UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
19/2011/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 8 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số: 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi; Nghị định số: 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số: 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý an toàn đập;
Căn cứ Thông tư số: 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công
trình thủy lợi.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phạm
vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số: 249/QĐ-UB-NC ngày 15 tháng 3 năm 1995 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (cũ) ban hành quy định khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nhân
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2011 của
UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định về phạm vi bảo vệ đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Điện Biên.
2. Quy định
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công
trình thuỷ lợi” (viết tắt là CTTL) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm
khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường
và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập đất, đập tràn, cống, trạm
bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao, kè các loại.
2. “Công
trình đầu mối” là công trình lấy nước từ nguồn hoặc công trình giữ nước để
đưa vào hệ thống dẫn nước tưới, tiêu gồm: Hồ chứa nước, đập tràn dâng nước, cống
lấy nước, trạm bơm.
3. "Tuyến
kênh": Là tuyến dẫn nước từ công trình đầu mối về bãi tưới.
4. Đường
bao công trình thủy lợi: Là giao tuyến giữa CTTL hoặc hạng mục công trình
và mặt đất tự nhiên (sau đây gọi tắt là đường bao công trình).
5. Vùng phụ
cận: Là diện tích đất (liền kề) ngoài đường bao CTTL.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức quản lý, bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Việc khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải tuân thủ Pháp lệnh số:
32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; Nghị định số: 143/2003/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và những quy định hiện hành tại địa
phương.
Chương II:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Đối với đập
của các hồ chứa nước, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập và hai bên vai
đập trở ra (từ đường bao công trình trở ra):
a) Đập cấp I:
Tối thiểu là 300m, phạm vi không được xâm phạm là 100m sát chân đập và hai vai
đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
b) Đập cấp
II: Tối thiểu là 200m, phạm vi không được xâm phạm là 50m sát chân đập và hai
vai đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
c) Đập cấp
III: Tối thiểu là 100m, phạm vi không được xâm phạm là 40m sát chân đập và hai
vai đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
d) Đập cấp
IV: Tối thiểu là 50m, phạm vi không được xâm phạm là 20m sát chân đập, phạm vi
còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập; lớn hơn 5m từ
đỉnh đập đất trở lên hoặc 20m tính theo mặt bằng đối với hai đầu đập;
e) Đập cấp V:
Tối thiểu là 20m, phạm vi không được xâm phạm là 5m sát chân đập và hai vai đập,
phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
2. Đối với hồ
chứa nước có những đồi thấp (có cao trình đỉnh đồi cao hơn cao trình đỉnh đập đất
với độ chênh cao nhỏ hơn 10 m) tham gia như một phần của đập đất và có mặt cắt
ngang tương tự mặt cắt ngang đập chính (Ví dụ: Đồi B hồ Pa Khoang; hoặc đồi kẹp
giữa đập đất số 1 và đập đất số 2 hồ Huội Phạ ...). Trường hợp này đồi được coi
là đập và phạm vi vùng phụ cận được tính từ chân đồi trở ra.
3. Đối với
khu vực lòng hồ, vùng phụ cận bảo vệ công trình xác định trên mặt đất tự nhiên,
được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập đất hoặc đỉnh tường
chắn sóng (đối với đập có tường chắn sóng) trở xuống lòng hồ.
4. Đối với
Kênh đắp nổi: Phạm vi bảo vệ tính từ chân mái ngoài của kênh trở ra:
TT
|
Lưu
lượng thiết kế (m³/s)
|
Phạm
vi bảo vệ (m)
|
1
|
Nhỏ hơn
0,50
|
1,0
|
2
|
Từ 0,50 đến
dưới 1,0
|
1,5
|
3
|
Từ 1,0 đến
dưới 2,0
|
2,0
|
4
|
Từ 2,0 đến
dưới 5,0
|
2,5
|
5. Đối với
kênh đào trong đất nguyên thổ (kênh chìm hoàn toàn), phạm vi bảo vệ được xác định
theo mặt bằng:
TT
|
Địa
hình
|
Lưu
lượng chảy trong kênh Q (m³/s)
|
Q
< 0,50
|
0,50
≤ Q < 1,0
|
1,0
≤ Q < 2,0
|
2,0
≤ Q < 5,0
|
1
|
Sườn đồi
|
Phạm
vi bảo vệ theo mặt bằng (m)
|
1.1
|
Ta luy
dương (không có mặt bờ kênh), tính từ mép mái đào trở ra
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
1.2
|
Ta luy
dương (có mặt bờ kênh), tính từ mép ngoài của bờ kênh trở ra
|
1,0
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
1.3
|
Ta luy âm,
tính từ mép ngoài của mặt bờ kênh trở ra
|
1,0
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
2
|
Bằng phẳng,
tính từ mép ngoài của mặt bờ kênh trở ra (áp dụng cho cả hai bên)
|
1,0
|
1,5
|
2,0
|
2,5
|
6. Đối với
Kênh đào trong đất nguyên thổ (có một phần bờ kênh đắp), phạm vi bảo vệ phần bờ
kênh đắp được xác định theo quy định tại điểm 4 điều này.
7. Phạm vi bảo
vệ hạng mục chôn chìm (đường ống, xi phông... ), cầu máng: Tính từ đường bao của
hạng mục công trình ra các phía là 3,0m.
8. Đối với trạm
bơm, tính từ mép ngoài móng hàng rào bảo vệ trở vào (trường hợp nền hàng rào là
đất đắp thì tính từ chân mái đắp trở vào).
9. Phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi quan trọng quốc gia theo quy định tại Điều 23 Nghị định
số: 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 5. Cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận công trình thủy
lợi
1. Đối với
các công trình đang trong quá trình xây dựng hoặc đang lập dự án đầu tư:
Chủ đầu tư
xây dựng công trình phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận (đã thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng) và bàn giao lại cho tổ chức, cá nhân quản lý
khai thác và bảo vệ CTTL khi bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
2. Đối với
các công trình đã đưa vào khai thác trước khi có Quy định này và chưa cắm mốc
chỉ giới phạm vi vùng phụ cận sẽ do tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi thực hiện. Kinh phí thực hiện được lấy trong thủy lợi phí cấp
bù (phần dành cho sửa chữa thường xuyên). Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi có trách nhiệm:
- Lập phương
án bảo vệ công trình, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt (theo Điều 6 và Điều 7 - Thông tư số: 45/2009/TT- BNNPTNT) và tổ chức
thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Xác định, cắm
mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình thủy lợi theo phương án bảo
vệ công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chịu
trách nhiệm bảo đảm an toàn công trình thủy lợi và phạm vi vùng phụ
cận theo quy
định tại Điều 26 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Kỹ thuật cắm
mốc:
a) Khoảng
cách giữa các mốc:
- Đối với đập
từ cấp II trở lên của hồ chứa nước: Khoảng cách 2 mốc liền nhau là 20m (đập ở gần
khu đô thị, dân cư tập trung); là 50m (đập không gần khu đô thị, dân cư tập
trung).
- Đối với đập
từ cấp III trở xuống của hồ chứa nước: Khoảng cách 2 mốc liền nhau tối đa là
100m và phải nhìn thấy nhau.
- Đối với khu
lòng hồ chứa nước có dung tích từ 5 triệu m³ trở lên (trừ những hồ có độ dốc
lòng hồ lớn hoặc lưu vực là rừng rậm, không có dân sinh và các hoạt động kinh tế,
dịch vụ): Cắm mốc theo đường biên (tại các điểm chuyển hướng) có cao trình bằng
cao trình đỉnh đập, khoảng cách 2 mốc liền nhau, tuỳ điều kiện cụ thể để quy định,
tối đa không quá 300m.
- Đối với tuyến
kênh, đường ống dẫn nước (hở hoặc chôn chìm): Cắm mốc tại các điểm chuyển hướng;
trên các đoạn thẳng khoảng cách 2 mốc liền nhau là 100 m (kênh đi qua đô thị,
khu dân cư tập trung); là 300m (kênh không đi qua đô thị, khu dân cư tập
trung).
b) Cấu tạo một
mốc chỉ giới:
- Kết cấu: 6
dài 84 cm và 05BTCT M200, cốt thép gồm 6 dài 19 cm (đã tính cả chiều dài 02
thanh dọc uốn móc hai đầu).thanh ngang
- Kích thước
mốc: Dài x Rộng x Cao = 0,90m x 0,15m x 0,10m.
- Các thông
tin ghi trên mốc: Trên thân mốc phần nổi phải được ghi các thông tin sau (khắc
chìm và tô sơn đỏ)
+ Tên công
trình (ví dụ: TL LOONG LUÔNG)
+ Chỉ giới bảo
vệ - Cấm di chuyển.
+ Số hiệu mốc
(ví dụ: 01, 02 ...)
c) Độ sâu
chôn mốc: Mốc được chôn sâu 40 cm và phải đầm chặt.
Điều 6. Xử lý vi phạm
1. Các cá
nhân, tổ chức có hành vi lấn chiếm, sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo mức
độ vi phạm.
2. Cá nhân, tổ
chức làm công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thiếu tinh thần
trách nhiệm để xảy ra hành vi lấn chiếm, sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi, thì tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả xảy ra mà bị xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Cá nhân, tổ
chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho các hình vi vi phạm pháp luật về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi hoặc giải quyết xử lý trái pháp luật
thì tùy theo tính chất mức độ và hậu quả xảy ra mà bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Việc xử lý
đối với các trường hợp vi phạm và thực hiện chính sách đối với từng trường hợp
cụ thể, thực hiện theo Nghị định số: 140/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của
Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo
vệ công trình thuỷ lợi và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Theo dõi,
báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện Quyết định này.
- Đôn đốc, kiểm
tra các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi tại địa phương lập
phương án bảo vệ công trình; thẩm định, trình duyệt và theo dõi việc tổ chức thực
hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
2. UBND cấp
huyện chỉ đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phòng Kinh tế), đôn đốc
các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi tại địa phương lập
phương án bảo vệ công trình và theo dõi việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ
công trình thủy lợi do cấp huyện quản lý tại địa phương.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh các đơn vị
phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời tổng hợp, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.