ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1898/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 07 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ
XÃ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 16/9/2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày
25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp
và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các chi
cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 3808/QĐ-BNN-TCCB ngày
22/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành
Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ
chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện
với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp
xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Đề án 981/ĐA-UBND
ngày 20/6/2018 của UBND tỉnh về sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1049/TTr-SNN ngày
22/5/2019; ý kiến của Sở Nội vụ tại Công văn số 584/SNV-XDCQTCBC ngày
09/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã trong quản lý nhà nước về lĩnh vực chăn nuôi và thú y trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc: Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, NC;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, CVNN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ LĨNH VỰC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số:
/QĐ-UBND ngày / /2019 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định trách nhiệm về quản lý nhà nước, mối quan hệ trong phối hợp chỉ đạo,
triển khai thực hiện nhiệm vụ, cung cấp dịch vụ công và chế độ thông tin báo
cáo giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện) về lĩnh vực chăn nuôi, thú y (bao gồm
thú y thủy sản) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND cấp huyện, Chi cục Chăn nuôi và Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp
và PTNT, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, phòng Kinh tế thành phố, thị
xã, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện.
2. Các đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước, hoạt động sự nghiệp
về lĩnh vực chăn nuôi, thú y thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Chương II
NỘI
DUNG, NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 3. Nội dung quản lý, phối hợp
1. Triển
khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định
của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành có liên
quan và các chủ trương, Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y tại địa
phương.
2. Tham mưu,
xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển lĩnh vực chăn
nuôi và thú y cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến
lược phát triển ngành Nông nghiệp và PTNT của tỉnh, Chính phủ.
3. Phối hợp
triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực chăn nuôi và thú y trên địa bàn cấp
huyện, cấp xã.
4. Phối hợp phát hiện những vấn
đề mới phát sinh, những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
chăn nuôi và thú y để báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành văn bản mới cho phù hợp.
Điều 4.
Nguyên tắc trong quản lý, phối hợp
1. Quy chế này không phát sinh
mới về chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên (Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc UBND cấp
huyện), mà chỉ thống nhất cách thức phối hợp để tăng cường, nâng cao hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của mỗi bên đối với lĩnh vực chăn nuôi và
thú y.
2. Đảm bảo tính kịp thời, thống
nhất giữa quản lý ngành, lĩnh vực từ tỉnh tới cơ sở gắn với việc quản lý theo địa
bàn trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định của
pháp luật.
3. Trình tự giải quyết công việc,
trao đổi thông tin, báo cáo được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật,
quy chế làm việc của của mỗi bên.
4. Tạo điều kiện để các đơn vị,
công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 5.
Phương thức phối hợp khi giải quyết công việc
1. Khi giải quyết các vấn đề
trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y thuộc thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước
của mỗi bên nhưng có liên quan trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm quản lý
nhà nước của bên kia thì bên chủ trì phải gửi văn bản mời bên phối hợp để cùng
nhau giải quyết. Nếu nội dung phối hợp giải quyết vượt thẩm quyền của hai bên,
thì hai bên phối hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy
định.
2. Phương thức chủ trì, phối hợp:
- Phương thức
chủ trì: Bên chủ trì có trách nhiệm gửi văn bản mời và các tài liệu có liên
quan trước cho bên phối hợp nghiên cứu;
- Phương thức
phối hợp: Bên phối hợp có trách nhiệm cử người đúng thành phần nghiên cứu tài
liệu để tham gia đoàn công tác hoặc tham dự họp để thảo luận, giải quyết trực
tiếp hay trả lời bằng văn bản theo đề nghị của bên chủ trì.
Chương III
TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP CỤ THỂ GIỮA CÁC BÊN
Điều 6.
Trách nhiệm phối hợp tham mưu ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn
bản trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y
1. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ trì xây dựng, phối hợp với UBND cấp huyện để
xin ý kiến, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền ban hành và ban hành hướng dẫn tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
định mức kinh tế - kỹ thuật về lĩnh vực chăn nuôi và thú y của cơ quan có thẩm
quyền đã ban hành trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện, thành phố, thị xã: Chủ trì xây dựng kế hoạch, văn bản chỉ đạo
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
định mức kinh tế - kỹ thuật về lĩnh vực chăn nuôi và thú y đã được ban hành
trên địa bàn cấp huyện.
Điều 7.
Trách nhiệm trong phối hợp quản lý chăn nuôi và thú y
1. Trách nhiệm của Sở Nông
nghiệp và PTNT
Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế và Trung tâm Dịch vụ
Nông nghiệp huyện, thành phố, thị xã trong công tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát; tổng hợp tình hình chăn nuôi, thú y, an toàn thực phẩm từ các
Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế để báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT,
tham mưu Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo UBND tỉnh, Cục Chăn nuôi, Cục Thú y (định
kỳ, đột xuất).
2. Trách nhiệm của UBND cấp
huyện
a. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
PTNT, Phòng Kinh tế
- Chủ trì tham mưu giúp UBND cấp
huyện quản lý nhà nước về lĩnh vực chăn nuôi và thú y trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp chặt chẽ với Chi cục
Chăn nuôi và Thú y trong các hoạt động quản lý chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột
xuất cho Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) về tình hình
chăn nuôi, thú y trên địa bàn.
- Tạo điều kiện thuận lợi để
công chức, viên chức của Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực thi công vụ, nhiệm vụ
khi được phân công thực hiện trên địa bàn.
b. Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ
Nông nghiệp cấp huyện
Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với Chi cục Chăn nuôi và Thú y trong việc phục vụ quản lý nhà nước về lĩnh
vực chăn nuôi và thú y, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế trong thực hiện
nhiệm vụ được giao.
c. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp
xã thực hiện quản lý nhà nước về chăn nuôi và thú y trên địa bàn cấp xã
theo quy định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo đột xuất, định kỳ
1. Quy định về
thông tin, phúc đáp thông tin
- Hai bên thiết
lập đường dây nóng và thông báo số điện thoại, fax, hộp thư điện tử để tiếp
nhận các thông tin về thiên tai, dịch bệnh và những nội dung có liên quan đến
việc thực hiện Quy chế phối hợp.
- Ngay sau khi
một trong hai bên có thông tin và tiếp nhận thông tin từ phía bên kia phải có
trách nhiệm phúc đáp, trả lời bằng điện thoại, văn bản hoặc có kế hoạch phối hợp
trực tiếp để cùng bàn bạc, thảo luận tháo gỡ những nội dung, vướng mắc được quy
định tại Quy chế này.
2. Quy định về
phối hợp trong báo cáo định kỳ, đột xuất
- Chế độ báo cáo định kỳ:
tháng, quý, 6 tháng và 1 năm, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện tổng hợp,
gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y các nội dung sau: Công tác thống kê chăn nuôi theo định kỳ;
công tác thú y (Phòng chống dịch bệnh, kết quả tiêm phòng vaccine cho đàn vật
nuôi, kết quả vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường, tình hình kiểm soát
giết mổ, an toàn thực phẩm); xử lý vi phạm hành chính; tập huấn, hướng dẫn
về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong chăn nuôi; vận động,
tuyên truyền pháp luật về chăn nuôi và thú y.
Sở Nông
nghiệp và PTNT có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh.
- Chế độ báo
cáo đột xuất: Khi phát hiện có thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia
cầm và thủy sản, các vấn đề phát sinh tại cơ sở có liên quan giữa ngành và địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Sở Nông
nghiệp và PTNT và cơ quan chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT để phối hợp
tổ chức triển khai kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.
- Chế độ hội họp,
giao ban định kỳ: Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm Sở Nông nghiệp và PTNT có
trách nhiệm tổ chức hội nghị đánh giá hiệu quả trong công tác phối hợp, bổ sung
điều chỉnh quy chế phối hợp cho thuận lợi, đạt hiệu quả cao góp phần hoàn thành
nhiệm vụ tỉnh giao.
- Trình tự báo
cáo ổ dịch bệnh động vật thực hiện theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016;
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện đúng các nội dung tại Quy chế này.
2. Trong quá
trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và
PTNT và Ủy ban nhân dân cấp huyện cùng thống nhất báo cáo, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.