CỤC
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1954/1997/CAAV-KV
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 10 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM SỐ
1954/CAAV-KV NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 1997 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ KIỂM TRA
ĐỂ CẤP, GIA HẠN CHỨNG CHỈ VÀ NĂNG ĐỊNH CHO NHÂN VIÊN KHÔNG LƯU HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
VIỆT NAM"
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 04/1/1992 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 04 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 20/10/1995 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức cán - Lao động, Trưởng ban Không tải-
Không vận, Trưởng ban An toàn Hàng không;
Để không ngừng nâng cao chất lượng công tác quản lý, tổ chức kiểm tra để cấp,
gia hạn chứng chỉ và năng định nhân viên không lưu hàng năm.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế kiểm
tra để cấp, gia hạn chứng chỉ và năng định cho nhân viên không lưu hàng không
dân dụng Việt Nam".
Điều 2.
Quy chế này được áp dụng thống nhất trong ngành hàng
không dân dụng Việt Nam và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký Quyết định ban
hành. Huỷ bỏ tất cả những quy định trước đây trái với quy định này.
Điều 3.
Ông Chủ tịch Hội đồng kiểm tra để cấp, gia hạn chứng chỉ
và năng định, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
KIỂM TRA ĐỂ CẤP, GIA HẠN CHỨNG CHỈ VÀ NĂNG ĐỊNH CHO NHÂN
VIÊN KHÔNG LƯU HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1954/CAAV-KVngày 29 tháng 10 năm 1997)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tất cả nhân viên làm công tác không lưu thuộc ngành
hàng không dân dụng Việt Nam phải có chứng chỉ và năng định do Cục Hàng không
dân dụng Việt Nam cấp hoặc gia hạn, sửa đổi, bổ sung thì mới được phép trực tiếp
làm công tác không lưu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam.
- Đối tượng và phạm vi áp dụng
được quy định tại Điều 3, Chương II của Quy chế này.
- Nghiêm cấm người trực tiếp làm
công tác không lưu mà không có chứng chỉ và năng định hoặc chứng chỉ và năng định
không còn hiệu lực hoặc không phù hợp với công việc chuyên môn.
Điều 2.
Chứng chỉ và năng định trong Quy chế này được hiểu là:
1. Chứng chỉ (License) là giấy
phép hành nghề do Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cấp cho nhân viên trực tiếp
làm công tác không lưu.
2. Năng định (Rating) là sự xác
nhận có đủ điều kiện hành nghề tại vị trí cụ thể theo các quy định, tiêu chuẩn
của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam, phù hợp với các tiêu chuẩn và khuyến
cáo thực hành của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
- Năng định được cấp là cơ sở
pháp lý để xác định khả năng làm việc tại vị trí cụ thể của nhân viên kiểm soát
không lưu Việt Nam.
- Thời hạn hiệu lực của năng định
được ghi trong chứng chỉ. Căn cứ vào yêu cầu công tác, trình độ năng lực của
người được cấp có thể bổ sung, thay đổi, cấp lại hoặc bị thu hồi chứng chỉ và
năng định.
3. Người cấp chứng chỉ và năng định
phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản; phải mang theo chứng chỉ được cấp khi
làm việc và chịu sự kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của Thủ trưởng đơn vị hoặc
thanh tra an toàn hàng không. Trường hợp bị mất, phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng
đơn vị để xử lý hoặc làm thủ tục cấp lại. Trường hợp không đạt kết quả kiểm tra
năng định, bị vi phạm an toàn bay, kỷ luật lao động, phẩm chất đạo đức và tiêu
chuẩn về sức khỏe, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thu hồi lại chứng chỉ và
giao cho Ban An toàn Cục Hàng không dân dụng Việt Nam xử lý.
4. Chứng chỉ và năng định được lập
theo mẫu thống nhất do Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định.
5. Nghiêm cấm việc cho mượn chứng
chỉ hoặc sử dụng chứng chỉ không đúng mục đích được quy định.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 3.
Đối tượng áp dụng
Tất cả các nhân viên làm nhiệm vụ
tại các vị trí trực tiếp cung cấp dịch vụ không lưu trong toàn ngành hàng không
dân dụng Việt Nam, bao gồm các vị trí sau:
1. Nhân viên thủ tục bay (Flight
Information Officer)
2. Nhân viên kiểm soát hoạt động
trong khu vực sân bay (Ground Control)
3. Kiểm soát viên không lưu đường
dài (Area Controller)
4. Kiểm soát viên không lưu tiếp
cận (Approach Controller)
5. Kiểm soát viên không lưu tại
sân (Tower Controller)
6. Kiểm soát viên Ra đa (Radar
Controller)
7. Kíp trưởng không lưu
(Supevior)
8. Huấn luyện viên không lưu
(Instructor)
9 Nhân viên đánh tín hiệu hướng
dẫn cho tầu bay vào vị trí đỗ hoặc rời khỏi vị trí đỗ (Sighnal Man)
Điều 4.
Phân loại đối tượng
1. Đối tượng cấp chứng chỉ và
năng định lần đầu: là đối tượng chưa được cấp chứng chỉ và năng định. Yêu cầu
phải tham gia huấn luyện, thực tập tại vị trí đề nghị cấp chứng chỉ và năng định
ít nhất 6 tháng dưới sự kiểm tra hướng dẫn của người được cấp chứng chỉ và năng
định phù hợp.
2. Đối tượng gia hạn chứng chỉ
và năng định: là đối tượng đã được cấp chứng chỉ và năng định nhưng thời gian
đã hết hiệu lực và có đề nghị gia hạn của thủ trường đơn vị. Riêng trường hợp bị
giãn cách công việc (năng định) trên 6 tháng thì phải tiến hành các thủ tục để
xin cấp chứng chỉ và năng định như tại mục 1 của Điều 4 với thời gian ôn tập tối
thiểu là 3 tháng.
3. Đối tượng cấp thêm năng định:
là đối tượng đã được cấp 1 năng định nhưng có nguyện vọng và được thủ trưởng cơ
quan, đơn vị đề nghị hoặc do nhu cầu công tác phải đảm nhiệm thêm vị trí khác.
Yêu cầu phải qua thời gian thực tập, huấn luyện tại vị trí mới và đề nghị lên Hội
đồng kiểm tra xét đề nghị Cục trưởng phê chuẩn bổ sung hoặc cấp thêm năng định
mới.
4. Đối tượng thay đổi năng định:
là đối tượng được cấp năng định nhưng phải chuyển đổi vị trí khác vị trí năng định
ũu thì nhất thiết phải qua thời gian thực tập, huấn luyện tại vị trí mới và đề
nghị Hội đồng kiểm tra xét đề nghị cấp năng định mới.
5. Các đối tượng khác: là đối tượng
không thuộc các loại trên; tuỳ từng trường hợp cụ thể Hội đồng kiểm tra xác định
và báo cáo Cục trưởng quyết định.
Điều 5.
Điều kiện tham dự kiểm tra
Kiểm tra năng định là cơ sở, biện
pháp đáng giá để Cục trưởng quyết định cấp chứng chỉ và năng định. Người tham dự
kiểm tra phải có đầy đủ các điều kiện sau:
1. Là công dân nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức XHCN, tự nguyện tham gia kiểm tra
và tuổi từ 21 trở lên.
2. Đã tốt nghiệp khoá đào tạo cơ
bản về không lưu.
3. Đủ thời gian thực tập, huấn
luyện tại chỗ đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 6 của Quy
chế này.
4. Đáp ứng tiêu chuẩn sức khoẻ đối
với nhân viên không lưu.
5. Không có tiền án, tiền sự hoặc
đang bị thi hành án.
6. Được thủ trưởng đơn vị đề nghị.
Điều 6.
Điều kiện để cấp chứng chỉ và năng định
Nhân viên đủ điều kiện sau đây sẽ
được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra xem xét đề nghị Cục trưởng ra quyết định phê
chuẩn cấp chứng chỉ và năng định:
1. Đủ điều kiện tham dự kiểm
tra;
2. Không vi phạm Quy chế kiểm
tra;
3. Kết quả kiểm tra lý thuyết và
thực hành phải đạt mức yêu cầu trở lên như quy định tại Điều 13.
Chương 3
NỘI DUNG KIỂM TRA NĂNG ĐỊNH
Điều 7.
Nội dung kiểm tra
1. Nội dung kiểm tra bao gồm 2
phần lý thuyết và thực hành, được Hội đồng kiểm tra quy định đối với từng vị
trí năng định cụ thể; là cơ sở quan trọng cho việc huấn luyện, ôn tập, đánh giá
chất lượng. Nội dung kiểm tra phù hợp với thực tế nhưng không được giảm tiêu
chuẩn tối thiểu phải được huấn luyện và kiểm tra.
2. Hội đồng kiểm tra chịu trách
nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các đơn vị cơ sở để xây dựng,
bổ sung, sửa đổi nội dung kiểm tra phù hợp trình Cục trưởng phê duyệt.
3. Nội dung cụ thể:
a. Lý thuyết chung:
- Bao gồm các nội dung trong các
tài liệu chuyên ngành về không lưu và các văn bản, tài liệu hướng dẫn liên
quan;
- Quy tắc bay;
- Các phương thức thực hành bay và
tiêu chuẩn khai thác tối thiểu của sân bay;
- Công tác hiệp đồng;
- Tính năng của các trang thiết
bị thông tin - dẫn đường - giám sát (CNS) hiện tại;
- Các điện văn, mã luật NOTAM,
mã luật khí tượng phục vụ cho các hoạt động bay và công tác không lưu;
- Tính năng máy bay, các kiểu loại
tầu bay hiện có của Việt Nam và của quốc tế có bay đến Việt Nam;
- Các khái niệm cơ bản về dẫn đường
theo quán tính (INS/IRS), dẫn đường khu vực (RNAV) với các đặc tính dẫn đường
yêu cầu (RNP);
- Các khái niệm cơ bản về hệ thống
CNS/ATM mới;
- Nguyên lý dẫn đường, điều hành
bay theo đường bay mới trong FIR/HCM;
- Thuật ngữ và nguyên tắc xử lý
các tình huống khẩn cấp trên không, mặt đất;
- Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hàng không dân dụng Việt Nam có các điều khoản
quy định về công tác quản lý bay.
b. Lý thuyết cơ sở:
- Vùng trời, vùng trách nhiệm,
vùng cấm, vùng hạn chế, vùng nguy hiểm trong khu vực sân bay hoặc khu vực kiểm
soát đường dài;
- Đặc điểm địa hình và thời tiết
của khu vực kiểm soát;
- Cơ cấu vùng FIR và hệ thống đường
bay FIR Hà Nội, FIR Hồ Chí Minh;
- Quy chế bay trong khu vực các
sân bay, quy chế sân bay;
- Hệ thống các đường bay ATS;
- Các bản thoả hiệp thư giữa ACC
và ACC, ACC và APP, ACC và TWR, APP và TWR liên quan. Hiệp đồng giữa các cơ
quan điều hành bay hàng không dân dụng và quân sự trong khu vực liên quan;
- Hiệp đồng giữa các cơ quan điều
hành với cơ quan khí tượng và các cơ quan cung cấp đảm bảo thông tin/dẫn đường
và giám sát;
- Công tác bảo đảm khí tượng, khẩn
nguy sân bay, tìm kiếm cứu nạn trong khu vực liên quan: tổ chức, phương tiện và
lực lượng, các phương thức và biện pháp tiến hành.
c. Thực hành:
- Thao tác khi nhận ca trực;
- Khả năng đánh giá tình trạng nền
không lưu trong khu vực trách nhiệm;
- Kỹ năng điều hành;
- Sử dụng thuật ngữ liên lạc;
- Điều hoà các hoạt động bay;
- Khả năng và sự thành thạo thao
tác sử dụng trang thiết bị điều hành/kiểm soát;
- Khả năng giải quyết các tình
huống khẩn cấp;
- Sự bình tĩnh, tự tin, kinh
nghiệm và phản xạ;
- Tác phong, thái độ khi làm việc;
- Bình giảng sau ca trực.
Chương 4
TỔ CHỨC, QUYỀN HẠN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG KIỂM TRA, CÁC ĐƠN VỊ VÀ NHÂN VIÊN
Điều 8.
Hội đồng kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra năng định
nhân viên không lưu do Cục tưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quyết định
thành lập, giải thể; các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Hội
đồng kiểm tra có một Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các Uỷ viên.
2. Cơ cấu tổ chức, phân công
trách nhiệm trong Hội đồng kiểm tra do Chủ tịch quyết; trong trường hợp cần thiết
có thể đề nghị trưng dụng thêm cán bộ của các đơn vị để giúp Hội đồng kiểm tra,
nhiệm vụ cụ thể do Hội đồng giao.
Điều 9.
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo và thực hiện kiểm tra năng định nhân viên không lưu, lập
danh sách dự thi trình Cục trưởng phê duyệt, báo cáo kết quả lên Cục trưởng.
Cung cấp đầy đủ tài liệu phục vụ kiểm tra theo yêu cầu của đơn vị.
2. Hội đồng kiểm tra chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng về việc tổ chức, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ, đánh giá
kết quả kiểm tra.
Điều 10.
Quyền hạn và trách nhiệm các đơn vị
1. Đề nghị nhân viên tham dự kiểm
tra theo đúng quy chế và chịu trách nhiệm về việc đề nghị của mình.
2. Đề nghị Hội đồng kiểm tra hướng
dẫn, giải đáp các nội dung liên quan tới công tác kiểm tra năng định đồng thời
có trách nhiệm tạo điều kiện cho nhân viên của mình ôn tập, kiểm tra đạt kết quả
cao nhất.
3. Các đơn vị chịu trách nhiệm
trong việc tổ chức kiểm tra tại đơn vị mình theo kế hoạch do Hội đồng kiểm tra
giao.
4. Thủ trưởng đơn vị nơi tổ chức
kiểm tra có trách nhiệm triển khai kế hoạch kiểm tra và tạo điều kiện cho Hội đồng
kiểm tra tổ chức tốt các đợt kiểm tra.
Điều 11.
Quyền hạn và trách nhiệm của người dự kiểm tra
1. Người có tên trong danh sách
được Cục trưởng phê duyệt có trách nhiệm tham dự kiểm tra đầy đủ, thực hiện
nghiêm chỉnh quy chế kiểm tra.
2. Trường hợp không tham dự được
kiểm tra, phải làm đơn trình bày rõ lý do, được thủ trưởng đơn vị đề nghị lên Hội
đồng kiểm tra xem xét và báo cáo Cục trưởng quyết định. Tràng hợp không thực hiện
đúng quy định trên, được coi như bị điểm "0", Hội đồng kiểm tra báo
cáo Cục trưởng quyết định xử lý kỷ luật.
3. Người tham dự kiểm tra được tạo
điều kiện đảm bảo công tác ôn tập, kiểm tra tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng
đơn vị; có quyền kiến nghị lên cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan tới kiểm
tra năng định.
Điều 12.
Đảm bảo kinh phí
Hội đồng kiểm tra sử dụng kinh
phí để đảm bảo hoạt động theo quy định của pháp luật về tài chính do Bộ Tài
chính và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ban hành. Trong thời gian chưa có các
quy định về nguồn kinh phí này thì các đơn vị có người tham dự kiểm tra phải chịu
trách nhiệm đảm bảo kinh phí cho công tác kiểm tra tại đơn vị mình.
Chương 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Công tác ra đề
1. Để kiểm tra năng định do Hội
đồng kiểm tra lập gồm 2 phần lý thuyết (Lý thuyết chung và Lý thuyết cơ sở) và
thực hành, có tỷ trọng đánh giá kết quả ngang nhau, được xây dựng trên cơ sở nội
dung kiểm tra. Mỗi vị trí năng định có một đề chính thức và 1 đề dự bị. Để kiểm
tra phải kèm theo đáp án, thang điểm, hoàn tất và làm thủ tục niêm phong trước
khi kiểm tra.
2. Thang điểm lý thuyết quy định
là 100 điểm trong đó: Lý thuyết chung 50 điểm, lý thuyết cơ sở 50 điểm (trong
đó loại giỏi đạt từ 90-100 điểm, khá từ 80 - 89 điểm, đạt yêu cầu 70 - 79 điểm
và dưới 70 điểm là không đạt yêu cầu). Thực hành đánh giá theo các mức: Giỏi,
khá, đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu.
3. Trong 2 nội dung kiểm tra (lý
thuyết và thực hành) nếu có một nội dung kiểm tra không đạt yêu cầu thì không
xét cấp chứng chỉ và năng định nhân viên không lưu.
4. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra chỉ
đạo và có quyền quyết định mọi công tác liên quan tới đề kiểm tra, chịu trách
nhiệm phê duyệt và quản lý đề kiểm tra đảm bảo nguyên tắc an toàn, bảo mật,
đúng thủ tục.
Điều 14.
Công tác chấm bài
1. Phần lý thuyết: Bài kiểm tra
lý thuyết được kiểm tra đúng thủ tục trước khi bàn giao cho bộ phận chấm bài.
Việc chấm bài căn cứ trên cơ sở đáp án, thang điểm đã được duyệt theo nguyên tắc
chấm 2 vòng độc lập do các cán bộ được phân công thực hiện; kết quả là điểm
trung bình cộng của 2 vòng chấm.
2. Phần thực hành: Bài kiểm tra
thực hành được đánh giá kết quả ngay sau khi kiểm tra theo nguyên tắc chấm độc
lập; Kết quả cuối cùng được thống nhất trong nhóm các cán bộ trực tiếp kiểm
tra.
3. Kết quả kiểm tra sau khi được
Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng phê duyệt được thông báo công khai tới các
đơn vị và người dự kiểm tra biết.
4. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra chịu
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và có quyền quyết định mọi công tác liên quan tới
chấm bài đảm bảo công khai, khách quan, đúng thủ tục, đánh giá chính xác trình
độ người tham dự kiểm tra.
Điều 15.
Công tác tổ chức kiểm tra
1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có
trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các thành viên trong Hội đồng tham gia công tác tổ
chức kiểm tra đồng thời thông báo kịp thời kế hoạch, các yêu cầu cụ thể về tổ
chức kiểm tra cho các đơn vị. Phần lý thuyết được tổ chức bằng hình thức kiểm
tra viết/trắc nghiệm. Phần thực hành được tiến hành kiểm tra tại các vị trí giả
định (Simulator) hoặc trực tiếp tại các vị trí làm việc. Những người tham dự kiểm
tra còn phải trả lời trực tiếp tại các vị trí làm việc. Những người tham dự kiểm
tra còn phải trả lời trực tiếp bằng lời hoặc xử lý bằng thao tác các tình huống
giả định do người kiểm tra đề ra.
2. Thủ trưởng quản lý trực tiếp
các đơn vị có người tham dự kiểm tra chịu trách nhiệm bố trí thời gian kiểm tra
cho nhân viên theo kế hoạch, chịu trách nhiệm chuẩn bị địa điểm, trang thiết bị,
cơ sở vật chất và nhân lực (nếu cần) theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng kiểm
tra.
3. Công tác tổ chức kiểm tra phải
được thực hiện nghiêm túc. Thủ tục kiểm tra phải được tiến hành và duy trì đúng
theo Quy chế kiểm tra: Sắp xếp phòng kiểm tra và thực hiện mọi thủ tục liên
quan về bóc đề, giám sát, thu bài, bàn giao bảo quản đúng nguyên tắc, đảm bảo
an toàn, chính xác.
Chương 6
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, KHEN THƯỞNG
Điều 16.
Xử lý vi phạm
1. Hình thức xử lý vi phạm đối với
cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra và người dự kiểm tra do tập thể Hội đồng kiểm tra
quyết định bằng đa số phiếu. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Cục trưởng
quyết định.
2. Hình thức xử lý vi phạm đối với
người dự kiểm tra: Vi phạm các quy chế, quy định của kỳ kiểm tra năng định đều
được lập biên bản "Biên bản vi phạm" tại phòng kiểm tra và tuỳ mức độ
nặng, nhẹ để xử lý vi phạm theo các hình thức sau:
a. Cảnh cáo và hạ kết quả kiểm
tra xuống một mức trong các trường hợp:
- Mang tài liệu vào phòng kiểm tra;
- Trao đổi bài trong khi kiểm
tra;
- Không tuân thủ quy trình thao
tác thiết bị, vi phạm quy tắc an toàn nhưng chưa đến mức gây sự cố hay hỏng hóc
thiết bị trong khi thực hành.
b. Đình chỉ, huỷ kết quả kiểm
tra đối với một trong các trường hợp:
- Đã sử dụng tài liệu không được
phép trong phòng kiểm tra;
- Trao đổi bài trong khi kiểm
tra đã bị nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm;
- Hành động và phát ngôn có tính
chất phá rối làm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra hoặc xúc phạm cán bộ kiểm
tra.
- Trong thực hành kiểm tra có dấu
hiệu cố tình vi phạm an toàn, gây mất an toàn.
3. Hình thức xử lý vi phạm đối với
cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra bằng các hình thức sau:
a. Cảnh cáo đối với trường hợp:
- Chịu trách nhiệm trực tiếp kiểm
tra nhưng không phát hiện hoặc cố tình cho phép người dự kiểm tra mang tài liệu
vào phòng kiểm tra;
- Làm thất lạc, mất mát bài kiểm
tra trong tất cả các công đoạn thu bài, bàn giao, vận chuyển, rọc phách, chấm
bài, lưu trữ;
- Cộng sai điểm kiểm tra.
b. Đình chỉ nhiệm vụ trong trường
hợp:
- Làm lộ đề; hoặc
- Đánh tráo bài; hoặc
- Có hành vi tiêu cực khác ảnh
hưởng lớn đến chất lượng kiểm tra;
- Không thực hiện đúng đề kiểm
tra hoặc có dấu hiệu gây mất an toàn trong kì kiểm tra.
Điều 17.
Phúc tra, giải quyết khiếu nại
Mọi cá nhân đã tham dự kiểm tra
có quyền yêu cầu phúc tra kết quả của mình và các khiếu nại khác, được lập
thành văn bản gửi về Hội đồng kiểm tra. Thời gian tiếp nhận đơn phúc tra, khiếu
nại không quá 7 ngày kể từ khi công bố kết quả chính thức.
Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm
giải quyết đơn phúc tra, khiếu nại và thông báo kết quả phúc tra cho người đâm
đơn biết. Nếu chưa nhất trí thì kiến nghị lên các cơ quan có thẩm quyền xem
xét.
Điều 18.
Khen thưởng
1. Những người dự kiểm tra nếu
có thành tích xuất sắc trong kiểm tra, phát hiện tố cáo những hành động tiêu cực
trong tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ kiểm tra sẽ được xét khen thưởng thích
đáng.
2. Những người làm nhiệm vụ kiểm
tra nếu có thành tích xuất sắc trong tổ chức và thực hiện kịp thời những tiêu cực
trong việc kiểm tra, đảm bảo chất lượng và an toàn trong công tác kiểm tra sẽ
được xét khen thưởng xứng đáng.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 19.
Chế độ lưu trữ
Tất cả tài liệu, biên bản, bài
kiểm tra có liên quan được lưu trữ, bảo quản tại Hội đồng kiểm tra tối thiểu 1
năm.
Điều 20.
Điều khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký Quyết định ban hành, mọi văn bản trước đây trái với Quy chế
này đều bãi bỏ. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu thấy cần sửa đổi, bổ
sung các đơn vị kiến nghị bằng văn bản gửi về Hội đồng kiểm tra năng định để tổng
hợp báo cáo Cục Trưởng quyết định.