡng lực lượng phòng dịch
|
124.000.000
|
|
|
CB Chi cục và CB Trạm KDĐV được phân công giám
sát 25 người x 40 ngày = 1.000 công
|
Công
|
1.000
|
100.000
|
100.000.000
|
Ngày thường
100.000đ/công
Ngày nghỉ, lễ
200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011
|
|
Hỗ trợ CSGT tại 2 chốt ra vào tỉnh: Mỗi chốt 2
người * 60 ngày/người * 02 chốt = 240 công
|
Công
|
240
|
100.000
|
24.000.000
|
5
|
Tiêu độc khử trùng
|
1.887.900.000
|
|
|
Hóa chất
|
Lít
|
14.500
|
130.000
|
1.885.000.000
|
|
|
Công bốc hóa chất
|
Lít
|
14.500
|
200
|
2.900.000
|
|
6
|
Xăng dầu
|
|
|
|
60.000.000
|
|
|
Xăng, dầu xe ô tô (phục vụ giám sát tiêm phòng và
vận chuyển vắc xin, hóa chất xuống huyện/thị xã, lấy mẫu) và xăng chạy máy nổ
bảo quản vắc xin khi mất điện
|
Lít
|
3.000
|
20.000
|
60.000.000
|
|
7
|
Xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật
|
714.800.000
|
|
|
Tủ lạnh âm sâu (-90oC)
|
|
|
|
300.000.000
|
Do năm 2017 chưa
thực hiện
|
|
Kinh phí xây dựng, mở rộng, duy trì hệ thống
ISO/IEC 17025:2005 cho phòng xét nghiệm
|
|
|
|
100.000.000
|
|
|
Kinh phí bảo dưỡng, hiệu chuẩn thiết bị phòng xét
nghiệm
|
|
|
|
50.000.000
|
|
|
Kinh phí lấy mẫu (Công tác phí, xăng xe, công lấy
mẫu, làm thêm giờ để xử lý mẫu, chi phí gửi mẫu xét nghiệm)
|
|
|
|
30.000.000
|
|
|
Hỗ trợ chủ gia súc khi lấy mẫu máu trâu bò thực
hiện làm giám sát sau tiêm phòng: Dự kiến 60 mẫu/huyện x 08 huyện = 480 mẫu
|
mẫu
|
480
|
10.000
|
4.800.000
|
|
|
Chi phí xét nghiệm (khi gửi mẫu đi xét nghiệm)
|
|
|
|
30.000.000
|
|
|
Dụng cụ, vật tư, hóa chất, kít xét nghiệm.... Phục
vụ công tác lấy mẫu, xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị bệnh động vật
|
|
|
|
200.000.000
|
|
|
DỰ PHÒNG (do giá cả thay đổi, phát sinh, rủi
ro trong quá trình tiêm phòng, phát sinh trong quá trình chống dịch....)
|
200.000.000
|
|
C
|
KINH PHÍ HUYỆN/THỊ XÃ
|
|
|
|
1.970.312.000
|
|
I
|
Huyện Cư Jút (Theo Quyết định số 2416/QĐ-UBND,
ngày 14/11/2017 của UBND huyện Cư Jút)
|
303.860.000
|
|
1
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
5.600.000
|
|
|
Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho người dân kế hoạch
tiêm phòng, tiêu độc: 02 lít/xã x 08 xã x 05 đợt = 48 lít
|
Lít
|
80
|
20.000
|
1.600.000
|
|
|
Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho người
dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 01 công/xã/đợt x 05 đợt x 08 xã
= 40 công
|
Công
|
40
|
100.000
|
4.000.000
|
|
2
|
Tiêm phòng
|
|
|
|
189.100.000
|
|
2.1
|
Tiêm phòng dại chó, mèo
|
|
|
|
34.800.000
|
|
|
Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn
|
Liều
|
1.000
|
16.000
|
16.000.000
|
|
|
Sổ quản lý chó (cấp 01 quyển/hộ)
|
Quyển
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
|
|
Công tiêm phòng
|
Liều
|
1.000
|
5.900
|
5.900.000
|
|
|
Công cán bộ thôn, bon, buôn dẫn đường tiêm phòng
tại thôn, bon, buôn có đồng bào dân tộc thiểu số (12 thôn/bon có đồng bào dân
tộc thiểu số)
|
Công
|
12
|
100.000
|
1.200.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Công cán bộ trạm giám sát tiêm phòng tại thôn có
đồng bào dân tộc thiểu số (12 thôn/bon có đồng bào dân tộc thiểu số)
|
Công
|
12
|
100.000
|
1.200.000
|
|
Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng (tiêm
phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm phòng bị
chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)
|
Người
|
2
|
1.500.000
|
3.000.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
2.2
|
Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc
|
|
|
|
154.300.000
|
|
|
Công tiêm phòng trâu, bò
|
Con
|
11.000
|
4.800
|
52.800.000
|
|
|
Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho người
dân: 01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 128 thôn = 256 công
|
Công
|
256
|
100.000
|
25.600.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm
phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 08 xã = 64 công
|
Công
|
64
|
100.000
|
6.400.000
|
|
Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc
chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)
|
69.500.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
|
Trâu, bò
|
Kg
|
1.500
|
45.000
|
67.500.000
|
|
Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc
|
|
|
|
2.000.000
|
3
|
Tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
108.160.000
|
|
|
Xe vận chuyển hóa chất từ tỉnh về huyện
|
chuyến
|
3
|
2.000.000
|
6.000.000
|
|
|
Chi hỗ trợ công phun hóa chất: 02 công/thôn/đợt x
03 đợt x 128 thôn = 768 công
|
Công
|
768
|
100.000
|
76.800.000
|
|
|
Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: 02 lít/thôn/đợt
x 03 đợt x 128 thôn = 768 lít
|
Lít
|
768
|
20.000
|
15.360.000
|
|
|
Bồi dưỡng lực lượng Thú y tham gia kiểm tra, giám
sát tiêu độc, khử trùng
|
Công
|
|
|
10.000.000
|
|
4
|
Xăng dầu: Xăng chạy máy nổ bảo quản vắc
xin khi mất điện
|
Lít
|
50
|
20.000
|
1.000.000
|
|
II
|
Huyện Đắk Mil (Theo Quyết định số 993/QĐ-UBND,
ngày 08/11/2017 của UBND huyện Đắk Mil)
|
257.240.000
|
|
1
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
4.320.000
|
|
|
Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho người dân kế
hoạch tiêm phòng 02 lít/xã x 10 xã x 03 đợt = 60 lít
|
Lít
|
60
|
22.000
|
1.320.000
|
|
|
Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho dân
kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 01 công/xã/đợt x 03 đợt x 10 xã =
30 công
|
Công
|
30
|
100.000
|
3.000.000
|
|
2
|
Tiêm phòng
|
|
|
|
165.620.000
|
|
2.1
|
Tiêm phòng dại chó, mèo
|
|
|
|
28.920.000
|
|
|
Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn
|
Liều
|
800
|
16.000
|
12.800.000
|
|
|
Công tiêm phòng
|
Liều
|
800
|
5.900
|
4.720.000
|
|
|
Công cán bộ thôn bon dẫn đường tiêm phòng tại
thôn, bon, buôn có đồng bào dân tộc thiểu số (11 thôn/bon có đồng bào dân tộc
thiểu số)
|
Công
|
11
|
200.000
|
2.200.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Công cán bộ trạm giám sát tiêm phòng tại thôn có
đồng bào dân tộc thiểu số (11 thôn/bon có đồng bào dân tộc thiểu số)
|
Công
|
11
|
200.000
|
2.200.000
|
|
Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng
(tiêm phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm
phòng bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)
|
Người
|
5
|
1.400.000
|
7.000.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
2.2
|
Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc
|
|
|
|
136.700.000
|
|
|
Công tiêm phòng trâu, bò
|
Con
|
6.500
|
4.800
|
31.200.000
|
|
|
Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho người
dân: 01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 140 thôn = 280 công
|
Công
|
280
|
100.000
|
28.000.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm
phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 10 xã = 80 công
|
Công
|
80
|
100.000
|
8.000.000
|
|
Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc
chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)
|
69.500.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
|
Trâu, bò
|
Kg
|
1.500
|
45.000
|
67.500.000
|
|
Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc
|
|
|
|
2.000.000
|
3
|
Tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
87.300.000
|
|
|
Chi hỗ trợ công phun hóa chất: (03 đợt tổng tiêu
độc khử trùng/năm) 28 công/xã/đợt x 03 đợt x 10 xã = 840 công
|
Công
|
840
|
100.000
|
84.000.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: (5 lít/xã x 3 đợt
x 10 xã) = 150 lít
|
Lít
|
150
|
22.000
|
3.300.000
|
|
III
|
Huyện Đắk Rlấp (Theo Quyết định số
3462/QĐ-UBND, ngày 07/11/2017 của UBND huyện Đắk Rlấp)
|
381.562.000
|
|
1
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
4.752.000
|
|
|
Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho người dân kế
hoạch tiêm phòng, tiêu độc: 02 lít/xã x 11 xã x 03 đợt = 66 lít
|
Lít
|
66
|
22.000
|
1.452.000
|
|
|
Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho người
dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 01 công/xã x 11 xã x 03 đợt =
33 công
|
Công
|
33
|
100.000
|
3.300.000
|
|
2
|
Tiêm phòng
|
|
|
|
232.930.000
|
|
2.1
|
Tiêm phòng dại chó, mèo
|
|
|
|
103.830.000
|
|
2.1.1
|
Vắc xin
|
Liều
|
1.000
|
16.000
|
16.000.000
|
|
2.1.2
|
Công tiêm phòng
|
|
|
|
8.300.000
|
|
|
Công tiêm phòng
|
Liều
|
1.000
|
5.900
|
5.900.000
|
|
|
Công cán bộ thôn, bon, buôn dẫn đường tiêm phòng
tại thôn, bon, buôn có đồng bào dân tộc thiểu số (12 thôn, bon có đồng bào
dân tộc thiểu số)
|
Công
|
12
|
100.000
|
1.200.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Công cán bộ trạm giám sát tiêm phòng tại thôn có
đồng bào dân tộc thiểu số (12 thôn/bon có đồng bào dân tộc thiểu số)
|
Công
|
12
|
100.000
|
1.200.000
|
2.1.3
|
Quản lý chó mèo
|
|
|
|
2.000.000
|
|
|
Sổ quản lý chó (cấp 01 quyển/hộ)
|
Quyển
|
400
|
5.000
|
2.000.000
|
|
2.1.4
|
Đội bắt chó thả rông
|
|
|
|
74.730.000
|
|
2.1.4.1
|
Tập huấn
|
|
|
|
16.850.000
|
|
|
Công tác phí (03 người x 7 ngày/người)
|
Ngày
|
21
|
150.000
|
3.150.000
|
|
|
Tiền thuê phòng nghỉ (03 người x 7 ngày)
|
Ngày
|
21
|
200.000
|
4.200.000
|
|
|
Thuê hội trường + loa đài (5.000.000 đ/lớp)
|
Lớp
|
1
|
5.000.000
|
5.000.000
|
|
|
Tiền tài liệu 3 bộ x 100.000 đ/bộ
|
Bộ
|
3
|
100.000
|
300.000
|
|
|
Thuê giảng viên Chi cục Chăn nuôi và Thú y TP Hồ chí
Minh
|
Ngày
|
7
|
600.000
|
4.200.000
|
|
2.1.4.2
|
Thực hiện
|
|
|
|
32.880.000
|
|
|
Tiền xăng xe bắt chó thả rông (20 lít/ngày x 1
ngày/tháng x 12 tháng)
|
Lít
|
240
|
22.000
|
5.280.000
|
|
|
Tiền công bắt chó thả rông (3 công/ngày x 1
ngày/tháng x 12 tháng)
|
Công
|
36
|
100.000
|
3.600.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Tiền thuê địa điểm trông giữ chó thả rông, tiền
thuê người trông giữ chó thả rông, tiền thuê người trông giữ chó thả rông (02
ngày/đợt x 12 đợt x 1 điểm)
|
ngày
|
24
|
1.000.000
|
24.000.000
|
|
2.1.4.3
|
Tiêu hủy chó khi không có chủ đến nhận (dự
kiến 100 con)
|
|
|
|
25.000.000
|
|
|
Vôi bột
|
Tấn
|
1
|
3.000.000
|
3.000.000
|
|
|
Dầu đốt tiêu hủy
|
Lít
|
200
|
20.000
|
4.000.000
|
|
|
Hỗ trợ công tiêu hủy
|
Công
|
90
|
100.000
|
9.000.000
|
|
|
Thuê công đào hố đốt xác
|
Công
|
90
|
100.000
|
9.000.000
|
|
2.1.5
|
Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng
(tiêm, phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm phòng
bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)
|
Người
|
2
|
1.400.000
|
2.800.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
2.2
|
Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc
|
|
|
|
129.100.000
|
|
|
Công tiêm phòng trâu, bò
|
Con
|
6.000
|
4.800
|
28.800.000
|
|
|
Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho dân:
01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 110 thôn = 220 công
|
Công
|
220
|
100.000
|
22.000.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm
phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 11 xã = 88 công
|
Công
|
88
|
100.000
|
8.800.000
|
|
Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc
chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)
|
69.500.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
|
Trâu, bò
|
Kg
|
1.500
|
45.000
|
67.500.000
|
|
Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc
|
|
|
|
2.000.000
|
3
|
Tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
113.880.000
|
|
|
Xe vận chuyển hóa chất từ tỉnh về huyện
|
chuyến
|
3
|
1.000.000
|
3.000.000
|
|
|
Chi hỗ trợ công phun hóa chất: (03 đợt tổng tiêu
độc khử trùng/năm) x 9 công/xã/đợt x 03 đợt/tháng x 11 xã = 891 công
|
Công
|
891
|
100.000
|
89.100.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: 10 lít/xã/đợt X
3 đợt/tháng x 3 tháng/năm x 11 xã = 990 lít
|
Lít
|
990
|
22.000
|
21.780.000
|
|
4
|
Kinh phí hoạt động của đoàn kiểm tra liên
ngành
|
|
|
|
30.000.000
|
|
|
Xăng xe phục vụ đoàn kiểm tra (10 chuyến/đợt x 3
đợt/năm)
|
Chuyến
|
30
|
1.000.000
|
30.000.000
|
|
IV
|
Huyện Tuy Đúc (Theo Kế hoạch số 141/KH-UBND,
ngày 03/11/2017 của UBND huyện Tuy Đức)
|
|
|
|
189.092.000
|
|
1
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
2.592.000
|
|
|
Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho người dân kế hoạch
tiêm phòng, tiêu độc: 02 lít/xã x 06 xã x 03 đợt = 36 lít
|
Lít
|
36
|
22.000
|
792.000
|
|
|
Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho dân
kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 01 công/xã x 06 xã x 03 đợt = 18
công
|
Công
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
|
2
|
Tiêm phòng
|
|
|
|
156.980.000
|
|
2.1
|
Tiêm phòng dại chó, mèo
|
|
|
|
43.880.000
|
|
|
Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn
|
Liều
|
1.200
|
16.000
|
19.200.000
|
|
|
Công tiêm phòng
|
Liều
|
1.200
|
5.900
|
7.080.000
|
|
|
Công cán bộ thôn, bon dẫn đường tiêm phòng tại thôn
có đồng bào dân tộc thiểu số (74 thôn/bon có đồng bào dân tộc thiểu số)
|
Công
|
74
|
100.000
|
7.400.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Công cán bộ trạm giám sát tiêm phòng tại thôn,
bon, buôn có đồng bào dân tộc thiểu số (74 thôn/bon có đồng bào dân tộc thiểu
số)
|
Công
|
74
|
100.000
|
7.400.000
|
|
Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng
(tiêm phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm phòng
bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)
|
Người
|
2
|
1.400.000
|
2.800.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
2.2
|
Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc
|
|
|
|
113.100.000
|
|
|
Công tiêm phòng trâu, bò
|
Con
|
5.000
|
4.800
|
24.000.000
|
|
|
Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho dân:
01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 74 thôn = 148 công
|
Công
|
148
|
100.000
|
14.800.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm
phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 6 xã = 48 công
|
Công
|
48
|
100.000
|
4.800.000
|
|
Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc
chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)
|
69.500.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
|
Trâu, bò
|
Kg
|
1.500
|
45.000
|
67.500.000
|
|
Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc
|
|
|
|
2.000.000
|
3
|
Tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
29.520.000
|
|
|
Chi hỗ trợ công phun hóa chất: 12 công/xã/đợt x
03 đợt x 06 xã = 216 công
|
Công
|
216
|
100.000
|
21.600.000
|
Ngày thường 100.000đ/công,
Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011
|
|
Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: 20 lít/xã/đợt x
03 đợt x 6 xã = 360 lít
|
Lít
|
360
|
22.000
|
7.920.000
|
|
V
|
Huyện Đắk Glong (Theo Quyết định số
2289/QĐ-UBND, ngày 02/11/2017 của UBND huyện Đắk Glong
|
219.380.000
|
|
1
|
Tiêm phòng
|
|
|
|
123.780.000
|
|
1.1
|
Tiêm phòng dại chó, mèo
|
|
|
|
35.180.000
|
|
|
Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn
|
Liều
|
1.200
|
16.000
|
19.200.000
|
|
|
Công tiêm phòng
|
Liều
|
1.200
|
5.900
|
7.080.000
|
|
|
Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng
(tiêm phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm
phòng bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)
|
Người
|
2
|
1.400.000
|
2.800.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
|
Công cán bộ Trạm giám sát, công thôn, bon dẫn
đường (đối tượng chính sách)
|
Công
|
61
|
100.000
|
6.100.000
|
|
1.2
|
Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc
|
|
|
|
88.600.000
|
|
|
Công tiêm phòng trâu, bò
|
Con
|
4.750
|
4.800
|
22.800.000
|
|
|
Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho dân: 01
công/thôn/đợt x 02 đợt x 61 thôn = 122 công
|
Công
|
122
|
100.000
|
12.200.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm phòng:
04 công/xã/đợt x 02 đợt x 7 xã = 56 công
|
Công
|
56
|
100.000
|
5.600.000
|
|
Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc
chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)
|
48.000.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
|
Trâu, bò
|
Kg
|
1.000
|
45.000
|
45.000.000
|
|
Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc
|
|
|
|
3.000.000
|
2
|
Tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
95.600.000
|
|
|
Chi hỗ trợ công phun hóa chất: 06 công/thôn/đợt x
03 đợt x 61 thôn = 549 công
|
Công
|
549
|
100.000
|
54.900.000
|
Ngày thường 100.000đ/công,
Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011
|
|
Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc
|
Lít
|
200
|
22.000
|
4.400.000
|
|
|
Xe vận chuyển hóa chất từ tỉnh về huyện, từ huyện
xuống các xã
|
Lần
|
6
|
3.000.000
|
18.000.000
|
|
|
Công cán bộ trạm giám sát (61 thôn x 1 công/thôn
x 3 đợt = 183 công)
|
Công
|
183
|
100.000
|
18.300.000
|
|
VI
|
Huyện Đắk Song (Theo Kế hoạch số 170/KH-UBND,
ngày 01/11/2017 của UBND huyện Đắk Song)
|
225.130.000
|
|
1
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
6.690.000
|
|
|
Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho dân kế hoạch
tiêm phòng, tiêu độc: 01 lít/xã x 9 xã x 05 đợt = 45 lít
|
Lít
|
45
|
22.000
|
990.000
|
|
|
Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho dân
kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 01 công/xã x 11 xã x 05 đợt = 45
công
|
Công
|
45
|
100.000
|
4.500.000
|
|
|
Đường dây điện thoại nóng tiếp nhận thông tin
tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm
|
Máy
|
1
|
1.200.000
|
1.200.000
|
|
2
|
Tiêm phòng
|
|
|
|
133.420.000
|
|
2.1
|
Tiêm phòng dại chó, mèo
|
|
|
|
20.320.000
|
|
|
Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn
|
Liều
|
800
|
16.000
|
12.800.000
|
|
|
Công tiêm phòng
|
Liều
|
800
|
5.900
|
4.720.000
|
|
|
Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng
(tiêm phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm phòng
bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)
|
Người
|
2
|
1.400.000
|
2.800.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
2.2
|
Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc
|
|
|
|
113.100.000
|
|
|
Công tiêm phòng trâu, bò
|
Con
|
3.000
|
4.800
|
14.400.000
|
|
|
Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho dân:
01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 110 thôn = 220 công
|
Công
|
220
|
100.000
|
22.000.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm
phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 9 xã = 72 công
|
Công
|
72
|
100.000
|
7.200.000
|
|
Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc
chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)
|
69.500.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
|
Trâu, bò
|
Kg
|
1.500
|
45.000
|
67.500.000
|
|
Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc
|
|
|
|
2.000.000
|
3
|
Tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
85.020.000
|
|
|
Xe vận chuyển hóa chất từ tỉnh về huyện, từ huyện
xuống các xã
|
chuyến
|
3
|
1.500.000
|
4.500.000
|
|
|
Chi hỗ trợ công phun hóa chất: 02 công/thôn/đợt x
03 đợt x 110 thôn = 660 công
|
Công
|
660
|
100.000
|
66.000.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: 02 lít/thôn/đợt
x 03 đợt x 110 thôn = 660 lít
|
Lít
|
660
|
22.000
|
14.520.000
|
|
VII
|
Huyện Krông Nô (Theo Kế hoạch số 180/KH-UBND,
ngày 08/11/2017 của UBND huyện Krông Nô)
|
263.230.000
|
|
1
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
7.200.000
|
|
|
Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho người dân kế
hoạch tiêm phòng, tiêu độc: 01 lít/xã x 12 xã x 05 đợt = 60 lít
|
Lít
|
60
|
20.000
|
1.200.000
|
|
|
Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho dân
kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 01 công/xã x 12 xã x 05 đợt = 60
công
|
Công
|
60
|
100.000
|
6.000.000
|
|
2
|
Tiêm phòng
|
|
|
|
180.150.000
|
|
2.1
|
Tiêm phòng dại chó, mèo
|
|
|
|
37.350.000
|
|
|
Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn
|
Liều
|
1.000
|
16.000
|
16.000.000
|
|
|
Giấy CNTP (Cấp 01 hộ/tờ)
|
Tờ
|
2.300
|
500
|
1.150.000
|
|
|
Sổ quản lý chó (cấp 01 quyển/hộ)
|
Quyển
|
1.500
|
5.000
|
7.500.000
|
|
|
Công tiêm phòng
|
Liều
|
1.000
|
5.900
|
5.900.000
|
|
|
Công thôn, bon dẫn đường tại những thôn, bon,
buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ (01 công/bon x 20 bon = 20 công)
|
Công
|
20
|
100.000
|
2.000.000
|
|
|
Công cán bộ trạm giám sát tiêm phòng dại tại
những thôn, bon, buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ (01 công/bon x 20 bon
= 20 công)
|
Công
|
20
|
100.000
|
2.000.000
|
|
|
Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng
(tiêm phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm
phòng bị chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)
|
Người
|
2
|
1.400.000
|
2.800.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
2.2
|
Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc
|
|
|
|
142.800.000
|
|
|
Công tiêm phòng trâu, bò
|
Con
|
13.000
|
4.800
|
62.400.000
|
|
|
Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho dân:
01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 104 thôn = 208 công
|
Công
|
208
|
100.000
|
20.800.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm
phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 12 xã = 96 công
|
Công
|
96
|
100.000
|
9.600.000
|
|
Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc
chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)
|
50.000.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
|
Trâu, bò
|
Kg
|
1.000
|
45.000
|
45.000.000
|
|
Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc
|
|
|
|
5.000.000
|
4
|
Tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
74.880.000
|
|
|
Chi hỗ trợ công phun hóa chất: 02 công/thôn/đợt x
03 đợt x 104 thôn = 624 công
|
Công
|
624
|
100.000
|
62.400.000
|
|
|
Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: 02 lít/thôn/đợt
x 03 đợt x 104 thôn = 624 lít
|
Lít
|
624
|
20.000
|
12.480.000
|
|
5
|
Xăng dầu: Xăng chạy máy nổ bảo quản vắc xin
khi mất điện
|
Lít
|
50
|
20.000
|
1.000.000
|
|
VIII
|
Thị xã Gia Nghĩa (Theo Công văn số
1926/UBND-KT, ngày 10/11/2017 của UBND thị xã Gia Nghĩa)
|
130.818.000
|
|
1
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
6.168.000
|
|
|
Xăng xe tuyên truyền, thông báo cho người dân kế
hoạch tiêm phòng: 03 lít/xã x 8 xã x 03 đợt = 72 lít
|
Lít
|
72
|
19.000
|
1.368.000
|
|
|
Công đi phát thanh tuyên truyền thông báo cho người
dân kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng: 02 công/xã x 08 xã x 03 đợt =
48 công
|
Công
|
48
|
100.000
|
4.800.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
2
|
Tiêm phòng
|
|
|
|
68.650.000
|
|
2.1
|
Tiêm phòng dại chó, mèo
|
|
|
|
12.450.000
|
|
|
Vắc xin đối tượng hỗ trợ hoàn toàn
|
Liều
|
250
|
16.000
|
4.000.000
|
|
|
Sổ quản lý chó (cấp 01 quyển/hộ)
|
Quyển
|
400
|
5.000
|
2.000.000
|
|
|
Công tiêm phòng
|
Liều
|
500
|
4.500
|
2.250.000
|
|
|
Công thôn bon dẫn đường tại những bon đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ (01 công/bon x 7 bon = 7 công)
|
Công
|
7
|
100.000
|
700.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Công cán bộ trạm giám sát tiêm phòng dại tại
những bon đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ (01 công/bon x 7 bon = 7 công)
|
Công
|
7
|
100.000
|
700.000
|
|
Dự phòng rủi ro trong quá trình tiêm phòng (tiêm
phòng vắc xin dại và kháng huyết thanh cho người trực tiếp đi tiêm phòng bị
chó, mèo cắn trong quá trình tiêm phòng)
|
Người
|
2
|
1.400.000
|
2.800.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
2.2
|
Tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc
|
|
|
|
56.200.000
|
|
|
Công tiêm phòng trâu, bò
|
Con
|
3.000
|
4.800
|
14.400.000
|
|
|
Công hỗ trợ người dẫn đường, thông báo cho người
dân: 01 công/thôn/đợt x 02 đợt x 62 thôn = 124 công
|
Công
|
124
|
100.000
|
12.400.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y giám sát tiêm
phòng: 04 công/xã/đợt x 02 đợt x 8 xã = 72 công
|
Công
|
64
|
100.000
|
6.400.000
|
|
Dự phòng trong quá trình tiêm phòng do gia súc
chết (Gia súc mẫn cảm, phản ứng với vắc xin trong quá trình tiêm phòng)
|
23.000.000
|
Chi theo thực tế
phát sinh
|
|
Trâu, bò
|
Kg
|
500
|
45.000
|
22.500.000
|
|
Thuốc dự phòng xử lý gia súc bị sốc
|
|
|
|
500.000
|
3
|
Bồi dưỡng lực lượng Thú y thị xã tham gia công
tác giám sát dịch bệnh, Đoàn kiểm tra liên ngành
|
|
|
|
24.800.000
|
|
|
Cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành: 14 người/đợt
x 02 đợt x 5 ngày/đợt = 140 công
|
Công
|
140
|
100.000
|
14.000.000
|
Ngày thường
100.000đ/công, Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày
23/8/2011
|
|
Nước uống phục vụ đoàn kiểm tra liên ngành:
30.000 đồng/người/ngày x 14 người/ngày x 5 ngày x 2 đợt
|
Người
|
140
|
30.000
|
4.200.000
|
|
|
Xăng xe tham gia đoàn liên ngành:
2 lít/người/ngày x 5 ngày x 14 người x 2 đợt =
280 lít
|
Lít
|
280
|
20.000
|
5.600.000
|
|
|
Photo tài liệu + Văn phòng phẩm
|
Đợt
|
2
|
500.000
|
1.000.000
|
|
4
|
Tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
31.200.000
|
|
|
Chi hỗ trợ công phun hóa chất: 12 công/xã/đợt x
03 đợt x 08 xã = 288 công
|
Công
|
288
|
100.000
|
28.800.000
|
Ngày thường 100.000đ/công,
Ngày nghỉ, lễ 200.000đ/công, Quyết định số 1442/QĐ-TTg, ngày 23/8/2011
|
|
Xăng đổ bình phun thuốc tiêu độc: 05 lít/xã/đợt x
03 đợt x 08 xã = 120 lít
|
Lít
|
120
|
20.000
|
2.400.000
|
|
D
|
NGƯỜI CHĂN NUÔI CHI TRẢ
|
216.810.000
|
|
|
Tiêm phòng vắc xin dại chó, mèo
|
|
|
|
216.810.000
|
|
|
Vắc xin đối tượng không ưu tiên
|
Liều
|
9.900
|
16.000
|
158.400.000
|
|
|
Công tiêm phòng đối tượng không ưu tiên
|
Liều
|
9.900
|
5.900
|
58.410.000
|
|
|
PHẦN II: KINH PHÍ CHỐNG DỊCH: Khi xảy ra dịch sẽ
xây dựng kinh phí chống dịch
|
|
|
TỔNG:
|
7.118.142.000
|
|