HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2015/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 19 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định
39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký,
ban hành và thay thế Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, trưởng
các Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Nội dung, phương pháp tổ chức
thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng; danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
hồ sơ thủ tục khen thưởng, thẩm quyền quyết định khen thưởng, quyền và nghĩa vụ
của tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua và công tác khen thưởng; Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng; Hội đồng Khoa học, sáng kiến; quỹ thi đua khen thưởng.
2. Quy định này không quy định việc: Khen thưởng
làng, khu dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa, gia đình văn
hóa; Khen thưởng doanh nghiệp tiêu biểu, doanh nhân giỏi; Xét tặng giải thưởng
khoa học và công nghệ Côn Sơn; Giải Báo chí Nguyễn Lương Bằng; Giải Văn học nghệ
thuật Côn Sơn; Khen thưởng Làng an toàn, Khu dân cư an toàn, cơ quan, doanh
nghiệp an toàn về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
3. Các nội dung đã quy định trong Luật Thi đua
khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của Trung ương thì không quy định trong
quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tập thể, cá nhân
trong các cơ quan nhà nước; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tập
thể, cá nhân đang làm việc, sinh sống tại tỉnh hoặc ở nước ngoài, ngoài tỉnh
nhưng có đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Hải Dương.
Điều
3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: Tự nguyện, tự giác, đoàn
kết hợp tác cùng phát triển. Các cá nhân, tập thể được quy định tại Điều 2 của
quy định này đều có quyền và nghĩa vụ tham gia các phong trào thi đua, đăng ký
giao ước thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Khen thưởng thành tích đột xuất, khen thưởng
theo đợt, theo chuyên đề; khen thưởng công lao cống hiến, không nhất thiết phải
theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao; khen thưởng thành tích công
tác hàng năm nhất thiết phải từ mức khen thưởng thấp đến mức khen thưởng cao.
Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng
ở mức độ đó. Trong một năm một đối tượng chỉ nhận một hình thức khen thưởng
tương xứng với thành tích đạt được.
b) Chú trọng khen thưởng cá nhân trực tiếp lao động
sản xuất và đơn vị cơ sở; các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh; khen thưởng
gương người tốt việc tốt, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản; các cá
nhân công tác ở các lĩnh vực khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ
yếu kém vươn lên. Kết hợp khen thưởng động viên về tinh thần và vật chất;
c) Khen thưởng thành tích công tác năm chỉ áp dụng
đối với các đơn vị được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giao kế hoạch hằng năm và các cá nhân trong đơn vị đó. Các đơn vị trên địa
bàn nhưng trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương, do Bộ, ngành Trung ương công nhận
danh hiệu thi đua và quyết định khen thưởng hằng năm.
d) Khen thưởng đối với cá nhân mà Luật Thi đua,
Khen quy định “hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ” là căn cứ vào kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức hiện hành; đối với tập thể có tổ chức Đảng
trong năm hoặc trong giai đoạn trình khen thì tổ chức Đảng đó phải được đánh
giá từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Đối với cá nhân không thuộc đối tượng
áp dụng Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thống nhất xem xét, đề nghị khen thưởng.
Chương
II
TỔ CHỨC THI
ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều
4. Trách nhiệm tổ chức thi đua và công
tác khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phát động, chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng
trong toàn tỉnh.
Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
và kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; Sở Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng) là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
và hướng dẫn tổ chức tốt phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm chỉ đạo các phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi
ngành, địa phương, đơn vị mình; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp cùng cấp để tổ
chức phong trào thi đua, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của
ngành, địa phương và của tỉnh.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và đoàn thể các cấp trong tỉnh, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm
vụ của mình, giám sát việc thực hiện quy định về thi đua, khen thưởng và kiến
nghị sửa đổi, bổ sung quy định thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
Phối hợp với cơ quan
nhà nước phát động, hưởng ứng và tuyên truyền vận động nhân dân tham gia thực
hiện tốt nội dung thi đua do tỉnh, Trung ương phát động.
4. Các cơ quan thông
tin tuyên truyền của tỉnh, của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thường xuyên
theo dõi, tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua và nêu gương điển hình tiên
tiến, gương người tốt việc tốt, đồng thời phê phán các hành vi vi phạm pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
Điều
5. Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến
1. Đối tượng xét tặng ở cấp tỉnh, gồm: Các
phòng, ban và tương đương thuộc Sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
tỉnh;
2. Đối tượng xét tặng ở cấp huyện, gồm: Các
phòng, ban, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và tương đương; các đơn vị trực thuộc
cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
3. Đối tượng xét tặng ở đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh,
gồm: Các khoa, phòng và tương đương.
4. Đối
tượng xét tặng ở doanh nghiệp: Phòng, ban, xí
nghiệp, phân xưởng.
Điều
6. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc
1. Đối tượng được xét
tặng danh hiệu: Được lựa chọn trong số các đơn vị đạt Danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến tại Điều 5 của Quy định này.
2. Tỷ lệ xét tặng danh
hiệu:
a) Cơ quan hành chính:
Không quá 20% trong tổng số đơn vị trực thuộc đạt danh hiệu tập thể Lao động
tiên tiến;
b) Đơn vị sự nghiệp:
Không quá 15% trong tổng số đơn vị trực thuộc đạt danh hiệu tập thể Lao động
tiên tiến;
c) Doanh nghiệp: Không
quá 10% trong tổng số đơn vị trực thuộc đạt danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến.
Điều
7. Danh hiệu Cờ thi đua
1. Đối tượng xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị hưởng
lương từ ngân sách tỉnh trong các khối thi đua được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập, khi tổng kết năm, được Khối thi đua bình xét, suy tôn đơn
vị xếp thứ Nhất của khối được đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua;
b) Đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất lựa chọn trong
các Khối thi đua xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố, thị xã;
c) Đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất thuộc ngành
Giáo dục và Đào tạo tỉnh.
2. Đối tượng xét tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đơn vị được bình
xét, suy tôn xếp thứ Nhì các Khối thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập;
b) Các sở, ban, ngành,
đơn vị thuộc tỉnh có nhiều đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân, tổ chức chia
cụm, khối thi đua, ký kết giao ước thi đua, có xây dựng quy chế hoạt động, khi
kết thúc năm công tác, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tổ chức chấm điểm,
bình xét, xếp hạng thi đua của cụm, khối và suy tôn đơn vị dẫn đầu đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua, cụ thể:
- Đối với các sở, ban,
ngành, đoàn thể thuộc tỉnh có từ 07 đơn vị trực thuộc trở lên được bình xét, đề
nghị 01 Cờ.
- Sở Giáo dục và Đào tạo được đề nghị 02 Cờ, gồm:
Khối các trường trung học phổ thông 01 Cờ; Khối các Trung tâm Giáo dục thường
xuyên và Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp dạy nghề 01 Cờ;
- Sở Y tế được đề nghị 02 Cờ, gồm: Khối các Bệnh
viện tuyến tỉnh, Trung tâm tuyến tỉnh và chi cục: 01 Cờ; Khối Trung tâm Y tế
tuyến huyện và bệnh viện tuyến huyện, thành phố, thị xã: 01 Cờ;
c) Đơn vị dẫn đầu Khối thi đua: Trung học cơ sở;
Tiểu học; Mầm non thuộc các huyện, thành phố, thị xã (01 Cờ/khối thi đua/huyện);
d) Đơn vị dẫn đầu Khối thi đua: Xã, thị trấn thuộc
huyện (01 Cờ/huyện);
đ) Đơn vị dẫn đầu các khối trong phong trào thi đua quyết thắng của lực lượng vũ trang: Khối huyện;
khối xã; Khối đơn vị tự vệ cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (01 cờ/khối).
e) Đơn vị dẫn đầu phong
trào thi đua bảo vệ an ninh tổ quốc Khối huyện; Khối xã; Khối cơ quan, doanh
nghiệp thuộc tỉnh (01 Cờ/khối);
g) Xã dẫn đầu toàn tỉnh
trong phong trào xây dựng nông thôn mới do Ban Chỉ đạo tỉnh về xây dựng nông
thôn mới xét, chọn và đề nghị.
Điều
8. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng
cho cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân 03 năm
liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và có một trong các điều kiện
sau:
1. Được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cấp Bằng
Lao động sáng tạo;
2. Là tác giả, đồng tác giả của sáng kiến, giải
pháp đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh;
3. Là tác giả, đồng tác giả của công trình, giải
pháp đạt giải thưởng Khoa học và Công nghệ Côn Sơn;
4. Là tác giả hoặc đồng tác giả của các giải thưởng
cấp Nhà nước;
5. Là Chủ nhiệm, Thư ký của đề tài, giải pháp,
sáng kiến cấp tỉnh được Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh quyết định
công nhận.
Điều 9. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
Được tặng thưởng cho các đối tượng sau:
1. Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có
hành động mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản; gương người tốt, việc tốt; tập
thể, cá 1nhân đạt Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích các giải trong các kỳ thi, hội
thi, hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia; giải nhất, nhì khu vực
liên tỉnh trong nước và giải nhất chuyên ngành cấp tỉnh (khen thưởng đột xuất).
2. Cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có
nhiều công lao đóng góp xây dựng và phát triển tỉnh Hải Dương.
3. Đơn vị xếp thứ 3 trong Khối thi đua do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập; Xã xếp thứ Nhì phong trào thi đua của
Khối huyện, thành phố, thị xã (khen thành tích công tác năm).
4. Tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong thực hiện các Chuyên đề: Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chỉ thị,
Nghị quyết của Trung ương Đảng, pháp luật của nhà nước, Nghị định của Chính phủ;
Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các đợt
thi đua theo chuyên đề, các nhiệm vụ đột xuất của tỉnh.
5. Khen thưởng thành tích công
tác năm
a) Đối tượng: Các tập thể, cá
nhân thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp thuộc tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ công tác trong năm và đạt tiêu chuẩn theo quy định.
b) Tỷ lệ xét khen:
- Đối với tập thể: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; các đơn vị doanh nghiệp xét, đề nghị
không quá 10% tổng số các đơn vị trực thuộc đạt tiêu
chuẩn quy định.
- Đối với cá nhân: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã xét, đề nghị không quá 10%; các đơn vị
doanh nghiệp xét tặng không quá 5%, trong số các cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định.
6. Tặng cho gia đình gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định
của địa phương, có đóng góp công sức, đất đai, tài sản cho địa phương, xã hội,
giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
7. Các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích đóng
góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh.
Chương III
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
Điều 10. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng sở, ban, ngành, đoàn thể
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của sở, ban,
ngành, đoàn thể, hội tỉnh, là cơ quan tham mưu, tư vấn cho thủ trưởng ban,
ngành, đoàn thể, hội thuộc tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Cơ cấu của Hội đồng, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng sở, ban, ngành,
đoàn thể, hội thuộc tỉnh;
- Từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch Hội đồng: Là cấp phó
thường trực của người đứng đầu, cơ quan, tổ chức và Chủ tịch công đoàn cùng cấp;
- Các thành viên Hội đồng: Là lãnh đạo các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc; đại diện cho tổ chức đoàn thể cùng cấp do thủ
trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể, hội quyết định.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp sở, ban,
ngành, đoàn thể, hội thuộc tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Định kỳ đánh giá tình hình thực hiện phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước từng năm và trong từng giai đoạn của cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
b) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ
trương, chính sách về thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Tham mưu, tư vấn cho thủ trưởng sở, ban,
ngành, đoàn thể, hội xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của
cơ quan, đơn vị hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng.
4. Văn phòng (hoặc đơn vị tương đương) là cơ
quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp sở, ban, ngành, đoàn thể,
hội thuộc tỉnh.
Điều 11. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng huyện, thành phố, thị xã
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thành
phố, thị xã là cơ quan tham mưu, tư vấn giúp việc cho cấp ủy Đảng, chính quyền
cấp huyện về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Cơ cấu của Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng, gồm: Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội và Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thành phố, thị xã.
c) Các thành viên Hội đồng: Có 09 hoặc 11 thành
viên là cấp trưởng các đoàn thể và phòng, ban có liên quan, do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã quyết định; Trưởng Phòng Nội vụ là Ủy viên
thường trực.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thành
phố, thị xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Định kỳ đánh giá tình hình thực hiện phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và trong từng giai đoạn của địa
phương.
b) Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện
các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng của địa phương
c) Tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã xem xét, quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;
4. Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng huyện, thành phố, thị xã.
Điều 12. Hội đồng khoa học,
sáng kiến cấp cơ sở
1. Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp cơ sở do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
quyết định thành lập, thành phần của Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Là thủ trưởng cơ quan, đơn
vị;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Là các Phó thủ trưởng
cơ quan, đơn vị;
c) Ủy viên Hội đồng: Là đại diện lãnh đạo các
phòng, ban và các thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội
dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định.
2. Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp cơ sở có nhiệm
vụ xem xét, thẩm định, đánh giá, công nhận bằng văn bản các sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, giải pháp công tác hoặc áp dụng công nghệ mới có hiệu quả, phạm vi ảnh
hưởng trong cơ quan, đơn vị. Kết quả công nhận của Hội đồng khoa học, sáng kiến
cấp cơ sở là một trong các căn cứ để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
3. Văn phòng (hoặc đơn vị có chức năng tương
đương) là cơ quan có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định thành lập Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp cơ sở, ban hành Quy chế hoạt động
của Hội đồng và tập hợp, đề xuất Hội đồng thẩm định, công nhận các sáng kiến.
Chương
IV
HỒ SƠ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ VÀ
TUYẾN TRÌNH KHEN THƯỞNG
Điều
13. Trách nhiệm xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng cấp Nhà nước do Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định thành tích, đề
xuất Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh xét, trình Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước
khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước
xem xét quyết định.
2. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Ban Thi đua -
Khen thưởng thẩm định thành tích, báo cáo Giám đốc Sở
Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp nhận Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ, thẩm tra và báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ
khen thưởng báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập tờ trình, kèm theo hồ sơ đề
nghị khen thưởng gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ để thẩm định theo
quy định.
Điều
14. Hồ sơ, thủ tục đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
1. Đối với khen thưởng
thành tích công tác năm, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình kèm theo
danh sách đề nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Biên bản cuộc họp xét
thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp trình khen.
c) Báo cáo thành tích
của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
d) Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
phải gửi bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trong 3
năm; quyết định công nhận sáng kiến của Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến của
đơn vị đơn vị. Đối với tập thể, cá nhân đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng phải gửi bản sao các quyết định
khen thưởng (hoặc xác nhận đã được nhận các danh hiệu và hình thức khen thưởng
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị) liên quan để làm căn cứ xét khen thưởng.
2. Đối với khen thưởng
theo đợt hoặc chuyên đề, hồ sơ gồm;
a) Tờ trình kèm theo
danh sách đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Biên bản cuộc họp
xét duyệt thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen.
c) Báo cáo thành tích
của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng trong phong trào thi đua theo đợt
hoặc chuyên đề; trường hợp đề nghị khen thưởng cho đối tượng là cán bộ, công chức,
viên chức ngành, địa phương khác phải có ý kiến xác nhận đồng ý bằng văn bản của
thủ trưởng đơn vị quản lý trực thuộc đối với cá nhân đó;
d) Kế hoạch, chỉ đạo của
Trung ương, bộ, ngành, tỉnh về việc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo đợt
hoặc chuyên đề, đồng thời gửi kèm báo cáo sơ kết, tổng kết phong trào, chuyên đề
của đơn vị.
3. Đối với khen thưởng
đột xuất, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình kèm theo
danh sách đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương ghi rõ hành động,
thành tích đề nghị khen thưởng
b) Biên bản cuộc họp
xét duyệt thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen.
c) Tóm tắt thành tích
các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng nêu thành tích xuất sắc đột xuất
đã đạt được.
4. Khen thưởng tổng kết
cụm, khối thi đua của tỉnh, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình kèm theo
danh sách đề nghị khen thưởng của Khối trưởng Khối thi đua;
b) Biên bản cuộc họp
xét duyệt của Cụm, Khối thi đua có ghi kết quả chấm điểm, xếp hạng thi đua;
c) Báo cáo thành tích
của tập thể được đề nghị khen thưởng.
5. Khen thưởng thành
tích đối ngoại, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình kèm theo
danh sách tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Biên bản cuộc họp
xét duyệt của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;
c) Tóm tắt thành tích
của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng;
6. Số lượng hồ sơ:
a) Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng: 01 bộ;
b) Hồ sơ đề nghị cấp
Nhà nước khen thưởng: 05 bộ.
Điều
15. Quy định về tuyến trình
1. Các tổ chức, cá
nhân không thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của ngành, của địa phương mà có
thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, cho địa phương thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các địa phương, thủ trưởng các ngành; Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
2. Các Ngành, địa
phương được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề
thì chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) hướng dẫn về tiêu chuẩn và đối tượng khen thưởng. Đối tượng
được khen thưởng theo chuyên đề phải được xét chọn trong số tập thể, cá nhân có
thành tích thật sự tiêu biểu và được trưởng Ban chỉ đạo hoặc Ban tổ chức thực
hiện chuyên đề đó đồng ý.
3. Tập thể, cá nhân có
hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản, truy bắt tội phạm; thành tích được
lập trong phạm vi địa phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có trách nhiệm
khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt người đó trong hay
ngoài địa phương, đơn vị).
4. Trường hợp khen thưởng
theo chuyên đề của các Hội Xã hội nghề nghiệp, do Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh;
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh xin ý kiến các cơ quan liên quan và đề nghị khen thưởng
đối với các hội thành viên. Các hội khác có thể đề nghị trực tiếp nhưng phải có
xác nhận đề nghị của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh quản lý nhà nước
về hoạt động của Hội đó.
5. Đối với doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp, do Ban Quản lý các khu công nghiệp
đề nghị khen thưởng; ngoài khu công nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị
khen thưởng.
6. Việc lấy ý kiến xác nhận thành tích đề nghị
khen thưởng, do cơ quan đề nghị khen thưởng thực hiện, trường hợp cần thiết do Ban
Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ thực hiện. Trong 05 ngày làm việc (Kể từ ngày
nhận được văn bản), các cơ quan được xin ý kiến xác nhận thành tích phải có văn
bản trả lời việc đồng ý, không đồng ý (nêu rõ lý do), để hoàn thiện thủ tục
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định khen thưởng.
7. Trường hợp các đơn vị thuộc ngành dọc Trung
ương đề nghị khen thưởng cấp Bộ, cấp Nhà nước cần hiệp y thì Ban Thi đua - Khen
thưởng thẩm định báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản
cụ thể.
Điều
16. Thời gian trình và trách nhiệm thụ lý giải quyết
1. Thời gian trình:
a) Hồ sơ đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hàng năm gửi
về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ từ
ngày 25 tháng 12 đến ngày 31 tháng 01 năm sau; khen thưởng theo năm học của
ngành Giáo dục và Đào tạo gửi trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
b) Trường hợp đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu
(khen chuyên đề) thì gửi hồ sơ trước ngày trao thưởng ít nhất 15 ngày làm việc;
trường hợp đề nghị khen thưởng đột xuất thì thời gian gửi hồ sơ chậm nhất sau
20 ngày kể từ ngày thành tích được xác lập.
2. Trách nhiệm thụ lý
giải quyết
a) Ban Thi đua
- Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm thụ lý, thẩm
định hồ sơ báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ lập tờ trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
hồ sơ không hợp lệ phải thông báo, trả lại cho đơn vị đề nghị trong thời hạn 03
ngày làm việc;
b) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp nhận Tờ trình của Giám đốc Sở Nội vụ, thẩm tra và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
hồ sơ không hợp lệ thì trả lại đơn vị trình trong
thời hạn 03 ngày làm việc;
c) Ban Thi đua
- Khen thưởng, Sở Nội vụ cấp hiện vật (Cờ thi đua, Bằng
khen, Bằng công nhận Danh hiệu...) và tiền thưởng trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày có Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương
V
QUỸ THI ĐUA
KHEN THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG
Điều
17. Quỹ thi đua khen thưởng của các địa phương, đơn vị
1. Quỹ thi đua khen
thưởng của Ủy ban nhân dân các cấp được trích lập theo quy định tại Khoản 2, Điều
67, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
2. Quỹ thi đua khen
thưởng của Sở, Ban, ngành, đơn vị sự nghiệp (đơn vị dự toán) được trích từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên hằng năm của đơn vị với mức tối đa 1% so với tổng quỹ
lương trong biên chế được giao của đơn vị và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ thi đua khen
thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã
hội của tỉnh được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của
từng tổ chức và khả năng nguồn ngân sách của tỉnh, Sở Tài chính thống nhất tỷ lệ
cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp khác của tổ chức, cá nhân trong nước, nước
ngoài, các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Quỹ thi đua khen
thưởng của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội;
xã hội - nghề nghiệp; các doanh nghiệp, hợp tác xã thực
hiện theo khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7, Điều 67, Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều
18. Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Chi thưởng theo các
quyết định khen thưởng;
2. Chi in giấy chứng
nhận, giấy khen, bằng khen, viết bằng, khung bằng, thêu cờ, hiện vật khen thưởng
và các loại vật tư chuyên dùng cho khen thưởng;
3. Chi công tác tổ chức,
chỉ đạo phong trào thi đua;
4. Mức chi thực hiện
theo quy định tài chính hiện hành.
Điều
19. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua khen
thưởng của tỉnh:
Quỹ thi đua khen thưởng
tỉnh được lập và đặt tại Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ thi đua, khen thưởng của tỉnh theo Quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp huyện do cơ quan
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện quản lý; Quỹ thi đua
khen thưởng của các sở, ngành, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan đơn vị quản lý; Quỹ
thi đua, khen thưởng của cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; nguồn và tỷ
lệ trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc thanh, quyết toán theo
số chi thực tế và số dư cuối năm được chuyển cho năm sau.
2. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Ủy ban nhân dân tỉnh trình
khen thưởng được chi từ Quỹ thi đua khen thưởng tỉnh.
3. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành
tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu vừa đạt các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm
kèm theo đối với mức thưởng cao nhất.
Trong cùng một thời điểm, một tập
thể, hoặc cá nhân đạt nhiều danh hiệu, nhiều hình thức khen thưởng có tiêu chuẩn
về thời gian cống hiến và thành tích đạt được khác nhau, thì được nhận tiền thưởng
của tất cả các danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng đó.
4. Cá nhân, tổ chức có thành tích tham gia các hoạt
động nhân đạo, từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện;
người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, tập thể người nước ngoài có
thành tích, có đóng góp cho địa phương được khen thưởng nhưng không kèm theo tiền
thưởng mà kèm theo tặng phẩm lưu niệm với giá trị tương ứng.
5. Khen thưởng các chương trình mục tiêu được
trích từ nguồn kinh phí hoạt động riêng, trường hợp nguồn kinh phí chương trình
mục tiêu không được trích thưởng thì chi thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng.
Điều 20. Khen thưởng khuyến
khích
Tập thể, cá nhân trong tỉnh đoạt giải trên các
lĩnh vực: Văn hóa - Nghệ thuật; Thể dục thể thao; Giáo dục và Đào tạo; Khoa học
và Công nghệ được hưởng mức tiền thưởng khuyến
khích như sau:
1.
Đoạt giải quốc tế mang tính toàn cầu
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và tiền thưởng bằng 30 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 15 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Giải Khuyến khích được tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 10 lần mức
lương tối thiểu chung.
2. Đoạt giải quốc tế khu vực Châu Á hoặc vô địch khu vực
Châu Á, Châu Á - Thái Bình Dương:
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 15 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 10 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Giải Khuyến khích được tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 05 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Đoạt giải quốc tế khu vực các nước Đông Nam Á (ASEAN):
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 15 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 10 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 05 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Giải Khuyến khích được tặng
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và tiền thưởng bằng 02 lần mức lương tối thiểu chung.
4. Đoạt giải Quốc gia:
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 10 lần mức lương tối thiểu chung đối với đồng
đội; 05 lần đối với cá nhân. Đối với thể dục
thể thao, vận động viên thi đấu đạt
thành tích phá kỷ lục Quốc gia, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng
khen và tiền thưởng bằng 15 lần mức lương tối thiểu chung đối với đồng
đội, 10 lần đối với cá nhân.
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 07 lần mức lương tối thiểu chung đối
với đồng đội; 03 lần đối với cá nhân;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 05 lần mức lương tối thiểu chung đối
với đồng đội; 02 lần đối với cá nhân;
d) Giải Khuyến khích được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thưởng tiền bằng 02 lần mức lương tối thiểu
chung đối với đồng đội; 01 lần đối với cá nhân.
5. Đoạt giải Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc, các giải vô địch trẻ quốc gia,
Giải thế thao người khuyết tật:
a) Giải Nhất hoặc Huy chương Vàng được tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 04 lần mức lương tối thiểu chung đối với đồng
đội; 02 lần đối với cá nhân;
b) Giải Nhì hoặc Huy chương Bạc được tặng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 03 lần mức lương tối thiểu chung đối
với đồng đội; 01 lần đối với cá nhân;
c) Giải Ba hoặc Huy chương Đồng được tặng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng bằng 2,0 lần mức lương tối thiểu chung
đối với đồng đội; 0,5 lần đối với cá nhân.
6. Một số quy định cụ thể:
a) Trong cùng một giải, cùng một
cuộc thi nếu cá nhân đoạt được nhiều giải thưởng, hoặc nhiều huy chương, sẽ được
nhận tiền thưởng của giải cao nhất cộng với một nửa tổng số tiền thưởng của tất
cả các giải thưởng đoạt được, nhưng tổng số tiền thưởng không vượt quá hai lần
tiền thưởng của giải cao nhất.
b) Đối với những môn thi đấu tập thể như bóng đá, bóng chuyền
thì tiền thưởng của đội đoạt Huy chương bằng 2/3 số tiền thưởng khuyến khích
quy định cho cá nhân đoạt Huy chương nhân với tổng số thành viên thi đấu trong
đội mà luật thi đấu môn đó quy định; Giải đấu đôi mức thưởng cho từng người bằng
2/3 mức thưởng so với cá nhân;
c) Vận động viên đoạt giải đồng đội tại các giải thi đấu Quốc
tế được thưởng bằng ½ mức thưởng của giải cá nhân;
d) Huấn luyện viên, Giáo viên có công trực tiếp đào tạo, bồi
dưỡng tập thể và cá nhân đoạt giải, được thưởng bằng 1/2 số
tiền thưởng của tất cả các Huy chương, giải thưởng mà
Vận động viên, hoặc học sinh giành được nhưng tổng số tiền thưởng không vượt
quá hai lần tiền thưởng giải cao nhất.
đ) Đối với các giải Quốc tế thuộc lĩnh vực thể dục thể thao, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ khen các
giải tổ chức theo định kỳ, gồm: Thế vận hội Olympic; Đại hội
thể thao Châu Á (ASIAD); Đại hội thể thao Đông Nam Á (Sea Games).
e) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh cho các đơn vị xếp thứ Ba các Khối thi đua cấp tỉnh (Do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập) thì mức tiền thưởng bằng 50% mức tiền
thưởng kèm theo Cờ Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen đối với các tập thể,
cá nhân có thành tích đột xuất, gương người tốt, việc tốt, có hành động dũng cảm;
học sinh thi đoạt giải cao từ giải Nhất cấp tỉnh trở lên
và các tập thể, giáo viên có công bồi dưỡng học sinh đoạt giải, tùy theo thành
tích đạt được và phạm vi tác dụng noi gương do Giám đốc Sở
Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong từng trường
hợp cụ thể.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
21. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các Khối thi
đua; kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện Quy định này.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh kiểm tra và tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn.
3. Sở Tài
chính hướng dẫn việc lập Quỹ, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua khen thưởng ở các
cấp trong tỉnh.
4. Các Sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ quy định của
pháp luật về Thi đua khen thưởng và Quy định này để ban hành Quy định thực hiện
công tác thi đua khen thưởng tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Ủy
ban nhân dân tỉnh (Qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.