ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1941/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 19
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CÂY LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-
xã hội và Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012
của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất lúa;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành
nông nghiệp đến 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 3367/QĐ-BNN-TT ngày
31/7/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy hoạch chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa giai đoạn 2014 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 55/TTr-SNN ngày 04/4/2014 và Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 75/KHĐT-TH ngày 22/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án quy hoạch phát triển cây lúa trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng đến 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Thực trạng ngành sản xuất lúa gạo của tỉnh đến
năm 2013:
Tổng diện tích canh tác lúa trên địa bàn tỉnh đạt
21.784 ha trải rộng trên địa bàn 10 huyện, thành phố Đà Lạt; trong đó, diện
tích lúa 2-3 vụ là 12.211 ha, diện tích lúa 01 vụ là 9.573 ha, có khoảng 4.500
ha lúa chất lượng cao và 300 ha lúa giống.
Vùng trọng điểm về sản xuất lúa hàng hóa tập trung
tại các huyện: Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đức Trọng, Đơn Dương, Di Linh và Lâm Hà; đối với
các địa phương còn lại chủ yếu là canh tác nhỏ lẻ, phục vụ nhu cầu tại chỗ của
dân cư.
Hệ số sử dụng đất trồng lúa bình quân đạt 1,52 lần,
tổng diện tích gieo trồng đạt khoảng 33.200 ha với cơ cấu mùa vụ: lúa mùa
16.080 ha, lúa đông xuân 10.860 ha, lúa hè thu 6.260 ha; năng suất bình quân đạt
4,9 tấn/ha/vụ, sản lượng đạt 163.000 tấn; có 80% diện tích gieo trồng sử dụng
giống lúa thuộc các dòng có năng suất cao, chất lượng tốt như IR, OM, OMCS,
MTL, tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa trong các khâu làm đất, thu hoạch đạt 85% (trong
đó có 50% diện tích gieo sạ áp dụng cơ giới hóa).
Tại địa bàn huyện Cát Tiên và Đạ Tẻh thường xảy ra
tình trạng hạn hán ở vụ đông xuân, các loại sâu bệnh hại trên lúa như rầy nâu,
đạo ôn, vàng lùn - lùn xoắn lá, ốc bươu vàng thường xuất hiện tại các khu vực
trọng điểm trồng lúa ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng lúa của tỉnh.
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất lúa cơ bản đáp ứng
nhu cầu sản xuất, hiện nay có 75% diện tích lúa chủ động được nước tưới, tuy
nhiên nhiều công trình thủy lợi bồi lấp, xuống cấp, khả năng cung cấp nước thấp
hơn so với công suất thiết kế, nhiều khu vực cần tiếp tục đầu tư công trình thủy
lợi để chủ động nguồn nước tưới, chuyển đổi từ đất lúa 1 vụ sang đất lúa 2 vụ;
giao thông nội đồng chủ yếu là đường đất, gây khó khăn trong việc vận chuyển
hàng hóa, nhất là trong mùa mưa; các cơ sở chế biến và bảo quản lúa gạo chưa
đáp ứng được nhu cầu, sản phẩm lúa sau thu hoạch chủ yếu được phơi thủ công,
không đạt độ ẩm theo quy định (13-14%), tỷ
lệ tổn thất sau thu hoạch còn cao từ (13-16%), các cơ sở chế biến lúa gạo có
quy mô nhỏ lẻ, công suất thấp, công nghệ lạc hậu, tỷ lệ thu hồi gạo thành phẩm
thấp hơn bình quân chung của cả nước.
Thị trường tiêu thụ lúa gạo chủ yếu đáp ứng nhu cầu
nội tiêu trong tỉnh, một phần bán ra các tỉnh lân cận một số vùng chuyên canh
lúa.
2. Mục tiêu của Quy hoạch đến năm 2020:
a) Ổn định diện tích canh tác lúa đến năm 2020 đạt
khoảng 20.200 ha, trong đó lúa 02 vụ trở lên đạt 15.000 ha; năng suất bình quân
đạt 5,4 - 5,5 tấn/ha/vụ, sản lượng lúa khoảng 200.000 tấn/năm.
b) Đến năm 2020, có trên 85% diện tích gieo trồng sử
dụng giống lúa xác nhận có năng suất, chất lượng và khả năng kháng sâu bệnh
cao; có từ 38 - 40% diện tích canh tác lúa chất lượng cao và lúa giống được sản
xuất theo quy trình VietGAP.
3. Nội dung quy hoạch phát triển cây lúa đến năm
2020:
a) Quy hoạch sử dụng đất cho cây lúa: Khuyến khích
đầu tư chiều sâu các giải pháp kỹ thuật để khai thác tối đa hiệu quả diện tích
đất trồng lúa, cải tạo đất lúa khác thành đất chuyên trồng lúa nước; bảo vệ và
nâng cao chất lượng đất trồng lúa, đối với diện tích lúa một vụ chuyển đổi
thành lúa 2 vụ hoặc cây hàng năm khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Đến năm
2020, tổng diện tích đất trồng lúa đạt khoảng 20.200 ha, chia thành 02 vùng:
- Xây dựng và phát triển vùng chuyên canh lúa hàng
hóa tại 06 huyện trọng điểm về trồng lúa: huyện Cát Tiên (4.680 ha), huyện Đạ Tẻh
(3.700 ha), huyện Đức Trọng (3.220 ha), huyện Di Linh (2.538 ha), huyện Đơn
Dương (2.501 ha) và huyện Lâm Hà (2.072 ha).
- Ổn định vùng sản xuất lúa nhỏ lẻ để cung cấp
lương thực, đáp ứng nhu cầu tại chỗ tại thành phố Đà Lạt (19 ha), huyện Lạc
Dương (70 ha), huyện Đạ Huoai (300 ha), huyện Đam Rông (1.100 ha).
b) Quy hoạch sản xuất lúa chất lượng cao, lúa giống:
Tập trung chuyển đổi diện tích canh tác lúa thương phẩm sang lúa chất lượng
cao, lúa giống. Đến năm 2020, có 7.630 ha sản xuất lúa chất lượng cao và lúa giống,
bao gồm:
- Lúa chất lượng cao 7.150 ha, năng suất bình quân
đạt 6 - 6,2 tấn/ha/vụ, sản lượng khoảng 95.000 tấn, phân bố tại huyện Cát Tiên
(3.400 ha), huyện Đạ Tẻh (2.200 ha), huyện Đơn Dương (600 ha), huyện Di Linh
(600 ha), huyện Lâm Hà (300 ha).
- Lúa giống 480 ha sản lượng khoảng 6.200 tấn, phân
bố tại huyện Cát Tiên (420 ha), huyện Đơn Dương (60 ha).
c) Quy hoạch cơ cấu mùa vụ, diện tích gieo trồng
lúa: Áp dụng các giải pháp để tăng hệ số sử dụng đất, đến năm 2020 hệ số sử dụng
đất là 1,83 lần, diện tích gieo trồng đạt 37.000 ha; tăng diện tích lúa 2-3 vụ
từ 12.211 ha lên 15.000 ha (tăng 2.789 ha), giảm diện tích lúa 01 vụ từ 9.573
ha xuống còn 5.200 ha (giảm 4.373 ha) tập trung tại Đạ Tẻh, Di Linh, Đơn Dương.
Cơ cấu mùa vụ: lúa mùa 17.597 ha, lúa đông xuân 13.498 ha, lúa hè thu 5.905 ha.
d) Quy hoạch cơ cấu giống lúa:
- Khuyến khích sử dụng các giống lúa xác nhận có thời
gian sinh trưởng ngắn (90-100 ngày) có năng suất, chất lượng và khả năng kháng
sâu bệnh cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ canh tác của từng địa
phương.
- Xác định cơ cấu giống theo từng vùng, từng mùa vụ
cụ thể để các địa phương căn cứ chỉ đạo sản xuất.
Chi tiết tại các Phụ lục: I, II, III, IV.
3. Vốn đầu tư: Tổng nhu cầu vốn khoảng
3.829,4 tỷ đồng; bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước: 201,4 tỷ đồng, chiếm 5,25%,
trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 194,4 tỷ đồng, gồm:
+ Hỗ trợ trực tiếp cho nông dân sản xuất lúa theo
Nghị định 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ: 84 tỷ đồng (khoảng 14 tỷ/năm)
+ Cấp bù do miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ: 97,2 tỷ (khoảng 16,2 tỷ/năm).
+ Trợ giá lúa giống cho đồng bào dân tộc thiểu số
theo chương trình trợ giá giống cây trồng: 13,2 tỷ (khoảng 2,2 tỷ/năm).
- Ngân sách địa phương: Xây dựng mô hình, chuyển
giao tiến bộ khoa học và kỹ thuật, phát triển thương hiệu: 07 tỷ.
b) Vốn của nhân dân và các thành phần kinh tế:
3.628 tỷ đồng, chiếm 94,75%.
4. Các giải pháp chủ yếu.
a) Giải pháp về vốn đầu tư:
- Bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư qua
các chương trình, dự án, tranh thủ nguồn vốn ODA để xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn, đặc biệt là giao thông nông thôn và thủy lợi.
- Huy động nguồn vốn trong dân đầu tư chuyển đổi giống
mới, thâm canh tăng vụ.
- Phát triển mạng lưới tín dụng nông nghiệp, nông
thôn, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư sản xuất.
b) Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng:
- Đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các công
trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương, nâng cao hiệu quả cung cấp nước tưới của
các công trình hiện có, ưu tiên đầu tư xây dựng công trình thủy lợi vừa và nhỏ,
tạo điều kiện thuận lợi để chuyển đổi lúa 1 vụ sang lúa 2 vụ, phấn đấu đảm bảo
tưới tiêu chủ động cho 100% đất lúa hai vụ.
- Đầu tư hệ thống giao thông nông thôn, giao thông
nội đồng, phấn đấu đến năm 2020, có 100% số xã đạt tiêu chí về giao thông theo
bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống sân phơi,
kho chứa, cơ sở chế biến lúa gạo tại chỗ.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ:
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong công
tác sản xuất lúa, trong đó tập trung triển khai
mô hình “3 tăng 3 giảm” (tăng năng suất, tăng chất lượng lúa, tăng hiệu quả
kinh tế; giảm thuốc trừ sâu, giảm phân đạm và giảm số lượng giống), mô hình “1
phải 5 giảm” (phải sử dụng giống xác nhận; giảm nước tưới, giảm số lượng giống
gieo sạ, giảm phân đạm, giảm thuốc bảo vệ thực vật và giảm thất thoát sau thu hoạch).
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển các mô hình sử dụng
giống xác nhận, áp dụng quy trình VietGAP để sản xuất lúa chất lượng cao, từng
bước thực hiện mô hình cánh đồng lớn.
- Khuyến khích sử dụng lúa giống do địa phương sản
xuất nhằm tạo đầu ra ổn định cho vùng sản xuất lúa giống.
- Tăng cường quản lý hệ sinh thái đồng ruộng, chỉ đạo
sản xuất đồng trà, đồng vụ nhằm hạn chế nguy cơ dịch hại.
- Phát huy vai trò của mạng lưới khuyến nông cơ sở,
thực hiện tốt việc chuyển giao quy trình sản xuất lúa giống, phòng chống dịch bệnh,
quản lý tổng hợp dịch hại cây trồng (IPM).
- Tăng cường áp dụng cơ giới hóa trong các khâu từ
làm đất, canh tác, thu hoạch giảm chi phí nhân công; sử dụng lót bạt khi phơi
hoặc sấy chủ động và công nghệ xay xát hiện đại để giảm tỷ lệ tổn thất sau thu
hoạch còn dưới 5%.
d) Giải pháp về quản lý nhà nước:
- Tăng cường quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp
(giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật), tập trung quản lý các cơ sở sản xuất
và cung ứng giống lúa trên địa bàn, đảm bảo chất lượng, giảm chi phí, hạn chế rủi
ro trong sản xuất.
- Khuyến cáo, hướng dẫn nông dân thực hiện gieo trồng
theo lịch thời vụ, sử dụng cơ cấu giống lúa phù hợp, không sử dụng lúa thương
phẩm làm lúa giống.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách về hỗ trợ trực
tiếp cho nông dân sản xuất lúa, chính sách cấp bù do miễn thu thủy lợi phí.
- Thực hiện chương trình trợ giá giống cây trồng đối
với các giống lúa xác nhận, có năng suất, chất lượng tốt.
đ) Giải pháp về tổ chức sản xuất và đổi mới quan hệ
sản xuất:
- Đổi mới và nhân rộng mô hình các tổ hợp tác, hợp tác
xã nông nghiệp kết hợp dịch vụ. Khuyến khích nhân dân dồn điền đổi thửa và xây
dựng mối liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp theo mô hình cánh đồng lớn,
mô hình công ty cổ phần nông nghiệp trong đó nông dân tham gia cổ phần bằng giá
trị quyền sử dụng đất.
- Tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ lúa gạo và cung ứng máy
móc, thiết bị, vật tư cho sản xuất lúa tại các vùng trọng điểm.
e) Giải pháp về thị trường: Tăng cường các hoạt động
xúc tiến thương mại để phát triển thương hiệu “Lúa gạo Cát Tiên” và vùng phụ cận;
xây dựng thương hiệu "Gạo Tùng Nghĩa - Đức Trọng".
g) Giải pháp về chính sách:
- Chính sách hỗ trợ cho nông dân sản xuất lúa theo
Nghị định 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ.
- Chính sách cấp bù do miễn thu thủy lợi phí theo
Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ
- Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của
Chính phủ.
- Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch
theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chủ trì triển khai và tổ chức thực hiện quy hoạch, có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch hàng năm, hướng dẫn các địa
phương thực hiện các mục tiêu, nội dung, giải pháp của quy hoạch.
b) Tham mưu, đề xuất cụ thể hóa các cơ chế chính
sách và huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
c) Thường xuyên kiểm tra và giám sát, định kỳ 6
tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cân đối, bố trí ngân sách và lồng ghép nguồn vốn
các chương trình, dự án liên quan, đảm bảo kinh phí thực hiện quy hoạch theo mục
tiêu đề ra.
3. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm
vụ chỉ đạo thực hiện các nội dung, giải pháp của quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
4. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt quản lý quy hoạch,
chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn lập kế hoạch, lộ trình thực hiện các nội
dung, giải pháp để đạt được mục tiêu của quy hoạch tại địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Tài nguyên và
Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và
thủ trưởng các ngành, cơ quan, đoàn thể, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- TT Công báo tỉnh;
- LĐVP, TKCT;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
PHỤ LỤC I
QUY HOẠCH DIỆN TÍCH CANH TÁC LÚA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1941/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của UBND tỉnh)
ĐVT: ha
TT
|
Hạng mục
|
Năm 2013
|
Năm 2020
|
1
|
Thành phố
Đà Lạt
|
19
|
19
|
|
Lúa 2 vụ
|
11
|
19
|
|
Lúa 1 vụ
|
8
|
|
2
|
Huyện Đam Rông
|
1.417
|
1.100
|
|
Lúa 2 vụ
|
839
|
1.100
|
|
Lúa 1 vụ
|
578
|
|
3
|
Huyện Lạc Dương
|
163
|
70
|
|
Lúa 2 vụ
|
65
|
70
|
|
Lúa 1 vụ
|
98
|
|
4
|
Huyện Lâm Hà
|
2.038
|
2.072
|
|
Lúa 2 vụ
|
1.216
|
2.000
|
|
Lúa 1 vụ
|
822
|
72
|
5
|
Huyện Đơn Dương
|
3.195
|
2.501
|
|
Lúa 2 vụ
|
928
|
1.726
|
|
Lúa 1 vụ
|
2.267
|
775
|
6
|
Huyện Đức Trọng
|
4.230
|
3.220
|
|
Lúa 2 vụ
|
1002
|
585
|
|
Lúa 1 vụ
|
3.228
|
2.635
|
7
|
Huyện Di Linh
|
2.616
|
2.538
|
|
Lúa 2 vụ
|
1.105
|
1.500
|
|
Lúa 1 vụ
|
1.511
|
1.038
|
8
|
Huyện Đạ Huoai
|
300
|
300
|
|
Lúa 3 vụ
|
60
|
60
|
|
Lúa 2 vụ
|
97
|
240
|
|
Lúa 1 vụ
|
143
|
|
9
|
Huyện Đạ Tẻh
|
3.056
|
3.700
|
|
Lúa 3 vụ
|
1.874
|
625
|
|
Lúa 2 vụ
|
1.182
|
1575
|
|
Lúa 2 vụ + 01 vụ bắp
|
|
1500
|
10
|
Huyện Cát Tiên
|
4.750
|
4.680
|
|
Lúa 3 vụ
|
836
|
1.605
|
|
Lúa 2 vụ
|
2.996
|
2.395
|
|
Lúa 1 vụ
|
918
|
680
|
|
TOÀN TỈNH
|
21.784
|
20.200
|
|
Lúa 3 vụ
|
2.770
|
2.290
|
|
Lúa 2 vụ
|
9.441
|
11.210
|
|
Lúa 2 vụ + 01 vụ bắp
|
|
1.500
|
|
Lúa 1 vụ
|
9.573
|
5.200
|
PHỤ LỤC II
QUY HOẠCH CƠ CẤU MÙA VỤ VÀ DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG LÚA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1941/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của UBND tỉnh)
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Năm 2013
|
Năm 2020
|
A
|
TOÀN TỈNH
|
1
|
Diện tích
|
|
33.089
|
37.000
|
|
Lúa Đông xuân
|
Ha
|
10.833
|
13.498
|
|
Lúa Hè thu
|
Ha
|
6.235
|
5.905
|
|
Lúa Mùa
|
Ha
|
16.021
|
17.597
|
2
|
Năng suất
|
|
4,9
|
5,4
|
|
Lúa Đông xuân
|
Tấn/ha
|
5,1
|
5,6
|
|
Lúa Hè thu
|
Tấn/ha
|
4,9
|
5,5
|
|
Lúa Mùa
|
Tấn/ha
|
4,8
|
5,3
|
3
|
Sản lượng
|
|
162.901
|
201.077
|
|
Lúa Đông xuân
|
Tấn
|
55.067
|
75.456
|
|
Lúa Hè thu
|
Tấn
|
30.619
|
32.322
|
|
Lúa Mùa
|
Tấn
|
77.215
|
93.299
|
B
|
PHÂN THEO CÁC ĐỊA PHƯƠNG
|
1
|
Đà Lạt
|
|
|
|
1.1
|
Diện tích
|
|
30
|
38
|
|
Lúa Đông xuân
|
Ha
|
11
|
19
|
|
Lúa Mùa
|
Ha
|
19
|
19
|
1.2
|
Sản lượng
|
|
103
|
147
|
|
Lúa Đông xuân
|
Tấn
|
25
|
54
|
|
Lúa Mùa
|
Tấn
|
78
|
93
|
2
|
Đam Rông
|
|
|
|
2.1
|
Diện tích
|
|
2.301
|
2.200
|
|
Lúa Đông xuân
|
Ha
|
839
|
1.100
|
|
Lúa Mùa
|
Ha
|
1.462
|
1.100
|
2.2
|
Sản lượng
|
|
8785
|
9.328
|
|
Lúa Đông xuân
|
Tấn
|
3.425
|
4.906
|
|
Lúa Mùa
|
Tấn
|
5.360
|
4.422
|
3
|
Lạc Dương
|
|
|
|
3.1
|
Diện tích
|
|
144
|
140
|
|
Lúa Đông xuân
|
Ha
|
65
|
70
|
|
Lúa Mùa
|
Ha
|
79
|
70
|
3.2
|
Sản lượng
|
|
422
|
484
|
|
Lúa Đông xuân
|
Tấn
|
198
|
249
|
|
Lúa Mùa
|
Tấn
|
224
|
235
|
4
|
Lâm Hà
|
|
|
|
4.1
|
Diện tích
|
|
2.954
|
4.072
|
|
Lúa Đông xuân
|
Ha
|
1.216
|
2.000
|
|
Lúa Mùa
|
Ha
|
1.738
|
2.072
|
4.2
|
Sản lượng
|
|
13.767
|
20.710
|
|
Lúa Đông xuân
|
Tấn
|
5.591
|
10.060
|
|
Lúa mùa
|
Tấn
|
8.176
|
10.650
|
5
|
Đơn Dương
|
|
|
|
5.1
|
Diện tích
|
|
3.918
|
4.227
|
|
Lúa Đông xuân
|
Ha
|
928
|
1.726
|
|
Lúa Mùa
|
Ha
|
2.990
|
2.501
|
5.2
|
Sản lượng
|
|
22.299
|
26.265
|
|
Lúa Đông xuân
|
Tấn
|
5.250
|
10.684
|
|
Lúa Mùa
|
Tấn
|
17.049
|
15.581
|
6
|
Đức Trọng
|
|
|
|
6.1
|
Diện tích
|
|
4.514
|
3.805
|
|
Lúa Đông xuân
|
Ha
|
1.002
|
585
|
|
Lúa Mùa
|
Ha
|
3.512
|
3.220
|
6.2
|
Sản lượng
|
|
20.578
|
19.031
|
|
Lúa Đông xuân
|
Tấn
|
4.378
|
2.802
|
|
Lúa Mùa
|
Tấn
|
16.200
|
16.229
|
7
|
Di Linh
|
|
|
|
7.1
|
Diện tích
|
|
2.946
|
4.115
|
|
Lúa Đông xuân
|
Ha
|
1.105
|
1.500
|
|
Lúa Mùa
|
Ha
|
1.841
|
2.615
|
7.2
|
Sản lượng
|
|
14.016
|
21.397
|
|
Lúa Đông xuân
|
Tấn
|
5.120
|
7.590
|
|
Lúa Mùa
|
Tấn
|
8.896
|
13.807
|
8
|
Đa Huoai
|
|
|
|
8.1
|
Diện tích
|
|
357
|
590
|
|
Lúa Đông xuân
|
Ha
|
62
|
230
|
|
Lúa Hè thu
|
Ha
|
132
|
60
|
|
Lúa Mùa
|
Ha
|
163
|
300
|
8.2
|
Sản lượng
|
|
1365
|
2.623
|
|
Lúa Đông xuân
|
Tấn
|
215
|
945
|
|
Lúa Hè thu
|
Tấn
|
513
|
268
|
|
Lúa Mùa
|
Tấn
|
637
|
1.410
|
9
|
Đạ Tẻh
|
|
|
|
9.1
|
Diện tích
|
|
7.383
|
8.025
|
|
Lúa Đông xuân
|
Ha
|
1.878
|
2125
|
|
Lúa Hè thu
|
Ha
|
2.743
|
2200
|
|
Lúa Mùa
|
Ha
|
2.762
|
3700
|
9.2
|
Sản lượng
|
|
34.153
|
41.735
|
|
Lúa Đông xuân
|
Tấn
|
8.579
|
11.071
|
|
Lúa Hè thu
|
Tấn
|
12.508
|
11.132
|
|
Lúa Mùa
|
Tấn
|
13.066
|
19.532
|
10
|
Cát Tiên
|
|
|
|
10.1
|
Diện tích
|
|
8.542
|
9.788
|
|
Lúa Đông xuân
|
Ha
|
3.727
|
4.143
|
|
Lúa Hè thu
|
Ha
|
3.360
|
3.645
|
|
Lúa Mùa
|
Ha
|
1.455
|
2.000
|
10.2
|
Sản lượng
|
|
47.413
|
59.357
|
|
Lúa Đông xuân
|
Tấn
|
22.286
|
27.095
|
|
Lúa Hè thu
|
Tấn
|
17.598
|
20.922
|
|
Lúa Mùa
|
Tấn
|
7.529
|
11.340
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
QUY HOẠCH CÁC CHỦNG LOẠI GIỐNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 1941/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của UBND tỉnh)
TT
|
Đơn vị hành
chính
|
Chủng loại giống
|
1
|
Thành phố Đà Lạt
|
Giống MTL250; VND 9520
|
2
|
Huyện Đam Rông
|
Giống IR64; MTL250
|
3
|
Huyện Lạc Dương
|
Giống IR64; MTL250
|
4
|
Huyện Lâm Hà
|
Giống IR 59606; OM 6162; VND19-20
|
5
|
Huyện Đơn Dương
|
Giống OM 4498; TH41; Hương thơm
|
6
|
Huyện Đức Trọng
|
Giống OM 2158; OMCS 2000; OMCS 96; IR64; MTL250
|
7
|
Huyện Di Linh
|
Giống OMCS 2000; OM 3536; OM 6162; IR 59606
|
8
|
Huyện Đạ Huoai
|
Giống OM 5451; OM 6162; IR56279
|
9
|
Huyện Đạ Tẻh
|
Giống OM 4900; OM 5451; OM 6162; OM 930; IR56279;
|
10
|
Huyện Cát Tiên
|
Giống OM 4900; OM 6162; OM4097; OMCS 2000; OMCS
96; OMCS 97.
|
Đối với khu vực sản xuất lúa chất lượng cao
|
1
|
Huyện Lâm Hà
|
Giống IR 59606; OM 6162
|
2
|
Huyện Đơn Dương
|
Giống OM 4498; VND 9520
|
3
|
Huyện Di Linh
|
Giống OMCS 2000; OM 3536; OM 6162
|
4
|
Huyện Đạ Tẻh
|
Giống OM 4900; OM 5451; OM 6162; OM 930; IR56279;
|
5
|
Huyện Cát Tiên
|
Giống OM 4900; OM 6162; OM4097; OM4498; VND9520.
|
Ghi chú: Trong quá trình tổ chức thực hiện, các giống mới được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công nhận, có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều
kiện tự nhiên của từng khu vực sẽ được xem xét, bổ sung vào quy hoạch.
PHỤ LỤC IV
QUY HOẠCH VÙNG SẢN XUẤT LÚA CHẤT LƯỢNG,
LÚA GIỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 1941/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: ha
STT
|
Huyện - Xã
|
Năm 2020
|
Tổng số
|
Lúa CLC
|
Lúa giống
|
A
|
TOÀN TỈNH
|
7.630
|
7.150
|
480
|
B
|
CÁC HUYỆN
|
|
|
|
1
|
Huyện Đơn Dương
|
660
|
600
|
60
|
|
Ka Đơn
|
330
|
300
|
30
|
|
P’ Ró
|
330
|
300
|
30
|
2
|
Huyện Lâm Hà
|
350
|
350
|
0
|
|
Tân Văn
|
200
|
200
|
|
|
Đạ Đờn
|
150
|
150
|
|
3
|
Huyện Di Linh
|
600
|
600
|
0
|
|
Gung Ré
|
300
|
300
|
|
|
Bảo Thuận
|
150
|
150
|
|
|
Đinh Lạc
|
60
|
60
|
|
|
Gia Hiệp
|
30
|
30
|
|
|
Tam Bố
|
60
|
60
|
|
4
|
Huyện Đạ Tẻh
|
2.200
|
2.200
|
0
|
|
T.Trấn Đạ Tẻh
|
830
|
830
|
|
|
An Nhơn
|
450
|
450
|
|
|
Quốc Oai
|
200
|
200
|
|
|
Mỹ Đức
|
150
|
150
|
|
|
Quảng Trị
|
50
|
50
|
|
|
Đạ Lây
|
150
|
150
|
|
|
Hương Lâm
|
75
|
75
|
|
|
Triệu Hải
|
110
|
110
|
|
|
Hà Đông
|
75
|
75
|
|
|
Đạ Kho
|
110
|
110
|
|
5
|
Huyện Cát Tiên
|
3.820
|
3.400
|
420
|
|
T.Trấn Đồng Nai
|
700
|
560
|
140
|
|
Tiên Hoàng
|
300
|
300
|
|
|
Phước Cát 2
|
130
|
130
|
|
|
Gia Viễn
|
740
|
660
|
80
|
|
Nam Ninh
|
510
|
510
|
|
|
Mỹ Lâm
|
110
|
110
|
|
|
Tư Nghĩa
|
170
|
170
|
|
|
Phước Cát 1
|
440
|
420
|
20
|
|
Đức Phổ
|
370
|
335
|
35
|
|
Phù Mỹ
|
200
|
80
|
120
|
|
Quảng Ngãi
|
150
|
125
|
25
|