BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------------------------------------
QUY
TRÌNH THỰC HÀNH CHĂN NUÔI TỐT CHO CHĂN NUÔI LỢN AN TOÀN TRONG NÔNG HỘ
Good
Animal Husbandry Practices for Household Based Swine Production
Hà
Nội, ngày……tháng……..năm 2011
Luật bản quyền (Copyright) :
©VietGAHP
VietGAHP được bảo vệ
theo Luật bản quyền. Ngoại trừ những điều khoản cho phép được ghi trong Luật
bản quyền, cấm in ấn VietGAHP dưới bất cứ hình thức nào nếu không có sự đồng ý
bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Copyright protects
this publication. Except for purposes permitted by the Copyright Act, this
document is protected and any other reproduction by whatsoever means is
prohibited without the prior written permission of the Ministry of Agriculture
& Rural Development.
QUY TRÌNH
THỰC
HÀNH CHĂN NUÔI TỐT CHO CHĂN NUÔI LỢN AN TOÀN TRONG NÔNG HỘ (VIETGAHP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1947/QĐ-BNN-CN ngày 23 tháng 8 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi điều chỉnh: Quy trình này áp
dụng để chăn nuôi lợn (lợn nái, lợn con, lợn choai, lợn thịt) trong nông hộ
nhằm ngăn ngừa và hạn chế các mối nguy cơ gây ô nhiễm ảnh hưởng đến sự an toàn,
chất lượng sản phẩm thịt lợn, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và an sinh
xã hội cho người chăn nuôi.
1.2. Đối tượng áp dụng: Quy trình này áp dụng
đối với các hộ chăn nuôi lợn trong vùng dự án LIFSAP tại một số tỉnh, thành ở
Việt Nam.
2. Giải thích thuật
ngữ
Trong quy trình này, một số thuật ngữ được
hiểu như sau:
2.1. Chăn nuôi lợn trong nông hộ: Là
hình thức chăn nuôi lợn tại hộ gia đình, với số lượng dưới mức kinh tế trang
trại, do những người lao động trong gia đình tham gia, chỉ thuê mướn nhân công
theo thời vụ.
2.2. VietGAHP cho chăn nuôi lợn trong nông
hộ: Quy trình thực hành chăn nuôi tốt (Good Animal Husbandry Practice) gọi
tắt là VietGAHP cho chăn nuôi lợn an toàn tại hộ gia đình là những nguyên tắc,
trình tự hướng dẫn nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm thịt lợn,
đảm bảo an sinh xã hội, sức khoẻ người chăn nuôi và người tiêu dùng; đồng thời
bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
2.3. An toàn sinh học trong chăn nuôi:
Là hệ thống các biện pháp kỹ thuật và quản lý nhằm ngăn ngừa và hạn chế sự lây
nhiễm của các tác nhân sinh học gây hại đến con người, vật nuôi và hệ sinh thái
môi trường.
2.4. Chất thải trong chăn nuôi: Chất
thải trong chăn nuôi bao gồm chất thải rắn, chất thải lỏng và khí thải. Chất
thải rắn bao gồm phân, chất độn chuồng, gia súc chết, nhau thai, kim tiêm, ống
tiêm... Chất thải lỏng là chất nhầy, nước rửa chuồng trại, dụng cụ, phương tiện
dùng trong chăn nuôi. Khí thải gồm mùi hôi chuồng trại và các loại khí độc sinh
ra trong quá trình chăn nuôi.
2.5. Vệ sinh thú y: là các thao tác
liên quan đến việc bảo vệ sức khỏe, làm sạch và ngăn ngừa sự nhiễm bệnh và lây
lan mầm bệnh ở vật nuôi.
2.6. Tiêu độc, khử trùng: Là biện pháp
tiêu diệt các tác nhân gây bệnh và loại bỏ các điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển bệnh tật.
Chương II
NỘI
DUNG QUY TRÌNH THỰC HÀNH CHĂN NUÔI TỐT CHO CHĂN NUÔI LỢN AN TOÀN TRONG NÔNG HỘ
1. Địa điểm
1.1.
Vị trí xây dựng chuồng nuôi, khu vực chăn nuôi lợn phải phù hợp với điều kiện
thực tế của từng hộ và cần cách biệt với nơi ở và nguồn nước sinh hoạt của con
người.
1.2.
Phải đảm bảo đủ diện tích cho xây dựng chuồng nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi;
đủ nước sạch cung cấp cho lợn theo quy định.
1.3.
Khu chăn nuôi lợn phải có tường hoặc hàng rào ngăn cách, có hố sát trùng ở lối
ra, vào.
1.4.
Nơi nuôi cách ly, khu xử lý chất thải cần cách biệt với chuồng nuôi chính.
2. Chuồng
trại và thiết bị chăn nuôi
2.1.
Chuồng trại chăn nuôi lợn phải được thiết kế phù hợp với điều kiện của hộ chăn
nuôi và phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: nền chuồng phải cao ráo, không trơn trượt,
dễ thoát nước, dễ làm vệ sinh; mái chuồng cần đảm bảo thoáng mát, không bị dột
nát, không bị mưa hắt vào chuồng. Tường chuồng nên thiết kế để tránh gió lùa,
giữ được ấm vào mùa đông nhưng thoáng mát vào mùa hè, có ánh sáng mặt trời chiếu
vào để diệt khuẩn và làm khô nền chuồng.
2.2.
Cần có chuồng nuôi riêng cho lợn nái, lợn choai và lợn thịt. Diện tích chuồng
nuôi phải phù hợp với số lượng, loại lợn và mật độ nuôi nhốt theo quy định. Phải
có hố sát trùng ở cửa ra vào của từng chuồng.
2.3.
Nơi để nguyên liệu và thức ăn phải khô ráo, thoáng mát và không được để chung với
xăng dầu, hóa chất sát trùng hoặc các chất độc hại khác.
2.4.
Cần có tủ để thuốc thú y, thuốc sát trùng và
các dụng cụ thú y riêng biệt. Nên có tủ lạnh để bảo quản vắc xin và một số loại
kháng sinh có yêu cầu bảo quản lạnh. Thuốc thú y được để trên các giá sạch và sắp
xếp sao cho dễ đọc và dễ lấy.
2.5.
Thiết bị chăn nuôi, dụng cụ chứa thức ăn, nước uống... phải đủ về chủng loại và
thuận tiện vệ sinh. Các dụng cụ chăn nuôi khác (xẻng, xô...) phải đảm bảo dễ vệ
sinh, tẩy rửa sau mỗi lần sử dụng.
2.6.
Thiết bị chiếu sáng, đèn chụp, lồng sưởi ấm cho lợn con và các dụng cụ, thiết bị
điện khác nên có vật bảo vệ chống vỡ, chống cháy nổ và an toàn cho người sử dụng.
2.7.
Cần có quần áo, khẩu trang, giày ủng, nơi vệ sinh, khử trùng, thay quần áo cho
người ra vào khu vực chăn nuôi. Nên hạn chế khách thăm quan và những người
không phận sự ra vào khu vực chăn nuôi lợn.
3. Giống và quản lý giống
3.1.
Lợn giống mua về nuôi phải có nguồn gốc từ các cơ sở giống đựợc công nhận và có
giấy chứng nhận kiểm dịch. Giống tự sản xuất phải ghi chép nguồn gốc.
3.2.
Con giống phải đảm bảo tiêu chuẩn giống, khỏe mạnh, được chăm sóc, nuôi dưỡng
đúng kỹ thuật và được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo quy định của
ngành thú y.
3.3.
Lợn mới nhập về phải nuôi cách ly ít nhất 2 tuần để theo dõi. Cần ghi chép đầy
đủ các biểu hiện bệnh lý trong quá trình nuôi cách ly.
4. Thức ăn và
quản lý thức ăn
4.1.
Thức ăn phải đảm bảo chất lượng, không được ôi thiu, ẩm mốc, mối mọt. Thức ăn
phải đầy đủ dinh dưỡng cho từng loại lợn theo tiêu chuẩn quy định.
4.2.
Thức ăn công nghiệp phải có nhãn mác rõ ràng, còn hạn sử dụng. Trước khi sử dụng
phải kiểm tra chất lượng thức ăn bằng cảm quan về màu sắc, mùi vị và nấm mốc.
4.3.
Nguyên liệu dùng để phối trộn thức ăn phải đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm,
cần tuân thủ theo công thức đã khuyến cáo. Bao đựng thức ăn phải sạch và chống ẩm.
Thời gian bảo quản không quá 7 ngày sau khi trộn.
4.5.
Trong trường hợp phải trộn thuốc vào thức ăn, trước khi trộn, phải kiểm tra
đúng chủng loại thuốc (sản phẩm, liều lượng), làm theo hướng dẫn sử dụng của
nhà sản xuất thuốc (lượng thuốc, thời gian ngừng thuốc) và phải ghi chép đầy đủ
theo quy định.
4.6.
Thức ăn phải được bảo quản nơi khô ráo. Cần
có các giá kê thức ăn và nguyên liệu, không đặt trực tiếp bao thức ăn xuống nền
nhà. Cần lấy và lưu mẫu thức ăn sau mỗi đợt nhập về hay sau mỗi lần phối trộn để
dễ dàng truy xuất nguồn gốc.
5. Nước uống và hệ thống cấp, thoát nước
5.1.
Nước uống phải đáp ứng đủ theo yêu cầu của từng loại lợn; nguồn nước phải đảm bảo
chất lượng, hợp vệ sinh.
5.2.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống cấp nước gồm bồn chứa nước, ống dẫn, máng uống,
núm uống để đảm bảo hệ thống không bị hở, không rò rỉ, không bị ô nhiễm bởi bụi
bặm, chất bẩn...
5.3.
Nước làm mát mái chuồng, nước rửa chuồng và rửa dụng cụ chăn nuôi có thể sử dụng
nước máy, nước giếng khoan, nước giếng khơi; không được sử dụng nước ao bị ô
nhiễm hoặc nước thải.
5.4.
Cần có hệ thống thoát nước thải, nước rửa chuồng riêng, không cho chảy qua các
khu vực chăn nuôi và không thải trực tiếp nước thải ra môi trường. Cần sử dụng
hệ thống biogas hoặc công nghệ tương đương để xử lý nước thải chăn nuôi lợn.
6. Công tác vệ sinh thú y
6.1.
Phải có hố sát trùng hoặc khay sát trùng ở cửa ra vào mỗi chuồng. Thuốc sát
trùng phải được thay tối thiểu 2 ngày/lần..
6.2.
Thực hiện khử độc, tiêu trùng 2 lần/tháng toàn bộ diện tích
xung quang khu vực chuồng nuôi..
6.3.
Thực hiện phát quang bụi rậm xung quanh chuồng, khơi cống rãnh, phun thuốc sát
trùng để tiêu diệt ruồi, muỗi, côn trùng và ký chủ trung gian gây truyền bệnh
khác .
6.4.
Thực hiện việc sát trùng chuồng trại, các dụng cụ, thiết bị chăn nuôi lợn trước
khi nuôi; sau mỗi đợt nuôi; khi chuyển đàn. Thời gian để trống chuồng sau mỗi đợt
nuôi tối thiểu 7 ngày.
6.5.
Đối với chuồng nuôi lợn nái đẻ, trước khi lợn đẻ 7 ngày, cần làm vệ sinh và
phun thuốc khử trùng ô sưởi ấm cho lợn con bú sữa. Phải tuân thủ theo khuyến
cáo của nhà sản xuất về liều lượng và thời gian sau khi phun thuốc sát trùng để
tránh tồn dư hóa chất ảnh hưởng đến đàn lợn con sơ sinh.
6.6.
Phải tiêm phòng đầy đủ các bệnh bắt buộc theo quy định của ngành thú y. Trong
trường hợp xảy ra dịch bệnh, chủ hộ phải báo cáo ngay với bác sĩ thú y khu vực,
chính quyền địa phương và tiến hành xử lý lợn bệnh theo sự chỉ đạo của chuyên
môn thú y.
6.7.
Sử dụng kháng sinh điều trị phải đúng liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất
hoặc chỉ dẫn của bác sỹ thú y. Không sử dụng kháng sinh nằm trong danh mục cấm
của Nhà nước và của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định.
7. Xuất bán lợn
7.1.
Đàn lợn cần được bố trí nuôi theo phương thức "Cùng vào - Cùng ra".
Khi xuất bán lợn thịt hoặc lợn con cai sữa, lợn choai cần xuất hết cả đàn, ô
chuồng hoặc dãy chuồng.
7.2.
Phải tuân thủ đúng quy định về thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi xuất bán
để đảm bảo sản phẩm thịt lợn không tồn dư chất kháng sinh.
7.3.
Phải cung cấp đầy đủ hồ sơ: nguồn gốc giống, giấy chứng nhận tiêm phòng, tình
hình điều trị bệnh của tất cả các loại lợn khi xuất bán cho người mua.
7.4.
Cần sử dụng phương tiện, mật độ thích hợp trong vận chuyển để hạn chế tối đa rủi
ro cho lợn và rơi vãi chất thải trên đường vận chuyển.
7.5.Các
hộ áp dụng VietGAHP cho chăn nuôi lợn an toàn phải thực hiện đeo thẻ tai nhận dạng
cho lợn nái, lợn thịt để phục vụ truy xuất nguồn gốc từ cơ sở giết mổ khi xẩy
ra dịch bệnh hoặc rủi ro về an toàn thực phẩm.
7.6.
Các hộ trong vùng GAHP phải tham gia vào chuỗi liên kết sản xuất, chế biến và
tiêu thụ các sản phẩm theo hướng an toàn thực phẩm.
8. Quản lý chất thải và bảo vệ môi trường
8.1.
Hàng ngày cần dọn phân và chất độn chuồng
đưa đến nơi tập trung để xử lý. Sử dụng các chế phẩm sinh học hoặc vôi bột để ủ;
hố ủ cần có mái che mưa nắng, có tường bao và nền xi măng hay đất sét nện để bảo
đảm nước phân không ngấm xuống đất. Định kỳ phun thuốc tiêu độc khử trùng quanh
hố ủ để diệt ruồi muỗi.
8.2.
Xác lợn chết do bệnh hoặc không rõ nguyên nhân cần được thu gom và xử lý theo
đúng quy định của thú y. Tuyệt đối không bán lợn chết ra ngoài thị trường, và
không được thải lợn chết ra môi trường xung quanh.
8.3.
Các chất thải vô cơ: kim tiêm, túi nhựa, đồ nhựa, v.v… được thu thập hàng ngày
và mang đến một nơi xử lý riêng.
8.4.
Chất thải lỏng phải được dẫn trực tiếp từ chuồng nuôi tới hệ thống xử lý nước
thải (biogas, bể lắng...) bằng đường thoát riêng. Nước thải sau khi xử lý phải
đạt theo tiêu chuẩn quy định hiện hành.
8.5.
Nên sử dụng khẩu phần thức ăn cân đối các chất dinh dưỡng, bổ sung các chế phẩm
vi sinh để giảm mùi hôi từ phân và nước tiểu nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
9. Ghi chép,
lưu trữ hồ sơ
9.1. Phải
có sổ ghi chép đầy đủ về nhập con giống, sử dụng thức ăn, tình trạng sức khỏe, tiêm
phòng, điều trị bệnh và việc xuất bán sản phẩm cho từng lứa riêng biệt.
9.2. Sổ ghi chép gồm các nội dung cụ
thể sau:
9.2.1. Theo dõi về
mua con giống, gồm:
- Ngày tháng năm
- Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất.
- Giống lợn, loại lợn (lợn nái, lợn
đực, lợn con, lợn thịt), tuổi (ngày/tháng)
- Số lượng (con), khối lượng (kg/con)
- Giá mua (đồng/kg)
- Các loại vắc xin đã được tiêm phòng,
ngày tiêm.
9.2.2. Theo dõi về
mua thức ăn hỗn hợp, gồm:
- Ngày tháng năm
- Tên thức ăn hỗn hợp
- Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất.
- Số lượng (bao), khối lượng (kg/bao)
- Giá mua (đồng/kg)
- Tên cửa hàng, đại lý, người bán.
9.2.3. Theo dõi về
thức ăn hỗn hợp tự trộn, gồm:
- Ngày tháng năm
- Loại khẩu phần thức ăn (cho lợn nái,
lợn con, lợn choai, lợn thịt...).
- Khối lượng (kg/khẩu phần)
- Nguyên liệu chính trong khẩu phần,
thuốc kháng sinh đã trộn.
- Giá thành (đồng/kg)
- Tên người trộn.
9.2.4. Theo dõi về sử
dụng thức ăn, gồm:
- Ngày tháng năm
- Tên, ký hiệu ô chuồng, số lượng
lợn/ô (con).
- Loại khẩu phần và lượng thức ăn đã
cho ăn trong ngày/ô (kg).
- Tên người ghi chép.
9.2.5. Theo dõi về
tiêm phòng và điều trị bệnh cho lợn, gồm:
- Ngày tháng năm
- Tên, ký hiệu ô chuồng, số lượng
lợn/ô (con).
- Loại vắc xin đã tiêm phòng.
- Loại bệnh và tên thuốc điều trị đã
sử dụng.
- Kết quả điều trị.
- Không bán lợn thịt, lợn con hoặc lợn
choai trước ngày, tháng, năm.
- Tên người ghi chép.
9.2.6. Theo dõi về
xuất bán lợn, gồm:
- Ngày tháng năm
- Tên, ký hiệu ô chuồng.
- Số lượng lợn/ô (con); Khối lượng
bình quân/con (kg); Giá bán (đồng/kg).
- Giấy tờ kèm theo.
- Tên, địa chỉ người mua.
- Tên người bán.
9.2.7. Hạch toán kinh
tế trong chăn nuôi lợn an toàn theo GAHP/hộ/năm, gồm:
- Tổng thu/năm:
+ Thu từ bán lợn thịt (đồng).
+ Thu từ bán lợn sữa, lợn choai
(đồng).
+ Thu từ bán lợn nái loại thải (đồng).
+ Thu từ bán phân (đồng).
+ Thu từ tiết kiệm chất đốt và điện
năng thắp sáng do sử dụng Biogas (đồng).
- Tổng chi/năm:
+ Chi phí mua con giống (đồng).
+ Chi phí cho thức ăn (đồng).
+ Chi phí cho điện, nước, vật rẻ tiền,
mau hỏng (đồng).
+ Chi khấu hao chuồng trại và hệ thống
xử lý chất thải (đồng).
+ Chi phí mua hóa chất, chế phẩm sinh
hoc để xử lý chất thải (đồng).
+ Chi phi cho vắc xin tiêm phòng,
thuốc thú y và thuốc sát trùng (đồng).
+ Công lao động (đồng).
+ Lãi suất vay vốn ngân hàng (đồng).
Lãi ròng/hộ/năm (đồng) = Tổng thu (đồng) -
Tổng chi (đồng).
9.3. Hệ thống sổ sách ghi chép của chủ
hộ phải rõ ràng và cần được lưu giữ ít nhất là 1 năm kể từ ngày đàn lợn được
xuất bán hay chuyển đi nơi khác.