ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1772/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
12 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH AN GIANG NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27 tháng 6
năm 2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2532/QĐ-UBND ngày 05 tháng
12 năm 2013 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
số 18-Ctr/TU ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát
triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế;
Theo nội dung hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ tại Công văn số 209/BKHCN-KHTH ngày 23 tháng 01 năm 2017 về hướng dẫn xây
dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
tại Tờ trình số 560/TTr-SKHCN ngày 05 tháng 6 năm 2017 về việc phê duyệt Kế
hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh An Giang năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ tỉnh An Giang năm 2018,
với các nội dung cụ thể như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
I. Tình hình thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ
1. Tình hình thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ.
Năm 2016, tỉnh
đã tập trung triển khai thực hiện Nghị
quyết số 09-NQ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Quyết
định số 2163/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh về việc ban hành
Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn
2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2532/QĐ-UBND ngày
05/12/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành
động số 18-CTr/TU ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học
và công nghệ (viết tắt KH&CN) phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
Hoạt động tổ chức
hội đồng xác định danh mục, nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã
hoàn thành theo đúng kế hoạch, đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 cơ bản các đề tài,
dự án cấp tỉnh được xét duyệt nội dung đạt 100%, đặc biệt tỉnh cũng đã phê
duyệt 06 chương trình trọng điểm theo Quyết định số 2532/QĐ-UBND ngày 05 tháng
12 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang và xây dựng Danh mục nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh năm 2016 - 2017 đúng hạn, góp phần đảm bảo quy trình quản lý nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh năm 2016 đúng tiến độ. Các đề tài, dự án được chọn mang tính
cấp thiết cao, có khả năng áp dụng vào thực tế, tập trung vào các vấn đề trọng tâm
của Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2012 và Chương trình hành động số 18-Ctr/TU ngày 28 tháng 02 năm
2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Kết quả: Tỉnh đã
triển khai 174 nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong đó 82 nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh, 92 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
Qua đó, đã có nhiều mô hình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và
công nghệ hiệu quả, tạo được mối
liên kết giữa các nhà khoa học với nông dân cũng như với các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Cụ thể như: Dự án Ứng
dụng máy cấy lúa phục vụ sản xuất lúa giống tỉnh An Giang cho các kết quả tốt
trong quá trình thực hiện như: Chi phí cấy giảm ít nhất 40% so với cấy lúa bằng
tay (tính trên ha), lượng giống cấy bằng máy giảm ít nhất 25% so với cấy tay và
sạ hàng, ruộng cấy máy có tỷ lệ mạ sống đạt ít nhất 95% và năng suất lúa không
thấp hơn so với năng suất trung bình của địa phương. Dự án Xây dựng mô hình và
tập huấn kỹ thuật trồng cây thanh long ruột đỏ ứng dụng công nghệ cao tại
huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên kết hợp ứng dụng công nghệ tưới tiết
kiệm nước và xử lý ra hoa nghịch vụ giúp người dân tăng năng suất đạt 45
tấn/ha ở năm thứ 3, giảm chí phí sản xuất và góp phần cho du lịch sinh thái
huyện Tri Tôn và Tịnh Biên phát triển.
Các nhiệm vụ khoa
học, phát triển các mô hình, công nghệ sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao được đẩy mạnh; Các
dự án được hỗ trợ kinh phí thực hiện từ nguồn sự nghiệp KH&CN đã và đang
góp phần tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất
theo hướng ổn định bền vững và nâng cao nguồn thu nhập cho người dân, trong đó
nổi bật đã xây dựng quy trình phòng và trị bệnh cá lóc (Channa sp) và lươn từ
giai đoạn ương giống đến nuôi thịt; Mô hình nuôi tôm càng xanh tăng vụ trên nền
đất trồng lúa tại huyện Thoại Sơn; Mô hình vườn ươm cây giống rau quy mô công
nghiệp tại huyện An Phú, Chợ Mới và thị xã Tân Châu; Ứng dụng máy cuốn rơm để
thu gom rơm; Mô hình lai tạo và nuôi dưỡng bò lai hướng thịt.
Chương trình hỗ
trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh An Giang đã góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ địa
phương. Sau khi được hỗ trợ, một
số doanh nghiệp bước đầu đã khai thác tài sản trí tuệ hiệu quả như: Công ty Cổ phần dược
phẩm Agimexpharm, Công ty TNHH dược
phẩm Tín Kiến Lợi, Công ty TNHH TM-SX Hóa Nông An Giang, hay sáng chế của ông
Lê Phước Lộc, …
Về xác lập quyền sở hữu công nghiệp: Nhìn chung tổ chức, cá nhân đã quan tâm đến việc đăng
ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, không chỉ là nhãn hiệu, đặc biệt bảo hộ sáng
chế/giải pháp hữu ích. Qua hướng
dẫn, cung cấp thông tin về xác lập quyền mà tổ chức, cá nhân tránh được tình
trạng sử dụng dấu hiệu trùng lắp, tương tự với nhãn hiệu, kiểu dáng hay sử dụng
sáng chế/giải pháp hữu ích của người khác để đăng ký; hạn chế được tình trạng
tranh chấp và cạnh tranh không lành mạnh xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Công tác quản lý nhà nước về an toàn bức xạ đối với các thiết bị X quang
y tế có nhiều chuyển biến, đa số cơ sở X quang y tế đã tiếp cận được quy định của
pháp luật về quản lý an toàn bức xạ nhằm đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người
vận hành và nhân dân. Công tác quản lý
nhà nước về công nghệ và an toàn bức xạ được triển khai và phối hợp chặt chẽ,
góp phần nâng cao an toàn việc sử dụng thiết bị X quang trong chẩn đoán bệnh.
Kết quả thực
hiện các cuộc thanh tra chuyên ngành cho thấy tình hình vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường và chất lượng năm 2016 tăng nhiều so với năm 2015 (năm
2016: 29 vụ/164 cơ sở, năm 2015: 11 vụ/186 cơ sở). Các nội dung vi phạm phát
hiện chủ yếu: về đo lường taximet xe taxi; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng
trong kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng; phương tiện đo nhóm 2 và an
toàn bức xạ; tiêu chuẩn, chất lượng và nhãn hàng hóa trong kinh doanh thiết bị
điện, điện tử, đồ chơi trẻ em và mũ bảo hiểm; kiểm định phương tiện đo nhóm 2
(cân, nhiệt kế, huyết áp kế, máy đo điện tim). Đối với lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh vàng, đây là lĩnh vực mới tổ chức thanh tra lần đầu, do đó cần tiếp tục duy trì công tác
thanh tra, kiểm tra, đồng thời kết hợp chặt chẽ với công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật phù hợp để nâng cao nhận thức và ý
thức chấp hành pháp luật của tổ
chức, cá nhân trong việc sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trong lĩnh vực này tại địa phương.
Thực hiện 10 cuộc
kiểm tra thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Đối với hoạt động
khảo sát chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, tuy mới đưa vào thực
hiện trong năm 2016 nhưng rất hiệu quả, đã phát hiện được một số hàng hóa không
đạt chất lượng mà doanh nghiệp đã công bố, báo cáo kịp thời cho các đơn vị quản
lý chuyên ngành để có biện pháp quản lý hiệu quả, ngăn chặn lượng hàng hóa kém
chất lượng lưu thông trên thị trường.
Cơ sở vật chất,
trang thiết bị máy móc của các đơn vị sự nghiệp đang được đầu tư đổi mới tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và sản xuất các
sản phẩm mới phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Trong hoạt động đã có sự chủ động,
kịp thời gắn kết và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tư vấn và tổ chức, cá nhân
có nhu cầu để thúc đẩy hoạt động hỗ trợ ứng dụng, đổi mới công nghệ và sản xuất
thử nghiệm; phối hợp chặt chẽ với các Viện, trường trong hoạt động tư vấn, thẩm
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Công tác xây dựng cơ chế chính sách
về khoa học và công nghệ được xác định là nhiệm vụ trọng tâm được tập
trung thực hiện; theo đó tỉnh đã ban hành 14 văn bản (năm 2016) và 07 văn bản
(đến tháng 4/2017) về lĩnh vực khoa học và công nghệ (xem phụ lục 1).
Ngoài ra, năm 2016 và 06 tháng đầu
năm 2017 tỉnh đã triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch như: Chương trình cải cách hành chính; Nâng cao hiệu quả công tác
quản trị và hành chính công cấp tỉnh (chỉ số PAPI) tỉnh An Giang; Kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật, ...
Cử cán bộ công
chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn: 02 công chức học
cao học, 01 công chức, 02 viên chức nghiên cứu sinh và khoảng 70 lượt công chức,
viên chức tham gia các lớp đào tạo, tập huấn ngắn hạn.
Công tác tham mưu ban hành văn bản
về chủ trương và chính sách của tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ được đẩy
mạnh nhằm tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ, trong đó có nhiều văn bản quan trọng đã tạo điều
kiện cho hoạt động quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh phát triển; đồng thời tạo chính sách thông thoáng khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia nghiên
cứu khoa học, ứng dụng mô hình công nghệ, đổi mới thiết bị và công nghệ, xây
dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và phát triển tài sản
trí tuệ.
Công tác đào tạo nâng cao chất lượng
cán bộ công chức, viên chức ngành khoa học và công nghệ cũng được chú trọng và
thực hiện kịp thời góp phần giúp cán bộ công chức, viên chức mở rộng kiến thức
chuyên môn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương và của
ngành khoa học và công nghệ.
II. Tình hình thực hiện các hoạt
động khoa học và công nghệ
1. Đánh giá tình hình thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia:
1.1. Thực hiện Chương trình quốc gia Nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam từ nay đến năm 2020 (theo
Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ): Trình UBND tỉnh ban hành văn bản liên quan đến các lĩnh vực tiêu chuẩn
đo lường chất lượng như Quyết định số 794/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2016 phê
duyệt Kế hoạch nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 (theo Quyết định số
712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ). Trong năm 2016 đã
triển khai cho các Sở ban ngành, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để tham gia, xây
dựng quy trình xét duyệt hồ sơ, mức hỗ trợ, điều kiện hỗ trợ. Công tác triển khai Quyết định số 794/QĐ-UBND trong năm 2016: (1)
Đã tổ chức mời 04 đơn vị (báo giá) để triển khai tập huấn, qua xem xét có 02 đơn
vị đáp ứng yêu cầu cũng như có bảng báo giá phù hợp để thực hiện tập huấn; (2)
Thông báo cho 450 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong đăng ký tham
dự các lớp tập huấn về nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; Phối
hợp với Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế Hạ tầng huyện, thị xã, thành phố đề xuất
doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh vực xay xát; cơ khí chế tạo và các cơ sở sản
xuất, chế biến thủy sản tham gia dự án; Tổ chức 02 hội nghị thúc đẩy phát triển
thị trường và doanh nghiệp KH&CN tỉnh An Giang năm 2016 (109 doanh nghiệp).
Sáu tháng đầu năm 2017: Tổ chức 02
lớp tập huấn về xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng và các công cụ nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa cho các doanh nghiệp; Hỗ trợ chi
phí tham dự Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2017 cho 03 doanh nghiệp đạt
giải. Dự kiến 6 tháng cuối năm 2017, sẽ hỗ trợ xây dựng 02 mô hình áp dụng các
công cụ nâng cao năng suất chất lượng và 05 mô hình áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng.
Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh An Giang đã dần
thu hút sự quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp; phong trào năng suất chất
lượng ở tỉnh An Giang đã được thúc đẩy hình thành và phát triển. Thông qua các
hoạt động tuyên truyền, tập huấn, nhiều doanh nghiệp đã có sự nhận thức cơ bản
về hoạt động nâng cao năng suất chất lượng của đơn vị. Một số doanh nghiệp được
hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình như: được hỗ trợ kinh phí tham gia Giải
thưởng chất lượng Quốc gia; được hỗ trợ kinh phí áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng và công cụ cải tiến nâng cao năng suất, ... điều này đã khích lệ và động
viên doanh nghiệp mạnh dạn áp dụng các giải pháp để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm dịch vụ của đơn vị.
1.2. Thực hiện việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000/2008
vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước (theo Quyết định
số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2006 và Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ):
Năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định số 809/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2016 về việc thành lập Đoàn kiểm
tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống
quản lý chất lượng theo TCVN
ISO 9001:2008 tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh
An Giang. Theo đó, đã tiến hành kiểm tra 10 cơ quan, trong đó có 05 đơn vị kiểm
tra thông qua hồ sơ báo cáo và 05 đơn vị kiểm tra tại cơ quan.
Năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập Đoàn kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính
nhà nước tỉnh An Giang tại 74 đơn vị, trong đó: Các Sở, ban ngành tỉnh 34 đơn
vị (thông qua hồ sơ, báo cáo: 18, kiểm tra tại đơn vị: 16); UBND huyện, thị,
thành phố 11 đơn vị (thông qua hồ sơ, báo cáo: 05, kiểm tra tại đơn vị: 06);
UBND phường, thị trấn 29 đơn vị (thông qua hồ sơ, báo cáo: 12, kiểm tra tại đơn
vị: 17). Sáu tháng đầu năm 2017, tiến hành kiểm tra 19 cơ quan hành chính nhà
nước theo đúng kế hoạch.
Đồng thời, đã triển khai hỗ trợ 10
xã nông thôn mới xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 nhằm mục
đích không ngừng nâng cao hiệu quả công tác cải
cách hành chính thông qua việc xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Sáu tháng đầu năm 2017,
đã lập kế hoạch kinh phí, lựa chọn và ký hợp đồng với đơn vị tư vấn để thực
hiện. Dự kiến 6 tháng cuối năm 2017: Hỗ trợ 10 xã nông
thôn mới xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001: 2008 tại thành
phố Long Xuyên, Châu Đốc, huyện Châu Phú, Châu Thành và Thoại Sơn.
Việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động cơ quan hành chính nhà nước đã xây
dựng các quy trình giải quyết công việc khoa học; từng bước cải tiến phương pháp
làm việc, tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ công chức, viên chức, các phòng,
đơn vị giải quyết công việc thông suốt, kịp thời hiệu quả; góp phần tích cực
trong việc nâng cao chỉ số cạnh tranh PCI. Các xã nông thôn mới khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính nhà nước góp phần
tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính từ cơ sở. Từ các xã nông thôn
mới này để nhân rộng trong phạm vi toàn tỉnh trong thời gian tới.
1.3. Thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản
trí tuệ giai đoạn 2011-2015 (theo Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06/12/2010 của
Thủ tướng Chính phủ): Đã hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp, cơ sở đăng ký bảo hộ 62 nhãn
hiệu cá thể, 02 nhãn hiệu tập thể, 01 kiểu dáng và 01 giải pháp hữu ích, tiếp tục góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh sản
phẩm, dịch vụ của tỉnh. Kết quả thực hiện những
tháng đầu năm 2017: Đã triển khai hoạt động hướng dẫn xác lập quyền sở hữu công nghiệp, hướng dẫn trình tự thủ
tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp được 110 nhãn hiệu[1],
và 11
sáng chế[2] cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển
khai thực hiện Kế hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm
nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2030, tầm nhìn đến
năm 2030 theo Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh
1.4. Triển
khai các dự án thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn
2011 - 2015 (theo Quyết định số 1831/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), (gọi tắt
là Dự án Nông thôn - Miền núi):
Năm 2016, tỉnh
đã nghiệm thu dự án Xây dựng mô hình phát triển canh tác cây mè (vừng) đen
năng suất cao tại huyện Tri Tôn, An Giang (do Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Tri Tôn chủ trì). Kết quả dự án đang được cơ quan chủ trì ứng
dụng khuyến cáo, nhân rộng.
Bộ Khoa học và
Công nghệ đã phê duyệt hỗ trợ thực hiện dự án Ứng dụng tiến bộ KH&CN sản
xuất heo hữu cơ và rau hữu cơ tại TP. Long Xuyên, An Giang do Trạm Bảo vệ thực
vật Tp. Long Xuyên chủ trì, bắt đầu thực hiện từ năm 2016.
Năm 2017, tỉnh
An Giang đã đề xuất 04 dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi bắt đầu thực
hiện năm 2017 do các đơn vị: Trung tâm Giống thủy sản, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
KH&CN, Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Viện Khoa học kỹ thuật Nông
nghiệp miền Nam chủ trì.
1.5.
Chương trình đổi mới công nghệ Quốc gia đến năm 2020 (theo Quyết định số
677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ):
Năm 2016, đã triển
khai Chương trình Hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ và chuyển giao
tiến bộ KH&CN tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020: thực hiện 23 mô hình, dự án cấp tỉnh (09 dự án chuyển tiếp,
14 dự án mới), trong đó 07 dự án có quyết định phê duyệt với tổng kinh phí thực
hiện là 5,5 tỷ đồng, (từ nguồn sự nghiệp KH&CN 2,2 tỷ đồng, tương đương
41,5%, từ nguồn xã hội hóa 3,3 tỷ đồng, tương đương 58,5%).
Sáu tháng đầu năm 2017, đã triển khai
07/15 mô hình, dự án sản xuất thử nghiệm và đổi mới thiết bị, công nghệ. Dự
kiến 06 tháng cuối năm 2017 sẽ thực hiện đạt kế hoạch hỗ trợ 15 mô hình, dự án
với số dự toán đã phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN là 6,67 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ 14 dự án chuyển tiếp
năm 2016: 03 tỷ đồng, 15 dự án mới:
3,67 tỷ đồng.
1.6. Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 (theo Quyết
định số 2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010
của Thủ tướng Chính phủ):
Năm 2016, tiếp
tục triển khai Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm
2030. Việc triển khai Chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo
Nghị quyết số 09-NQ/TU đã đạt nhiều kết quả, đáp ứng mục tiêu trong giai đoạn
2012 - 2016 đặt ra, cụ thể là: (1) Tiếp tục thực hiện 08 quy hoạch chi
tiết và các kế hoạch triển khai các quy hoạch về các vùng sản xuất sản phẩm nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hình thành và phát triển các mô hình sản xuất
hiệu quả, gắn kết với phát triển các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao đã được quy hoạch; (2) Từng bước ban hành, hoàn thiện
và thực thi các chính sách (khuyến khích, thu hút đầu tư, hỗ trợ chuyển giao kỹ
thuật, hỗ trợ về tín dụng, hỗ trợ tiếp cận, phát triển thị trường tiêu thụ...);
Từng bước thu hút, ươm tạo và phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh
nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (3) Xây
dựng và hoàn thiện các công trình trọng điểm để phục vụ phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
Nhiều kết quả nổi
bật đã đạt được như: Phát triển các mô hình dịch vụ và công nghệ sản xuất liên
quan đến cơ giới hóa, tự động hóa,
phát triển hệ thống tưới tiết kiệm, nhà lưới, nhà màng, màng phủ, ... trong sản
xuất nông nghiệp ngày càng tăng, giúp giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng
đầu vào, giảm thất thoát sau thu hoạch, giảm sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu
bệnh hóa học ... Trên cơ sở đó, góp phần làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm và tạo sản phẩm an toàn, chất lượng, sản xuất hiệu quả hơn và
tăng thu nhập cho nông dân.
Việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng ứng dụng công nghệ cao ứng dụng công nghệ cao đã phát huy hiệu quả, từ đó nâng cao giá trị của sản xuất nông
nghiệp (cụ thể: như các mô hình: lúa giống, lúa chất lượng cao, rau màu an toàn,
hoa kiểng, cây dược liệu, nấm ăn - nấm dược liệu, cây ăn quả, chăn nuôi, v...v...).
Ngoài ra, dịch vụ phục vụ trong sản xuất nông nghiệp ngày càng gia tăng, cụ
thể: Việc sản xuất, chế biến các sản phẩm mới từ phụ phẩm nông nghiệp (trấu,
rơm rạ, phân bò, ...) ngày càng phát triển, phục vụ cho phát triển trồng trọt,
chăn nuôi, sản xuất phân bón, chế phẩm vi sinh, trồng nấm, ... góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện thu nhập của người nông dân.
Kết quả thực hiện
đã đáp ứng được các mục tiêu về nghiên cứu chọn tạo các loại giống cây trồng,
vật nuôi phù hợp (chọn tạo được giống lúa nếp ngắn ngày, chống chịu đổ ngã,
giống lúa đặc sản; sản xuất giống tôm càng xanh toàn đực; sinh sản nhân tạo một
số loại cá nước ngọt, ...); các quy trình canh tác mới, hiệu quả và có triển
vọng phát triển cụ thể như: nuôi tôm nghịch mùa, quy trình luân canh rau màu
hiệu quả, quy trình ươm cây rau giống, sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu, trong
đó, các mô hình sản xuất hiệu quả như: sản xuất lúa Nhật đạt lợi nhuận 30 - 35
triệu đồng/ha; sản xuất lúa an toàn (không phun thuốc trừ sâu, bệnh) lợi nhuận
tăng thêm 4,5 triệu/ha; trồng dưa lưới trong nhà màng đạt lợi nhuận 500 triệu
đồng/ha; trồng rau, màu an toàn trong nhà màng đạt lợi nhuận: 100 - 400 triệu
đồng/ha; mô hình trồng nấm rơm đạt lợi nhuận từ 80 - 100 triệu đồng/ha, ... Đồng
thời, khuyến khích các dự án chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ rau màu; chuỗi liên kết dọc cá tra “Sản xuất - chế
biến - xuất khẩu”; áp dụng các tiêu chuẩn trong sản xuất thủy sản (ASC, Naturland,
Viet GAP); sản xuất lúa theo tiêu
chuẩn GlobalGAP, ... nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh của nông sản, đáp ứng
thị trường trong và ngoài nước.
1.7. Thực
hiện Quyết định số 682/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Đề án
Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2011-2015:
Năm 2016, Văn phòng TBT-AGI đã cập nhật lên website TBT-AGi 1.349 tin, bài liên quan đến tin tức sự kiện,
văn bản pháp luật, Quy chuẩn quốc gia; thông báo từ thành viên WTO, danh sách
sản phẩm công bố hợp quy, .... Trung bình có 12.346 lượt truycập/tháng, 412
lượt/ngày.
Năm 2017, tiếp tục cập nhật khoảng
1000 bản tin về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, văn bản liên quan đến hàng
rào kỹ thuật trong thương mại (TBT); Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ
trong lĩnh vực TBT, ...
Việc tiếp cận với doanh nghiệp xuất
nhập khẩu còn có một số khó khăn nhất định do tính đặc thù trong sản xuất, kinh
doanh. Phần lớn doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh hoạt động theo mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa nên mức độ quan tâm đến Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)
của nước ngoài ở địa phương không cao;
2. Đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở
2.1. Đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học cấp tỉnh:
Năm 2016, số đề tài đang triển khai
thực hiện là 35 (25 đề tài chuyển tiếp năm 2015, 10 đề tài mới phê duyệt thực
hiện năm 2016 thuộc danh mục nhiệm vụ khoa học và
công nghệ năm 2016-2017) và có 06 đề tài đã tổ chức hội đồng nghiệm thu.
Tổng kinh phí sự
nghiệp KH&CN cấp cho việc triển khai thực hiện 41 đề tài trong năm 2016 là
14,209 tỷ đồng, trong đó: 12,625 tỷ đồng
cho 31 đề tài chuyển tiếp, 1,583 tỷ đồng cho 10 đề tài thuộc danh mục nhiệm vụ năm 2016-2017.
Năm 2017, số lượng đề tài cấp tỉnh
triển khai là 59, trong đó đang triển khai thực hiện 50 đề tài (26 chuyển tiếp
năm 2016, 14 thuộc danh mục nhiệm vụ khoa học và công
nghệ năm 2016-2017, 10 thuộc danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2017-2018)
và có 09 đề tài đã tổ chức hội đồng nghiệm thu.
Tổng kinh phí sự
nghiệp KH&CN cấp cho việc triển khai thực hiện 59 đề tài trong năm 2017 là
12,068 tỷ đồng, trong đó: 7,490 tỷ đồng cho 35 đề tài chuyển tiếp, 4,578 tỷ đồng
cho 24 đề tài mới phê duyệt thực hiện.
Các nội dung nghiên
cứu tập trung nhiều lĩnh vực nhằm giải quyết các vấn đề
mang tính cấp thiết, có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và
an ninh quốc phòng tỉnh An Giang, trong đó vẫn bám sát định hướng và mục tiêu
Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy, Quyết định số 2532/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Cụ
thể: (1) Lĩnh vực nông nghiệp, tập trung 08 nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh,
nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lượng các giống cây trồng, vật nuôi, thủy
sản chủ lực như phục tráng, chọn tạo, bảo tồn các giống lúa; khôi phục phát
triển các giống cây ăn quả địa phương; xây dựng và thúc đẩy phát triển các chuỗi
giá trị rau màu; xây dựng các quy trình phòng và trị bệnh các đối tượng gia
súc, thủy sản; nghiên cứu bảo tồn và phát triển các đối tượng dược liệu đặc thù
của tỉnh; khảo nghiệm và chọn tạo các giống hoa kiểng. Bên cạnh đó, các nghiên
cứu còn tập trung xây dựng cơ sở khoa học phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp một số địa phương, đặc biệt các địa phương đang trên lộ trình xây
dựng nông thôn mới; (2) Lĩnh vực du lịch, các nghiên cứu tập trung vào xây dựng quy hoạch
phát triển các khu du lịch trọng điểm, du lịch tâm linh gắn với sinh thái cộng
đồng. Bên cạnh đó còn tập trung đánh giá các chỉ số đầu tư ngành du lịch, nhân
lực du lịch, và các chỉ số về tài nguyên du lịch nhằm cung cấp những cơ sở khoa
học cho việc hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển trong thời gian tới;
(3) Về
khoa học công nghệ và môi trường, tập trung nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu dùng
chung, cơ sở dữ liệu cho các ngành phục vụ công tác quản lý, quy hoạch; các
nghiên cứu về môi trường chủ yếu tập trung vào các nhiệm vụ bảo vệ nguồn nước,
xử lý chất thải rắn, tận dụng và tái chế chất thải, hướng đến phát triển bền
vững thích ứng với biến đổi khí hậu; (4) Lĩnh vực Khoa học Y dược ngày
càng được chú trọng, tập trung nghiên cứu các sản phẩm hỗ trợ điều trị từ các
dược liệu có giá trị của địa phương như: đinh lăng, chùm ngây, các loại ngãi,
cà gai leo, cây chúc, …
Về công tác triển khai thực hiện các
chương trình trọng điểm theo Quyết định số 2532/QĐ-UBND của UBND tỉnh: Trong
năm 2017 tiếp tục triển khai thực hiện 07 chương trình của tỉnh: (1) Chương trình Phát triển các nghiên cứu,
ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ sinh học tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020;
(2) Chương trình Phát triển dược liệu và y học cổ truyền trên địa bàn
tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020; (3) Chương
trình Nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh An Giang giai đoạn
2016 - 2020; (4) Chương trình Nghiên cứu phát triển bền vững các vùng
sinh thái tỉnh An Giang trong điều kiện biến đổi khí hậu giai đoạn 2016 - 2020;
(5) Chương trình Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi và phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh An Giang giai đoạn
2016-2020; (6) Chương trình Nghiên cứu phát triển
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020; (7) Nghiên cứu đổi mới mô hình tăng trưởng và định hướng phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang. Tổng kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ thực hiện 07 chương trình là 1,011 tỷ đồng.
2.2. Đề tài cấp cơ sở:
Năm 2016 và 06 tháng năm 2017 có 61
nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở được triển khai thực hiện (trong đó có 06 nhiệm vụ
chuyển tiếp năm 2015), tổng kinh phí thực hiện là 7,4 tỷ đồng (trong đó: kinh
phí sự nghiệp KH&CN hỗ trợ 2,96 tỷ đồng, kinh phí xã hội hóa 4,44 tỷ đồng).
Ban hành quyết định dừng thực hiện 02 nhiệm vụ, tổ chức 54 lượt kiểm tra, giám
sát, nghiệm thu 12 nhiệm vụ. Thông qua các nhiệm vụ KH&CN cơ sở, cơ quan
chủ trì đã tổ chức 10 hội thảo với 760 đại biểu tham dự. Kết quả đề tài được các đơn vị thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng tại địa phương nhằm thông tin cho nông dân về những
giống mới, đối tượng mới, các phương pháp sản xuất mới mang lại hiệu quả kinh
tế cao.
Sáu tháng cuối năm 2017, dự kiến thực
hiện 20 nhiệm vụ với tổng kinh phí thực hiện 2,8 tỷ đồng (nguồn sự nghiệp hỗ
trợ 1,2 tỷ đồng, nguồn xã hội hóa 1,6 tỷ đồng); tổ chức 25 lượt giám sát, nghiệm
thu 45 nhiệm vụ đang triển khai.
3. Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập:
Năm 2014, Bộ Khoa học và Công
nghệ và Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên
tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 về xây dựng dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức
năng của tổ chức KH&CN công lập. Từ năm 2015, Trung tâm đã thực hiện
xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số
121/2014/TTLT-BTC-BKHCN. Trong năm 2016, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
KH&CN triển khai thực hiện 15/15 kế hoạch thực hiện nhiệm vụ thường xuyên
đã được phê duyệt năm 2016[3], 01 đề tài cơ
sở, 02 dự án được duyệt năm 2015 và 02 dự án được duyệt năm 2016. Hầu
hết các kế hoạch đã hoàn thành trong năm, tuy nhiên, có 02 kế hoạch chưa hoàn
thành, đề nghị chuyển sang năm 2017 để tiếp tục thực hiện. Hoạt động của Trại
Thực nghiệm KH&CN đã đi vào hoạt động ổn định, tuy nhiên vẫn còn
nhiều hạn chế, từng bước chưa khai thác hết tiềm năng đã đầu tư cho Trại
thực nghiệm.
Năm 2017, thực hiện Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, UBND tỉnh
đã quyết định phê duyệt phương án tự chủ của các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ gồm: Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN,
Trung tâm Công nghệ sinh học và Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
trực thuộc Chi Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Thời gian thực hiện cơ chế
tự chủ là 03 năm (2017-2019), tự chủ về tài chính thuộc loại tự đảm bảo chi thường
xuyên và tự chủ về thực hiện nhiệm vụ. Trên cơ sở đó, các đơn vị xây dựng nhiệm
vụ thường xuyên theo chức năng để triển khai thực hiện bước đầu có thuận lợi và khó khăn. Tuy nhiên, các kế hoạch triển khai thực hiện đều hoàn thành đúng tiến độ đề ra. Thuận lợi là được tự
chủ về thực hiện nhiệm vụ, nhờ các đơn vị chủ động đề xuất
hoặc được cấp trên giao, được tự chủ về tài chính: nhà nước bảo đảm kinh phí
hoạt động để thực hiện nhiệm vụ được giao theo phương thức khoán chi từng phần
theo nhiệm vụ (chi thực hiện nhiệm vụ và hoạt động bộ máy). Khó khăn
là chưa đủ cơ sở pháp lý xác định nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.
4. Đánh giá
tình hình hoạt thực hiện các hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước:
4.1. Tiêu chuẩn
- Đo lường - Chất lượng:
Năm 2016, thực
hiện Quyết định số 399/QĐ-SKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Sở Khoa học và Công nghệ ban hành Chương trình công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tỉnh An Giang năm 2016, tổ
chức 04 đợt kiểm tra chất lượng xăng dầu với 49 doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu được kiểm tra (có 08 doanh nghiệp ghi thông tin chưa đúng theo hướng dẫn
của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng), mua 42 mẫu xăng dầu kiểm tra chất
lượng (01 mẫu không đạt chất lượng), mua mẫu khảo sát chất lượng hàng hóa lưu
thông thị trường gồm: 05 mẫu thép xây dựng (04 mẫu không đạt), 10 mẫu phân bón
(03 mẫu không đạt), 14 mẫu dầu nhờn (07 mẫu không đạt). Đối với các mặt hàng mũ
bảo hiểm, đồ chơi trẻ em, thiết bị điện điện tử: Kiểm tra 20 cơ sở kinh doanh
mũ bảo hiểm, đã niêm phong 30 mũ bảo hiểm do không có nhãn hàng hóa, không có
tem CR, không hồ sơ công bố chất lượng theo quy định; Kiểm tra 12 cơ sở kinh
doanh đồ chơi trẻ em, 10 cơ sở kinh doanh thiết bị điện, đã niêm phong 07 ấm
điện siêu tốc do không có hồ sơ công bố chất lượng theo quy định.
Sáu tháng đầu năm 2017, triển khai
kiểm tra chất lượng xăng dầu lưu thông trên thị trường đợt 1 đối với các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu và mua 16 mẫu xăng, dầu để kiểm tra chất lượng. Tiếp tục
phối hợp với đoàn kiểm tra liên ngành 389 của tỉnh và Thanh tra Sở Khoa học và
Công nghệ để thanh tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng mặt hàng xăng, dầu, gas,
taximet, ... Kế hoạch 06 tháng cuối năm 2017 sẽ tổ chức kiểm tra chất lượng sản
phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường đợt 2 đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu và mua 12 mẫu xăng, dầu để kiểm tra chất lượng; 01 đợt kiểm tra
28 doanh nghiệp kinh doanh mũ bảo hiểm, đồ chơi trẻ em và thiết bị điện, dây
cáp điện. Tiếp tục phối hợp với đoàn kiểm tra liên ngành 389 của tỉnh và Thanh
tra Sở để thanh tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng mặt hàng xăng, dầu, gas,
hàng đóng gói sẵn và mũ bảo hiểm.
Năm 2016, ngoài việc thực hiện kiểm
tra chất lượng hàng hoá trong phạm vi quản lý, Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng tiến hành mua mẫu khảo sát chất
lượng hàng hoá không thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ,
thông qua đó kịp thời phát hiện hàng hoá không đạt chất lượng đang lưu thông
trên thị trường, báo cáo lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, trình UBND tỉnh để
kịp thời chỉ đạo các ngành chuyên môn tiến hành kiểm tra, xử lý.
Về công tác quản lý đo lường, hoạt động kiểm định/hiệu chuẩn phương tiện đo: Năm 2016 đã kiểm định/hiệu chuẩn 11.554 phương tiện đo các loại,
vượt 10% kế hoạch năm. Tổ chức kiểm tra về đo lường tại
các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh xăng dầu và sử dụng cân ô tô; theo đó có 19
đơn vị được kiểm tra (16 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, 03 Công ty TNHH sử
dụng cân ô tô). Thực hiện chỉ đạo của Bộ Khoa học và Công
nghệ tại Công văn số 3530/BKHCN-TĐC, Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng phối hợp với Thanh tra Sở tổ chức kiểm
tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đo lường đối với các phương tiện
đo được sử dụng tại Trung tâm Đăng kiểm phương tiện thủy, bộ tỉnh An Giang (gọi
tắt là Trung tâm Đăng kiểm). Qua kiểm tra cho thấy Trung tâm Đăng kiểm có sử
dụng 02 loại phương tiện đo độ ồn, đo
nồng độ khí thải xe cơ giới thuộc phương
tiện đo nhóm 2 chưa kiểm định theo quy định của Luật Đo lường.
Năm 2017, đã gửi hồ sơ đề nghị Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (gọi tắt là Tổng cục) xem xét về việc thực
hiện kiểm định đối chứng công tơ điện của Công ty Điện lực An Giang. Theo đó,
Tổng cục đã ban hành Quyết định số 298/QĐ-TĐC ngày 06 tháng 3 năm 2017 chấp thuận
chỉ định Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thực hiện việc kiểm định đối chứng với số lượng 10% tổng
số công tơ điện phải kiểm định định kỳ hàng năm trên địa bàn tỉnh An Giang.
Khảo sát thông tin cột đo xăng dầu đang sử dụng tại các doanh nghiệp kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn tỉnh An Giang. Thông qua kết quả khảo sát, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng sẽ đề nghị Tổng cục
xem xét lập hồ sơ phê duyệt mẫu cho các cột đo xăng dầu chưa được phê duyệt mẫu
đang được sử dụng tại An Giang. Tiếp tục kiểm tra về đo lường các phương tiện
đo tại các doanh nghiệp, cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang thuộc lĩnh vực cột đo
nhiên liệu.
Hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm đã góp phần giảm thiểu tình trạng gian lận trong giao dịch mua bán, đảm
bảo chất lượng của phương tiện đo, chuẩn đo lường thông qua việc giảm thiểu độ
chênh lệch của thiết bị, qua đó, góp phần tích cực đảm bảo đo lường trong thương
mại hàng hóa. Hoạt động kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã phát
hiện, ngăn chặn và kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm, qua đó đóng góp tích
cực vào sự công bằng trong giao nhận hàng hóa giữa các bên, nhất là đối với
người tiêu dùng. Thông qua kiểm tra, ý thức chấp hành pháp luật về đo lường và
chất lượng hàng hóa được các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nâng cao
đáng kể.
4.2. Sở hữu trí tuệ:
Hoạt động năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017: (1) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xác lập quyền SHCN được
110
nhãn hiệu, 11 sáng chế; (2) Hướng dẫn: Hộ kinh doanh Tuyết Oanh (Chợ Mới) giải
trình về việc bổ sung nhóm sản phẩm; Lập hồ sơ cấp phó bản nhãn hiệu Tân Hồng Thắm
4 (Châu Thành); Sửa đổi nhãn hiệu của DNTN Trương Hưng (Châu Đốc); Phản đối việc từ chối cấp
nhãn hiệu “An Tâm” và “An Tâm, hình” của Công ty TNHH MTV Sản xuất giấy An Tâm (Thoại
Sơn).
Tổ
chức làm việc với Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế
Hạ tầng huyện Chợ Mới, UBND xã Bình Phước Xuân về hướng dẫn xây dựng bản đồ
quy hoạch cù lao Giêng để đăng ký nhãn hiệu tập thể; (3) Phối hợp với Viện Chính sách và Chiến
lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Bộ Nông nghiệp và PTNT khảo sát thực trạng quản
lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý tại địa bàn huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên; (4) Hỗ trợ chi phí xác lập quyền
sở
hữu công nghiệp: Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh An Giang giai đoạn
2011-2015, đã hỗ trợ chi phí đăng ký 66 nhãn hiệu (62 nhãn hiệu cá thể, 02 nhãn
hiệu tập thể), thanh lý hỗ trợ 01 nhãn hiệu tập thể, 01 kiểu dáng công nghiệp, 01 giải pháp hữu ích), tổng kinh phí hỗ trợ 74.900.000
đồng; (5) Tuyên truyền tập huấn về sở hữu trí tuệ: tổ chức 06 lớp tập huấn, 04 hội thảo, 01 hội nghị và 01 tọa đàm với 863
lượt đại biểu tham dự. Ngoài ra, còn
phối hợp với Đài Truyền hình An Giang thực hiện 18 chuyên mục “Sở hữu trí tuệ
và cuộc sống”, thực hiện 10 kỳ trên Báo An Giang; (6) Phối hợp với Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức tập huấn về
đăng ký bảo hộ sáng chế và khai thác thông tin sở hữu công
nghiệp (60 đại biểu); Tổ chức hội thảo hướng dẫn xác lập hồ sơ, viết bản mô tả đăng
ký sáng chế/giải pháp hữu ích (55 đại biểu). Kế hoạch hoạt động 06 tháng cuối năm 2017 tiếp tục hướng
dẫn khoảng 190 lượt tổ chức, cá nhân về thủ tục bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ với khoảng 100 đơn đăng ký
tại Cục Sở hữu trí tuệ. Thực hiện
Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh An
Giang, trong năm 2017 dự kiến hỗ trợ chi phí bảo hộ 50 nhãn hiệu cá thể đăng ký trong
nước, 05 nhãn hiệu cá thể đăng ký tại nước ngoài, 02 nhãn hiệu tập thể, 03 nhãn hiệu chứng nhận, 05 kiểu dáng công nghiệp, 01-03 sáng chế/giải pháp hữu ích. Triển khai
thực hiện Kế hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm nông nghiệp
giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2030. Tổ chức 01 lớp tập huấn, 01 hội thảo
về kiến thức sở hữu trí tuệ. Tuyên
truyền phổ biến sở hữu trí tuệ trên
báo (06 kỳ), trên Đài Phát thanh truyền hình (06 chuyên mục). Phối hợp với Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh An
Giang lần thứ 10 (2016-2017).
4.3. An toàn bức xạ hạt nhân:
Tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định số 2668/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh phê duyệt Dự án xây
dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh An Giang.
Năm 2016 và 06 tháng đầu năm 2017: Đã phê duyệt 25 Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở; Cấp 18 giấy phép, cấp gia hạn 18 giấy phép, cấp
đổi 03 giấy phép tiến hành công việc bức xạ, 09 chứng chỉ nhân viên bức xạ. Phối hợp với Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế Hạ tầng huyện, thị, thành phố kiểm tra an toàn bức xạ tại 18 cơ sở khám, chữa bệnh
trên địa bàn tỉnh. Sáu tháng cuối năm
2017, tiếp tục
thẩm định, cấp phép và cấp gia hạn giấy phép hoạt động bức xạ cho các cơ sở đến hạn, các cơ sở trang
bị máy X quang mới; phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố cho
các cơ sở X quang trong tỉnh. Tổ chức
01 đợt kiểm tra, giám sát ít nhất 20% cơ sở hoạt động bức xạ.
4.4. Thông tin,
thống kê về KH&CN:
Tổ chức thu thập,
đăng ký lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN
của Bộ Khoa học và Công nghệ. Triển khai thực hiện chế độ báo cáo theo Thông tư
số 25/2015/TT-BKHCN và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về KH&CN theo Thông
tư số 16/2015/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Tổng kết, phân
tích và cập nhật cơ sở dữ liệu của các địa phương, cuộc điều tra nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghiệp năm 2016 và các cuộc điều tra thống kê về khoa học
và công nghệ khác (nếu có). Xử lý dữ liệu, tổng hợp, phân tích và công bố kết
quả thống kê khoa học và công nghệ của địa phương, tham dự tập huấn về thống kê
khoa học và công nghệ.
Năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017: Đã
phát hành 09 số Tạp chí khoa học và công nghệ An Giang, Phối hợp với Báo An Giang
đăng 48 bài viết và phối hợp với Đài Phát thanh truyền hình An Giang thực hiện
36 chuyên mục về hoạt động KH&CN. Cập nhật 945 tin, bài lên Cổng thông tin
điện tử Sở Khoa học và Công nghệ, ước 6 tháng cuối năm 2017, phát hành 3 số Tạp
chí KH&CN, đăng 24 bài viết trên Báo An Giang, phát hình 24 chuyên mục
KH&CN trên Đài Phát thanh truyền hình An Giang, cập nhật 600 tin lên Cổng thông
tin điện tử.
Nhìn chung, hoạt động thông tin khoa học và công nghệ đạt 100% kế hoạch đề ra. Mạng cộng tác viên ngày một tăng lên đã đưa kịp
thời những thông tin KH&CN nổi bật trên địa bàn, góp phần phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài tỉnh những đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước về khoa học và công nghệ. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền khoa học và công nghệ được tăng cường từng bước nâng cao hiểu biết cho nông dân; từ đó, góp
phần làm thay đổi tập quán sản xuất của nông dân theo hướng sản xuất chất
lượng, đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm.
Triển khai công tác quản lý thông tin
thống kê khoa học và công nghệ; Thực hiện kiểm tra, giám sát công tác đăng ký,
lưu giữ, công bố kết quả thực hiện và ứng dụng; Báo cáo thống kê khoa học và
công nghệ năm 2015 và Báo cáo thống kê khoa học và
công nghệ năm 2016 gởi Cục Thông tin khoa học và
công nghệ quốc gia, UBND tỉnh và Cục Thống kê tỉnh; Theo dõi giám sát việc thông tin KH&CN đối
với các tổ chức, cá nhân triển khai thông tin khoa học và công nghệ theo quy định; Thực hiện rà soát dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử Sở
Khoa học và Công nghệ.Triển khai Kế hoạch thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố
kết quả thực hiện và kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tham mưu lãnh đạo nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2017: Nghiên cứu xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung
ngành khoa học và công nghệ tỉnh An Giang. Theo kế hoạch
06 tháng cuối năm 2017 tiếp tục thu
thập, đăng ký, lưu giữ và công bố kết quả thực hiện và kết quả ứng dụng nhiệm
vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh; Theo dõi giám sát việc thông tin khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân và triển khai thông tin khoa học và công nghệ theo quy
định; Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố bộ thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ; Triển khai kế hoạch
thống kê KH&CN năm 2017.
4.5. Công tác thanh tra về khoa học và công nghệ:
Trong năm 2016
đã triển khai 10 cuộc thanh tra (có thành lập Đoàn): 01 cuộc thanh tra hành chính
và phòng, chống tham nhũng; 07 cuộc thanh tra chuyên ngành; 01 cuộc thanh tra
chuyên đề năm 2016 trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vàng; 01 cuộc thanh tra
liên ngành trong sản xuất kinh doanh hàng đóng gói sẵn.Với 187 cơ sở (tổ chức,
cá nhân) được thanh tra, trong đó: phát hiện 29 cơ sở vi phạm. Ban hành 29
quyết định xử phạt vi phạm hành chính (20 tổ chức và 09 cá nhân) với tổng số tiền
xử phạt vi phạm hành chính: 186,4 triệu đồng. Kết quả đã thực hiện quyết định
xử phạt: 29 (tổng số tiền đã thu là 186,4 triệu đồng).
Theo Kế hoạch năm
2017 đã thực hiện 09 cuộc thanh tra gồm: 01 cuộc thanh tra hành chính và phòng,
chống tham nhũng; 06 cuộc thanh tra chuyên ngành; 02 cuộc thanh tra theo chỉ
đạo cấp trên. Sáu tháng đầu năm đã triển khai 04 cuộc thanh tra chuyên ngành gồm:
01 cuộc về đo lường taximet xe taxi; 01 cuộc về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng và nhãn hàng hóa trong kinh doanh xăng dầu, nhớt, gas đợt 1/2017; 01 cuộc
về phương tiện đo nhóm 2 và an toàn bức xạ; 01 cuộc về tiêu chuẩn, chất lượng
và nhãn hàng hóa trong sản xuất, kinh doanh vàng trang sức, mỹ nghệ và an toàn
bức xạ).
Ngoài ra, tham
gia phối hợp Đoàn Kiểm tra liên ngành 389 tỉnh kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu, nhớt, khí dầu
mỏ hóa lỏng và mũ bảo hiểm; thực hiện
công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định.
Dự kiến 06 tháng
cuối năm 2017, Thanh tra Sở sẽ triển khai và hoàn thành 05 cuộc thanh tra còn
lại theo Kế hoạch năm 2017 đã được phê duyệt.
4.6. Hoạt động phát triển
công nghệ:
Thực hiện Chương trình hỗ trợ cứu ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và
công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn
2016-2020 (Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm
2016):
Năm 2016, đã tiến hành thực hiện hỗ
trợ cho 15 dự án đang triển khai theo Quyết định số 567/QĐ-UBND và Quyết định
số 538/QĐ-UBND, năm 2016 có 08 dự án thực hiện mới (có 4/8 dự án phục vụ phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao), trong đó dự án Ứng dụng máy cấy lúa
phục vụ sản xuất lúa giống tỉnh An Giang cho các kết quả tốt trong quá trình
thực hiện như: Chi phí cấy giảm ít nhất 40% so với cấy lúa bằng tay (tính trên
ha), lượng giống cấy bằng máy giảm ít nhất 25% so với cấy tay và sạ hàng, ruộng
cấy máy có tỉ lệ mạ sống đạt ít nhất 95% và năng suất lúa không thấp hơn so với
năng suất trung bình của địa phương. Dự án Xây dựng mô hình và tập huấn kỹ
thuật trồng cây thanh long ruột đỏ ứng dụng công nghệ cao tại 02 huyện Tri
Tôn và huyện Biên tỉnh An Giang kết hợp ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm
nước và xử lý ra hoa nghịch vụ giúp người dân tăng năng suất đạt 45 tấn/ha
ở năm thứ 3, giảm chí phí sản xuất và góp phần cho du lịch sinh thái huyện Tri
Tôn và Tịnh Biên phát triển.
Ngoài ra, một số dự án nghiệm thu trong
năm 2016 mang lại kết quả nổi bật và có người dân khả năng nhân rộng mô hình và
xã hội hóa như:
- Dự án Ứng dụng máy cuốn rơm để thu
gom rơm phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang, hỗ trợ đầu tư 30% giá trị
máy cuốn rơm cho 07 hộ tại các huyện: Châu Thành, Phú Tân, Thoại Sơn, Tri Tôn,
Châu Phú, Tân Châu. Diện tích thu gom rơm của 07 máy 1.174 ha, vượt chỉ tiêu so
với thuyết minh là 980 ha thu gom. Chi phí thu gom rơm bằng máy giảm 22% so với
thu gom rơm bằng tay.
- Dự án Xây dựng mô hình thử nghiệm
vườn ươm cây giống rau quy mô công nghiệp tại huyện An Phú và Chợ Mới, tỉnh An
Giang, xây dựng được 02 mô hình vườm ươm các loại cây giống rau tại huyện An
Phú và Chợ Mới. Mỗi vườn có quy mô khoảng 900-1000 m2 nhà màng ươm
cây, 150-200 m2 khu phụ trợ, Xây dựng 02 quy trình: quy trình gieo
ươm cải tòa xại và cải bắp, quy trình gieo ươm ớt cay và cà tím. Trong thời
gian thực hiện dự án đã sản xuất đươc 4,5 triệu cây giống (vượt 50% so với mục
tiêu). Cây giống khỏe, không mang mầm mống sâu bệnh nguy hiểm.
Tính đến tháng 3/2017, đã phê duyệt
hỗ trợ kinh phí thực hiện 05 dự án, trong đó 04 dự án tập trung trong lĩnh vực
nông nghiệp ứng công nghệ cao, 01 dự án phục vụ du lịch. Dự 06 tháng cuối năm
2017, hỗ trợ kinh phí thực hiện 10 dự án.
Hoạt động quản lý công nghệ và thị trường công nghệ năm 2016 được triển khai cơ bản đảm bảo kế hoạch đề ra.
Ước 6 tháng đầu năm 2017, sẽ thực hiện 07/11 nội dung theo kế hoạch năm 2017 và
60% về kinh phí được phân bổ theo kế hoạch năm 2017. Đa số
các mô hình, dự án được hỗ trợ kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ đã góp phần phát triển ngành nghề theo hướng ổn định và bền vững, tạo sự
chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất, đáp ứng
nhu cầu phát triển sản xuất theo chủ trương của tỉnh.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh còn hạn chế trong việc tiếp cận tiến bộ khoa học và
công nghệ, vốn ít nên chưa mạnh dạn đầu tư đồng bộ. Thông tin về nguồn cung máy móc, thiết bị, quy trình
công nghệ quản lý, sản xuất tiên tiến còn thiếu.
4.7. Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ,
liên kết với các Viện, trường và các tổ chức nghiên cứu KH&CN ngoài tỉnh:
Phối hợp với tổ
chức JICA, Nhật Bản tiếp tục triển khai thực hiện dự án Thử nghiệm các công nghệ Nhật Bản xử lý chất thải
nông nghiệp bằng vi khuẩn đất Uchishiro phục vụ cho sự phát triển bền vững của
ngành nông nghiệp.
Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị tổ chức khoảng 15 đợt khảo sát, trao đổi, học tập kinh nghiệm
với các Viện, trường, các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp và các địa phương về
lĩnh vực công nghệ cao.
Tiếp tục phối hợp với các Viện, trường khảo sát hiện trạng sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, phát triển du lịch tại địa phương. Qua
đó, các chuyên gia đã đề xuất nhiều ý tưởng nghiên cứu trong thời gian tới, góp
phần hỗ trợ địa phương có định hướng nghiên cứu trọng tâm, trọng điểm hơn.
5. Đánh giá tình hình thực hiện
các dự án sử dụng vốn sự nghiệp khoa
học và công nghệ để tăng
cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở
vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ.
Việc thực hiện sử dụng vốn sự nghiệp
khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp,
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ
hoạt động khoa học và công nghệ cho các tổ chức khoa học và công nghệ không có thực hiện năm 2016. Năm 2017
có 01 dự án hỗ trợ tăng cường trang thiết bị (chống xuống cấp) của Trung tâm
Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ ghi vốn 300 triệu đồng. Sáu tháng đầu năm 2017 chưa
triển khai, dự kiến sẽ thực hiện trong 06 tháng cuối năm 2017. Hỗ trợ Trung tâm
Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện việc nâng cấp bộ thiết bị
kiểm tra hàng đóng gói sẵn và tăng cường, nâng cấp thiết bị kiểm định với số
tiền 410 triệu đồng.
6. Đánh giá hoạt động của Quỹ phát
triển KH&CN:
Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu
UBND tỉnh quyết định thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh An Giang (theo
Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 26/01/2016). Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức
thực hiện còn lúng túng trong việc cấp kinh phí và thanh quyết toán nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thông qua Quỹ, thiếu nguồn vốn của điều lệ từ doanh nghiệp
góp vào. Vì vậy, đến nay Quỹ chưa được tổ chức triển khai hoạt động chính thức.
7. Tình
hình thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho khoa học và công nghệ:
Nhằm tăng cường
tiềm lực về khoa học và công nghệ,tỉnh đã triển khai đầu tư xây dựng các dự án: Bắt đầu
từ năm 2016, tỉnh đã triển khai thực
hiện 03 dự án phát triển cơ sở vật chất về khoa học và công nghệ, 02 dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư với tổng mức đầu tư của 05 dự
án là 407,144 tỷ đồng gồm:.
- Dự án đầu tư
xây dựng Trung tâm Công nghệ sinh học An Giang;
- Dự án Tăng cường
trang thiết bị Trung tâm Công nghệ sinh học An Giang;
- Dự án Đầu tư
mua sắm thay thế thiết bị chuẩn đo lường giai đoạn 2016-2020;
- Dự án Đầu tư
trang thiết bị cho Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ giai đoạn
2016 - 2020;
- Dự án đầu tư
xây dựng Trụ sở của Sở Khoa học và Công nghệ An Giang.
Nhìn chung, việc
đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ của tỉnh cho các tổ chức
KH&CN của các Sở, ngành rất được quan tâm và tạo thuận lợi cho việc triển khai
thực hiện. Năm 2016 đã ghi vốn đầu tư đầu năm cho các dự án với tổng kinh phí
thực hiện 74,36 tỷ đồng, thực hiện điều chỉnh vốn là 33,115 tỷ đồng, thực hiện
giải ngân 33,098 tỷ đồng. Năm 2017, ghi vốn dự toán đầu năm 91,7 tỷ đồng, ước
thực hiện 06 tháng đầu năm 2017: 36,68 tỷ đồng, dự kiến giải ngân cả năm 2017
là 85 tỷ đồng.
8. Tình hình phân bổ và kết quả
thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ:
Năm 2016, nhiều
cơ chế, chính sách đã được điều chỉnh, đổi mới, trong đó về mặt tài chính đã
chuyển dịch theo hướng tập trung, trọng điểm từ các nguồn sự nghiệp khoa học,
nguồn đầu tư phát triển cho khoa học và
công nghệ và từng bước tiến tới xã hội
hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ. Tổng kinh phí sự nghiệp khoa
học và công nghệ được sử dụng là 45,284 tỷ đồng (dự toán chuyển nguồn là 17,605
tỷ đồng), đã sử dụng 33,501 tỷ đồng.
Năm 2017, tổng dự toán được sử dụng
55,783 tỷ đồng (dự toán chuyển nguồn là 25,113 tỷ đồng), thực hiện giải ngân 06
tháng đầu năm 2017 là 30,5 tỷ đồng, ước thực hiện cả năm 2017 là 51,2 tỷ đồng
III. Nhận xét và đánh giá
1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm và chỉ đạo của UBND
tỉnh giúp Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh việc triển khai các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ, phát triển các mô hình, công nghệ sản xuất; đào tạo phát triển
nguồn nhân lực.
- Trong hoạt động đã có sự chủ động,
kịp thời gắn kết và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tư vấn, tổ chức, cá nhân
có nhu cầu để thúc đẩy hoạt động hỗ trợ ứng dụng, đổi mới công nghệ và sản xuất
thử nghiệm; phối hợp chặt chẽ với các Viện, trường trong hoạt động tư vấn, thẩm
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Trong công tác quản lý nhà nước về
đo lường chất lượng có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, trao đổi thông tin và
kinh nghiệm của các thành viên, cũng như nhận được sư hỗ trợ các nguồn tin chính
xác của các cơ quan chuyên ngành, người tiêu dùng và các tổ chức bảo vệ quyền
lơi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
- Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và
trang thiết bị đã tạo điều kiện thuận lợi triển khai các kế hoạch khảo nghiệm,
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
máy móc đang được đầu tư đổi mới (nhiều thiết bị cho phòng thí nghiệm, phòng
nuôi cấy mô,...) thuận lợi cho việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và sản
xuất các sản phẩm mới phục vụ nhu cầu người tiêu dùng.
2. Hạn chế
- Phòng giao dịch công nghệ chưa phát
huy hết tiềm năng; Các tổ chức, cá nhân chưa quan tâm đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ và áp dụng các giải pháp ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động sản xuất.
- Chương trình hỗ trợ phát triển tài
sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 chưa được ban hành do chờ hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc quy định về quản lý tài chính.
- Về hoạt động TBT: Việc tiếp cận với
doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn có một số khó khăn nhất định do tính đặc thù
trong sản xuất kinh doanh. Phần lớn doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa
xuất khẩu trên địa bàn tỉnh hoạt động theo mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa nên
mức độ quan tâm đến biện pháp kỹ thuật (TBT) của nước ngoài ở địa phương không
cao.
- Tình hình kinh tế vẫn tiếp tục khó
khăn, lượng tồn kho của doanh nghiệp còn nhiều nên các doanh nghiệp cũng chưa
thực sự hào hứng tham gia chương trình năng suất và chất lượng.
- Cơ sở hạ tầng để triển khai hoạt
động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ còn hạn chế, việc thu thập thông
tin từ các đối tượng báo cáo còn chậm, do chưa được quan tâm thông tin thống kê
KH&CN.
- Nguồn nhân lực hiện có tại của Sở
và các đơn vị còn gặp khó khăn, số lượng biên chế hiện còn hạn chế, chưa có những
chuyên gia giỏi công tác trong các tổ chức nghiên cứu thuộc Sở.
2. Nguyên nhân
Cơ chế chính sách
đã có nhưng tính thực thi chưa cao như: chính sách khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
đầu tư vào hoạt động KH&CN; chính sách trọng dụng đãi ngộ các nhà khoa
học đầu ngành; chính sách khoán về thanh quyết toán trong nghiên cứu khoa học
còn nhiêu khê; chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân áp dụng các kết quả
nghiên cứu của đề tài khoa học vào mô hình thực nghiệm, nhân rộng kết quả vào
thực tiễn cuộc sống nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển; chính sách khuyến khích
phát triển hệ thống nghiên cứu triển khai trong doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN
KINH PHÍ NĂM 2018
I. Nguyên tắc chung
1. Xác định tổng mức kinh phí cho
hoạt động KH&CN:
a) Tổng mức
kinh phí cho hoạt động KH&CN năm 2018: 114,399 tỷ đồng
b) Nguồn kinh phí: Từ nguồn ngân sách do Bộ Khoa học và
Công nghệ chỉ định phân bổ và hỗ trợ cho tỉnh hàng năm cũng như từ các nguồn kinh
phí hỗ trợ, lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
2. Xác định
cơ cấu kinh phí cho các loại hình hoạt động KH&CN:
a) Kinh phí sự nghiệp KH&CN: 59,687 tỷ đồng
- Hoạt động sự
nghiệp KH&CN: 47,781 tỷ đồng
- Nhiệm vụ thường
xuyên theo chức năng: 9,200 tỷ đồng
- Hỗ trợ đơn vị
trực thuộc: 2,706 tỷ đồng
b) Các dự án đầu tư và phát triển KH&CN 54,712
tỷ đồng
Tổng cộng: (a+b):
114,399 tỷ đồng
(Một trăm
mười bốn tỷ, ba trăm, chín mươi chín triệu đồng)
3. Dự toán
ngân sách năm 2018 cho các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh:
- Danh mục nhiệm
vụ và mức kinh phí dành cho các nhiệm vụ chuyển tiếp thực hiện trong năm 2018 (xem
Phụ lục 2);
- Danh mục nhiệm
vụ và mức kinh phí dành cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở mới đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt (xem Phụ lục 3)
II. Kế hoạch thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN cấp quốc gia
1. Chương
trình quốc gia Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh
nghiệp Việt Nam từ nay đến năm 2020 (Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ). Và ngày 23/3/2016, UBND tỉnh đã ban hành
Quyết định số 794/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch Nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh An Giang giai
đoạn 2016 -2020, dự kiến trong năm 2018 sẽ hỗ trợ kinh phí cho 03 doanh nghiệp
xây dựng mô hình áp dụng các công cụ nâng cao năng suất chất lượng, 08 doanh
nghiệp xây dựng mô hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.
2. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ về quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh An Giang, tiến hành kiểm tra tại đơn vị là 40 Sở, ban ngành
trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp tục triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển
tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh An Giang hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
đăng ký quyền bảo hộ nhãn hiệu cá thể, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận,
kiểu dáng công nghiệp,sáng chế, giải pháp hữu ích,...Tiếp
tục nâng cao nhận thức về tạo lập, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ và hỗ
trợ tổ chức, cá nhân trong tỉnh xác lập, khai thác và nâng cao hiệu quả của đối
tượng đã được bảo hộ; xây dựng và phát triển nhãn hiệu cho sản phẩm đặc thù,
sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Tiếp tục thực hiện Chương trình Quốc gia phát triển
công nghệ cao đến năm 2020 (Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ), theo Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm
2012 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 thực hiện Nghị
quyết số 09/TU của Tỉnh ủy. Trong đó ưu tiên: Ứng dụng mô hình, quy trình sản
xuất công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; Nhân rộng mô hình và tập huấn
cho nông dân trong tỉnh; Nhận chuyển giao các quy trình công nghệ cao trong
lĩnh vực công nghệ sinh học, thủy sản, chế biến thực phẩm, ...
5. Triển khai thực hiện 07 chương trình nghiên cứu khoa
học, đề án theo Quyết định số 2532/QĐ- UBND ngày 05 tháng 12 năm 2013 của UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 28
tháng 02 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
III. Kế hoạch thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cơ sở năm 2017
1. Đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học cấp tỉnh:
Có 67 đề tài, dự án được thực hiện,
trong đó, có 33 đề tài, dự án chuyển tiếp của năm 2016; nghiệm thu 15 đề tài,
dự án; 8 Hội đồng khoa học công nghệ tư vấn
xác định danh mục; 34 Hội đồng tư vấn tuyển chọn và xét duyệt đề cương; 34 Tổ
thẩm định kinh phí.
2. Đề tài nghiên cứu khoa học
và công nghệ cấp cơ sở
Năm 2018, dự kiến có 70 đề tài khoa
học và công nghệ cấp tỉnh được triển khai thực hiện, bao gồm: số đề tài được
chuyển tiếp từ năm 2017 là 50 đề tài, 10 đề tài được phê duyệt thuộc danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2017-2018 và 10 đề tài được phê duyệt thuộc
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2018-2019. Trong số 70 đề tài này
sẽ có 17 đề tài nghiệm thu trong năm 2018. Tổ chức 6 Hội
đồng tư vấn xét duyệt danh mục đề tài; 27 Hội đồng tư vấn xét duyệt đề cương,
nghiệm thu đề tài, tổ chức 70 lượt giám sát tiến độ thực hiện các đề tài.
Tổ chức Hội thảo giới thiệu các
kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học các cấp, kết hợp sơ kết hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện. Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về khoa học và công nghệ cho cán bộ quản lý
khoa học và công nghệ địa phương.
IV. Duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất – kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt
động khoa học và công nghệ.
Bổ sung trang thiết
bị phục vụ nghiên cứu và quản lý khoa
học và công nghệ cho các phòng chuyên
môn: Mua 01 máy đo chỉ số Octan/Cetan với trị giá dự kiến 330 triệu đồng; Xây
dựng Phần mềm quản quản lý đề tài, dự án; Hỗ trợ tăng cường trang thiết bị phục
vụ công tác quản lý khoa học công
nghệ cho các huyện, thị, thành phố (11
bộ máy vi tính để bàn); Thực hiện đề án tăng cường trang thiết bị chống xuống
cấp cho Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa
học và Công nghệ; Nâng cấp và sửa chữa
trang thông tin TBT (Văn phòng hỏi đáp hàng rào kỹ thuật trong thương mại) phục vụ chuyên môn và nghiên cứu khoa học và công nghệ.
V. Các dự
án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Tiếp tục triển
khai thực hiện 05 dự án đầu tư phát triển cho khoa học và công nghệ như sau: (01)
Dự án: Đầu Tư xây dựng Trung tâm Công nghệ Sinh học; (02) Dự án: Đầu tư
trang thiết bị cho Trung tâm Công nghệ Sinh học tỉnh An Giang giai đoạn
2016-2020 - Tổng kinh phí 95 tỷ đồng ; (03) Dự án: Đầu tư mua sắm thay
thế thiết bị chuẩn đo lường giai đoạn 2016-2020 của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
chất lượng An Giang; (04) Dự án: Đầu tư trang thiết bị Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ An Giang giai đoạn 2016 - 2020; (05) Dự
án: Xây dựng trụ sở Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang. Với tổng kinh phí dự
toán 54,711 tỷ đồng (Xem phụ lục 4)
VI. Kế hoạch
các hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
1. Hoạt động phát triển công nghệ
và thị trường công nghệ:
- Hỗ trợ kinh phí thực hiện 30 dự án
(trong đó có 15 dự án chuyển tiếp từ năm trước và 15 mới), ưu tiên cho 08 sản
phẩm quy hoạch ứng dụng công nghệ cao, các chương trình nghiên cứu và chương
trình hợp tác với viện, trường theo Chương trình hỗ trợ cứu ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số
567/QĐ-UBND ngày 10/3/2016 của UBND tỉnh).
- Tổ chức 30 hội
đồng khoa học và công nghệ thẩm định các dự án mới và nghiệm thu 15 dự án đến hạn; 40 đợt kiểm tra,
giám sát tiến độ thực hiện dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá, xúc tiến
ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học
và công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh. Tuyên truyền, phổ biến Chương trình hỗ trợ ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 -
2020 và các văn bản pháp luật liên quan. Tham gia hội
nghị, hội thảo và các lớp đào tạo, tập huấn chuyên đề do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ
chức. Tổ chức hội nghị, hội thảo cấp tỉnh về phát triển thị trường và doanh
nghiệp khoa học và công nghệ. Triển khai Chương trình hợp tác giữa An Giang và Đại học Cần Thơ.
2. Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất
lượng:
- Công tác kiểm
tra: (1) Tổ chức kiểm tra việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan,
tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh An Giang (40 đơn vị); (2)
Tổ chức 01 cuộc kiểm tra chất lượng xăng dầu và ghi thông tin trên cột đo nhiên
(20 doanh nghiệp); (3) Tổ chức 01 cuộc kiểm tra chất lượng 01 mũ bảo hiểm,
đồ chơi trẻ em, thiết bị điện - điện tử (20 cở sở); (4) Tổ chức 01 cuộc
kiểm tra ghi nhãn chất lượng thép làm cốt bê tông tại các cửa hàng kinh doanh
vật liệu xây dựng (10 cửa hàng); (5) Tổ chức 01 cuộc kiểm tra khối lượng
tịnh hàng đóng gói sẵn đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất (08 doanh nghiệp);
Khảo sát chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường: Khảo sát sự phù hợp của
chất lượng hàng hóa với tiêu chuẩn và quy chuẩn đã được công bố đối với mặt
hàng nước mắm, nước tương (05 doanh nghiệp).
- Công tác thanh
tra chuyên ngành về tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Tổ chức 02 cuộc thanh tra
về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường
đối với: Xăng, dầu, gas (30 doanh nghiệp).
- Giải thưởng chất
lượng quốc gia.
- Xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng: Hỗ trợ cho Châu Thành và Thoại Sơn xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng TCVN 9001: 2015 cho 26 xã, thị trấn.
- Công tác phối
hợp thanh tra, kiểm tra: Tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành của Đoàn Kiểm ra
liên ngành 389; Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức, hoặc do Tổng cục tổ
chức.
- Hoạt động thông
tin, tuyên truyền văn bản pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Mở 03
lớp tập huấn các văn bản pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.Nội dung
liên quan đến các quy định quản lý nhà nước về các sản phẩm,hàng hóa công bố hợp
quy như đồ chơi trẻ em, mũ bảo hiểm, thiết bị điện -điện tử, dây cáp điện, thép
xây dựng, công bố tiêu chuẩn áp dụng chất lượng vàng; quản lý nhà nước về đo
lường như khối lượng tịnh hàng đóng gói sẵn, kinh doanh vàng,…và số người dự
kiến tham gia khoảng 50 người/lớp.
- Về Quản lý đo lường: Tổ chức 01 cuộc kiểm tra hàng đóng gói sẵn lưu thông trên thị trường tỉnh
An Giang; Tham mưu lãnh đạo thực hiện Quyết định số 1148/QĐ-TĐC ngày 29 tháng 7
năm 2015 về ban hành quy trình thực hiện việc kiểm định đối chứng (đối với công
tơ điện xoay chiều 01 pha, 03 pha và đồng hồ nước); Khảo sát việc thực hiện sử
dụng phương tiện đo nhóm 2, tiêu cự kính mắt tại 11 huyện, thị, thành phố; Tiếp
tục thực hiện Kế hoạch số 352/KH-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Kế hoạch
656/KH-UBND của UBND tỉnh về các giải pháp chống thất thu thuế mặt hàng xăng
dầu.
- Phối hợp thực hiện chương trình công
tác tuyên truyền khoa học và công
nghệ hàng năm về các văn bản quy
phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, Thông tư, Nghị định về quản lý đo lường,
chất lượng trong kinh doanh, sản xuất (Tuyên truyền trên Đài PTTH An Giang 01
chuyên đề; Báo An Giang 01 chuyên đề);
- Thực hiện kế hoạch được duyệt hàng
năm về đầu tư tăng cường trang thiết bị kiểm định phương tiện đo phục vụ công
tác quản lý đo lường, chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội,
như lĩnh vực: độ dài; thiết bị trạm kiểm định, bình chuẩn, hệ thống đường ống
công nghệ; dung dịch chuẩn và thiết bị cơ sở cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng; Phối hợp thực hiện các kế hoạch, chương trình theo sự phân
công; Bảo quản, hiệu chuẩn, kiểm định chuẩn chính,
chuẩn công tác.
- Hoạt động TBT: Tiếp tục rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh có liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (văn bản thi hành Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Nghị định
về nhãn hàng hóa và các văn bản hướng dẫn dưới Luật, Nghị định của Bộ, ngành)
nhằm phát hiện các nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp của văn
bản với các văn bản pháp luật nêu trên và các cam kết quốc tế, cam kết WTO nói
chung và Hiệp định TBT nói riêng; Thực hiện hiệu quả chức năng thông báo và hỏi
đáp của Văn phòng thông báo và điểm hỏi đáp Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
tỉnh An Giang; Hoạt động cung cấp thông tin cảnh báo kịp thời về rào cản kỹ thuật
trong thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu; Phối hợp chặt chẽ giữa Văn
phòng TBT tỉnh An Giang với Văn phòng TBT Việt Nam, các điểm TBT khác trong mạng
lưới để khai thác thông tin hỗ trợ phục vụ doanh nghiệp xuất khẩu; Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu của hoạt động TBT An Giang, hỗ trợ các các doanh nghiệp xuất khẩu
có hiệu quả.
- Tham gia
02 lớp đào tạo về tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý khoa học và công nghệ cho cán bộ địa phương và về quản lý đo lường, chất lượng đo do Trung ương
tổ chức: 30.000.000 đồng.
- Tuyên truyền
phổ biến: Đăng các bài viết liên quan đến tuyên truyền hoạt động của Chi cục trên
tạp chí của ngành; Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng mở lớp
tập huấn liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng cho một số cơ quan ban ngành; Kinh phí tổ chức Đoàn kiểm tra các cơ
quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 19/2014/TTg về ISO hành chính công;
Tổ chức 01 lớp nhận thức đánh giá nội bộ;
3. Quản lý sở hữu trí tuệ:
- Hướng dẫn khoảng 200 lượt tổ chức,
cá nhân các thủ tục về sở hữu trí tuệ và số lượng đăng ký tại Cục Sở hữu Trí tuệ khoảng 100 đơn.
- Thực hiện Chương trình hỗ trợ phát
triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh An Giang, trong năm 2017, dự
kiến hỗ trợ 50 nhãn hiệu cá thể trong nước và 05 nhãn hiệu cá thể ngoài nước,
02 nhãn hiệu tập thể, 03 nhãn hiệu chứng nhận, 5 kiểu dáng công nghiệp, 01-03
sáng chế/giải pháp hữu ích. Triển khai thực hiện Kế hoạch
xây dựng nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm nông nghiệp
giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Tổ chức 02 lớp tập huấn, 01 hội thảo
về kiến thức sở hữu trí tuệ. Tuyên
truyền phổ biến sở hữu trí tuệ trên báo
(04 kỳ), đài (12 chuyên mục). Phối hợp với Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kỹ thuật tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh An Giang lần
thứ 10 (2016-2017).
4. An toàn bức xạ hạt nhân:
- Tiếp tục cấp giấy phép tiến hành công việc bức
xạ, chứng chỉ nhân viên bức xạ cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện; tổ chức các
lớp tập huấn tuyên truyền, phổ biến VBPL về an toàn bức xạ, kiểm tra hoạt động
an toàn bức xạ của các cơ sở bức xạ có sử dụng thiết bị X quang trong chẩn đoán
y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Thanh tra Sở Khoa
học và Công nghệ tổ chức thanh, kiểm tra công tác quản lý an toàn
bức xạ tại các cơ sở X quang. Mời chuyên gia Cục An toàn bức xạ hoặc Trung tâm hạt
nhân thành phố Hồ Chí Minh tập huấn về kiến thức an toàn bức xạ hạt nhân.
- Triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp tỉnh; Tổ chức hội nghị hoặc hội thảo
triển khai kế hoạch ứng phó sự cố an toàn bức xạ. Tổ chức
02 đợt diễn tập kế hoạch ứng phó sự cố an toàn bức xạ.
5. Công tác thông tin, tuyên truyền,
phổ biến KH&CN:
- Duy trì và cập nhật thường xuyên
thông tin các mục, chuyên mục đã có. Cập
nhật 1.400 tin, bài lên cổng thông tin khoa học công nghệ; Nâng cấp và làm mới giao diện Cổng thông tin điện tử
của Sở; Xây dựng diễn đàn khoa học và
công nghệ trên Cổng thông tin điện tử
của Sở.
- Thường xuyên cập nhật các tin tức,
nâng cao chất lượng tin bài (tăng tỷ trọng tin viết), duy trì và mở rộng mạng
lưới cộng tác viên, thực hiện tốt các quy định, quy chế về biên tập và quản lý
Cổng thông tin điện tử.
- Xuất bản định kỳ 06 số tạp chí, mỗi
số 500 cuốn (40 trang/cuốn), có chủ đề phục vụ yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ ở từng giai đoạn. Nâng cao chất lượng bài viết chuyên sâu phù hợp với đặc
điểm của tạp chí khoa học công nghệ.
- Phối hợp với Đài Phát thanh Truyền
hình An Giang phát hình và phát thanh 12 chuyên mục khoa học và công nghệ; Phối hợp Báo An
Giang đăng 24 kỳ, nội dung được gắn liền với chủ đề đã tuyên truyền trên Đài
Phát thanh Truyền hình .
- Củng cố và mở rộng mạng lưới cộng
tác viên, tăng cường vai trò của các thành viên trong Ban Biên tập.
- Phối hợp cùng với các phòng chuyên môn xây dựng chương
trình công tác tuyên truyền khoa học và công nghệ ở tại Sở và các huyện, thị,
thành phố.
6. Công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát:
- Thanh tra các nhiệm vụ được giao năm
2016 và thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng đối với 02 đơn vị trực thuộc Sở.
- Triển khai 09 cuộc thanh tra gồm:
01 cuộc thanh tra chuyên ngành về phương tiện đo nhóm 2
(thuộc các lĩnh vực taximet, đo khối
lượng, đo dung tích, lưu lượng, đo điện, điện tử …); 01
cuộc thanh tra chuyên ngành về phương tiện đo nhóm 2 (trong
lĩnh vực y tế) và an toàn bức xạ; 01 cuộc thanh tra chuyên ngành về đo lường và nhãn hàng hóa
trong kinh doanh hàng đóng gói sẵn;
01 cuộc thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn, chất lượng
và nhãn hàng hóa trong kinh doanh thiết
bị điện, điện tử, đồ chơi trẻ em và mũ bảo hiểm; 03 cuộc thanh tra chuyên ngành về
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng và nhãn hàng hóa trong
kinh doanh xăng, dầu, nhớt; 01 cuộc thanh tra chuyên đề diện rộng theo chỉ đạo của Bộ Khoa
học và Công nghệ; 01 cuộc thanh tra liên ngành về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng, nhãn hàng hóa và sở hữu công nghiệp đối với hàng
hóa lưu thông trên thị trường theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.
- Xây dựng và triển khai Chương trình
thanh tra, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực KH&CN tỉnh An Giang năm 2017.
Tiếp tục tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.
- Tham dự các lớp đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn, học tập kinh nghiệmnhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, đảm bảo điều kiện triển khai
thực hiện nhiệm vụ được giao.
7. Hoạt động thông tin, thống
kê KH&CN.
- Tổ chức thu thập, đăng ký lưu giữ
và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN
ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ. Triển khai thực hiện chế độ báo
cáo theo Thông tư số 25/2015/TT-BKHCN ngày 25/8/2015 của Bộ Khoa học và Công
nghệ và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ áp dụng đối
với Sở KH&CN theo Thông tư số 16/2015/TT-BKHCN ngày 01/9/2015.
- Tổng kết, phân tích và cập nhật cơ
sở dữ liệu của địa phương, thực hiện cuộc Điều tra nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ năm 2017 và các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ
khác (nếu có). Xử lý dữ liệu, tổng hợp, phân tích và công bố kết quả thống kê
KH&CN của địa phương. Tập huấn nghiệp vụ thống kê khoa học và công nghệ
8. Hoạt động khoa học và công nghệ
cấp huyện.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện ở lĩnh vực như:
- Hợp đồng với Đài truyền thanh 11
huyện, thị, thành phố tuyên truyền về các hoạt động khoa học
và công nghệ diễn ra trong tỉnh để tuyên truyền cho người
dân biết về những chủ trương chính sách và các tiến bộ khoa
học và công nghệ mới đang được thực hiện.
- Tổ chức các hội đồng xác định danh
mục đề xuất đề tài cấp huyện (2 đợt/năm), với khoảng 100 đề tài được đề xuất hỗ
trợ; và hội đồng xét duyệt đề cương và Hội đồng nghiệm thu đề tài cấp cơ sở.
- Phối hợp với các phòng chuyên môn
của Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức 22 lớp tập huấn về nghiên cứu khoa học,
quản lý công nghệ, chuyển giao công nghệ, quản lý an toàn bức xạ hạt nhân, sở
hữu trí tuệ, tuyên truyền tập huấn các văn bản pháp luật về khoa học và công nghệ,
- Tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ
chuyên sâu về khoa học và công nghệ trong
và ngoài tỉnh.
- Tổ chức 04 chuyến khảo sát và nghiên
cứu các mô hình ứng dụng mới, chuyển giao tiến bộ khoa học
và công nghệ có thể ứng dụng tại địa phương.
- Tổ chức kiểm định cân cấp 4 tại các
chợ dự kiến kiểm định khoảng 200 cân/huyện, thị, thành.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
về sở hữu trí tuệ; Tăng cường công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp.
9. Hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp:
9.1. Trung tâm Công nghệ
sinh học:
Trung tâm Công nghệ sinh học triển
khai các hoạt động như: Đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ viên chức đơn vị;
Khảo sát, đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển công nghệ; Tổ chức hội
thảo nhằm thu thập ý kiến, đánh giá của các chuyên gia,
nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nghiệp, nông dân,...; Khảo sát thu thập, bảo
tồn, đánh giá tiềm năng và phát triển nguồn gen và tiềm năng phát triển công
nghệ. Nghiên cứu, khảo nghiệm, hoàn thiện các quy trình công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chế biến thực phẩm, dược liệu, vi sinh,
nuôi cấy mô, thủy sản, ... Thực hiện thí điểm vườn ươm tạo doanh nghiệp khoa
học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và công nghệ
sinh học.
9.2. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
KH&CN:
- Tập trung đưa cán bộ của Trung tâm tiếp tục đào tạo bồi dưỡng,
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và đào
tạo sau đại học. Tổ chức học tập các mô hình ứng dụng tiến bộ sở hữu trí tuệ trong
các lĩnh vực vật liệu mới, thuỷ sản, chăn nuôi, xử lý môi trường,…
- Đẩy mạnh công
tác ứng dụng và chuyển giao sở hữu trí tuệ, công tác khảo nghiệm, thử nghiệm, ứng dụng các tiến bộ KH&CN, tìm kiếm đối tác trong và ngoài tỉnh để khai thác, giới thiệu những công
nghệ mới, ... Liên kết và hợp tác với
các Viện, trường để tìm kiếm những công nghệ, thiết bị mới có thể ứng dụng
trong địa phương.
- Nghiên cứu, tham mưu việc đầu tư
tiềm lực cho Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ giai đoạn
2016-2020.
- Triển khai Đề án thành lập sàn giao
dịch công nghệ, Đề án thành lập Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ tỉnh An Giang. Thu thập, đánh giá và lưu trữ
thông tin thực hiện đề tài, dự án theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11
tháng 6 năm 2014 quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông
tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
10. Hoạt động hợp tác trong và ngoài
nước
- Tổ chức hợp tác khoa học và công nghệ với các tổ chức KH&CN
trong và ngoài nước (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc, Thụy Điển,…) theo kế
hoạch chung của tỉnh.
- Hỗ trợ các tổ chức chính trị, đoàn
thể, ban ngành tỉnh điều tra xã hội học, hội thảo khoa học (dự kiến 20 cuộc),
thực hiện chương trình phát triển thanh niên về khoa học
và công nghệ.
- Hoạt động hợp tác khoa học và công nghệ giữa các tỉnh, khu vực; Liên
kết các Viện, trường đại học; hoạt động khác…
- Triển khai thực hiện Chương trình
hợp tác giữa UBND tỉnh An Giang với Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, với
Đại học Cần Thơ.
- Hợp tác về sở
hữu trí tuệ, an toàn bức xạ; thống kê KH&CN trong các kỳ Hội thảo và Hội chợ
về sản phẩm làng nghề do Trung ương hay Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao tổ
chức.
VII. Tổ chức thực hiện
Các phòng chuyên môn và đơn vị trực
thuộc, căn cứ mục tiêu, nội dung, giải pháp của kế hoạch năm 2018, phối hợp với
các Sở, ban ngành, UBND huyện, thị, thành phố triển khai thực hiện hoàn thành
tốt nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2018; Đồng thời, báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện theo định kỳ: hàng tháng, quý, 06 tháng và báo cáo năm để Văn phòng
Sở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|
PHỤ LỤC 1
THỐNG
KÊ CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TT
|
Số văn bản, tên
văn bản
|
Cơ quan ban
hành
|
|
Năm 2016
|
I
|
Văn bản quy phạm pháp luật
|
1
|
Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 17/02/2016 về
việc ban hành Quy định về việc quản lý thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
|
UBND tỉnh
|
2
|
Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 về Quy định định mức chi đối
với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh An Giang.
|
UBND tỉnh
|
II
|
Văn bản triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN
|
1
|
Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày
26/01/2016 về việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh An
Giang.
|
UBND tỉnh
|
2
|
Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 05/3/2016 về việc
ban hành Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020.
|
UBND tỉnh
|
3
|
Quyết định số 794/QĐ-UBND ngày
23/3/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch Nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh An Giang giai đoạn
2016-2020.
|
UBND tỉnh
|
4
|
Quyết định số 1607/QĐ-UBND
ngày 13/6/2016 của UBND tỉnh Phê duyệt Kế hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận
An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn
đến 2030.
|
UBND tỉnh
|
5
|
Quyết định số 1236/QĐ-UBND ngày 05/5/2016
về việc phê duyệt Danh mục nhiệm vụ KHCN cấp tỉnh năm 2016-2017.
|
UBND tỉnh
|
6
|
Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 11/4/2016 về việc
phê duyệt Chương trình nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và
phát triển nông nghiệp bền vững giai đoạn 2016 – 2020.
|
UBND tỉnh
|
7
|
Quyết định số 851/QĐ-UBND ngày 30/3/2016 về việc
phê duyệt Chương trình “Nghiên cứu phát triển bền vững các vùng sinh thái
trên địa bàn tỉnh An Giang trong điều kiện biến đổi khí hậu giai đoạn 2016 -
2020”
|
UBND tỉnh
|
8
|
Quyết định số 1027/QĐ-UBND ngày 12/4/2016 về việc
phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong lĩnh
vực CNTT giai đoạn 2016 - 2020.
|
UBND tỉnh
|
9
|
Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 23/02/2016 về việc
phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ “Nghiên cứu phát triển du lịch
tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020”
|
UBND tỉnh
|
10
|
Quyết định số 323/QĐ-UBND ngày 05/02/2016 về việc
phê duyệt Chương trình KHCN về phát triển dược liệu và y học cổ truyền trên
địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.
|
UBND tỉnh
|
11
|
Quyết định số 282/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 về việc
phê duyệt Chương trình KH&CN về phát triển CNSH trên địa bàn tỉnh An Giang
giai đoạn 2016 - 2020.
|
UBND tỉnh
|
12
|
Quyết định số 1639/QĐ-UBND ngày 15/6/2016 về việc
công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh An Giang.
|
UBND tỉnh
|
13
|
Quyết định số 1253/QĐ-UBND ngày 06/5/2016 về việc
thành lập Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
|
UBND tỉnh
|
14
|
Quyết định số 1231/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 về việc
phê duyệt kế hoạch tổ chức Hội nghị giao ban khoa học và công nghệ vùng Đồng
bằng sông Cửu Long lần thứ XXIV, năm 2016.
|
UBND tỉnh
|
|
Năm 2017
|
I
|
Văn bản quy phạm pháp luật
|
|
Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 17/02/2017 về
việc ban hành quy định quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang.
|
UBND tỉnh
|
II
|
Văn bản triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN
|
1
|
Quyết định số 549/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 về việc
phê duyệt phương án tự chủ Trung tâm CNSH;
|
UBND tỉnh
|
2
|
Quyết định số 550/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 về việc
phê duyệt phương án tự chủ Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN.
|
UBND tỉnh
|
3
|
Quyết định số 551/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 về việc
phê duyệt phương án tự chủ Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
|
UBND tỉnh
|
4
|
Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 về việc
phê duyệt tạm thời Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực KH&CN trên địa bàn tỉnh An Giang .
|
UBND tỉnh
|
5
|
Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 về việc
phê duyệt tạm thời định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ tỉnh An Giang
|
UBND tỉnh
|
6
|
Quyết định số 188/QĐ-UBND 13/01/2017 về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang
|
UBND tỉnh
|
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2018
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Tổng giá trị hợp đồng
|
Kinh phí đã cấp
|
Kinh phí
|
|
|
PHẦN KINH
PHÍ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC
|
|
|
|
59.687
|
|
A
|
NHIỆM VỤ NĂM
2017 CHUYỂN SANG NĂM 2018
|
|
|
|
17.960
|
|
I
|
Đề tài dự
án cấp tỉnh
|
|
|
|
13.990
|
|
01
|
Phục tráng và xây dựng quy trình
canh tác theo hướng hữu cơ giống lúa đặc sản Nàng Nhen thơm vùng Bảy Núi,
tỉnh An Giang - PGS TS Lê Việt Dũng
|
|
|
|
50
|
|
02
|
“Nghiên cứu lai
tạo, tuyển chọn đàn cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regam) bố mẹ có chất
lượng cao”
|
|
|
|
50
|
|
03
|
“Bảo tồn nguồn
lợi thủy sản khu vực Búng Bình Thiên kết hợp phục vụ phát triển du lịch” do
Trung tâm Giống Thủy sản An Giang chủ trì và KS. Nguyễn Thị Ngọc Trinh.
|
|
|
|
300
|
|
04
|
“Tuyển chọn các
giống lúa mùa nổi chất lượng cao phù hợp điều kiện tỉnh An Giang” do Trường
Đại học An Giang chủ trì và TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân.
|
|
|
|
100
|
|
05
|
“Khảo nghiệm,
chọn tạo các giống hoa và cây kiểng tiềm năng phục vụ phát triển du lịch vùng
Bảy Núi, An Giang” do Trung tâm Công nghệ Sinh học An Giang chủ trì và ThS.
Nguyễn Hoài Vững.
|
|
|
|
300
|
|
06
|
“Nghiên cứu giải
pháp tăng cường đầu tư hạ tầng thủy lợi phục vụ các vùng trồng màu chuyên
canh trên địa bàn huyện An Phú” do Trung tâm Nghiên cứu Thủy nông và Cấp nước
(Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam) chủ trì và TS. Bùi Việt Hưng.
|
|
|
|
200
|
|
07
|
"Nghiên
cứu đánh giá thực trạng sản xuất, tiêu thụ và xây dựng mô hình cây ăn trái đặc
sản huyện Tịnh Biên phục vụ phát triển du lịch” do Trường Đại học Cần Thơ chủ
trì và ThS. Võ Hồng Tú.
|
|
|
|
300
|
|
08
|
“Nghiên cứu xây
dựng quy trình sản xuất xoài Ba Màu đạt tiêu chuẩn VietGAP gắn với chế biến
và chuỗi tiêu thụ sản phẩm” do Trường Đại học Cần Thơ chủ trì và PGS.TS. Trần
Văn Hâu.
|
|
|
|
300
|
|
09
|
“Nghiên cứu nâng
cao chất lượng con giống và hoàn thiện qui trình nuôi dưỡng nhằm tăng hiệu
quả kinh tế của đàn bò thịt tại tỉnh An Giang” do Trung tâm Công nghệ Sinh
học An Giang chủ trì và GS.TS. Nguyễn Văn Thu.
|
|
|
|
500
|
|
10
|
“Nghiên cứu cải
tạo một số vườn tạp trên địa bàn tỉnh An Giang phục vụ chuyển dịch cơ cấu cây
trồng kết hợp phát triển du lịch” do Viện cây ăn quả miền Nam chủ trì và ThS.
Nguyễn Văn Sơn chủ nhiệm.
|
|
|
|
140
|
|
11
|
“Nghiên cứu tuyển
chọn cây đầu dòng các giống bản địa và phát triển các giống cây ăn quả tiềm
năng phục vụ phát triển ngành cây ăn quả cho tỉnh An Giang” do Viện cây ăn
quả miền Nam chủ trì và ThS. Nguyễn Nhật Trường chủ nhiệm.
|
|
|
|
100
|
|
12
|
“Nghiên cứu bảo
tồn đa dạng thực vật kết hợp phát triển du lịch sinh thái cộng đồng trên địa
bàn xã Mỹ Hòa Hưng” do Trung tâm Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh đăng ký
dự tuyển. Kết quả: Trung tâm Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh chủ trì và TS.
Hà Thị Loan chủ nhiệm.
|
|
|
|
300
|
|
13
|
“Nghiên cứu và
phát triển các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho một số cây trồng,
vật nuôi chủ lực của tỉnh An Giang” do Trường Đại học Cần Thơ chủ trì và PGS.
TS. Lê Văn Hòa chủ nhiệm.
|
|
|
|
300
|
|
14
|
Nghiên cứu phát
triển các loại hình sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh An Giang - PGS TS Võ
Văn Sen
|
|
|
|
50
|
|
15
|
Nghiên cứu thử
nghiệm trục liên thông kết nối một một số phần mềm tỉnh An Giang - ĐHCT, Ts
Ngô Bá Hùng
|
|
|
|
300
|
|
16
|
Nghiên cứu xây
dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn tỉnh An Giang trong bối cảnh biến đổi
khí hậu - Đài khí tượng TV An Giang, Ks Lưu Văn Ninh
|
|
|
|
300
|
|
17
|
Nghiên cứu xây
dựng hệ thống thông tin nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh An
Giang - Viện Địa lý Tài nguyên TPHCM, Ts Trần Thái Bình
|
|
|
|
300
|
|
18
|
Nghiên cứu thiết
kế và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung ngành giáo dục và đào tạo
tỉnh An Giang - ĐH An Giang, Ts Nguyễn Văn Hòa
|
|
|
|
300
|
|
19
|
Nghiên cứu xây dựng và phát triển
các loại cây ăn quả vùng Bảy Núi phục vụ du lịch tỉnh An Giang - Trần Sỹ Hiếu
|
|
|
|
300
|
|
20
|
Nghiên cứu xây dựng bản đồ GIS
trực tuyến phục vụ du lịch tỉnh An Giang - Ts Đoàn Thanh Nghị
|
|
|
|
300
|
|
21
|
Nghiên cứu xây dựng các mô hình du
lịch trọng điểm dựa vào cộng đồng tỉnh An Giang - Ts Đào Ngọc Cảnh
|
|
|
|
300
|
|
22
|
Nghiên cứu quy trình sản xuất thực
phẩm chức năng từ thân rễ cây Ngải trắng (Curcuma aromatica) -Ts Bs Huỳnh
Thanh Tuấn
|
|
|
|
300
|
|
23
|
Nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi
tôm càng xanh thích ứng với biến đổi khí hậu ở tỉnh An Giang - PGs Ts Dương
Nhựt Long
|
|
|
|
300
|
|
24
|
Nghiên cứu thành phần hóa học
hướng tác dụng hạ đường huyết và bào chế chế phẩm hỗ trợ điều trị đái tháo
đường từ lá cây Sầu đâu ăn lá (Azadirachta sp.) tại An Giang - PGs Ts Dương
Xuân Chữ
|
|
|
|
300
|
|
25
|
Nghiên cứu các sản phẩm từ tinh
dầu Chúc (Citrus hystrix) được trồng tại An Giang có tác dụng kháng khuẩn và
khử mùi - PGs Ts Phạm Thành Suôl
|
|
|
|
300
|
|
26
|
Nghiên cứu thành phần các hoạt
chất có tác động điều trị ung thư đường tiêu hóa từ củ Ngải bún (Boesenergia
pandurata) ở An Giang - PGs Ts Nguyễn Trung Nhân
|
|
|
|
400
|
|
27
|
Nghiên cứu thành phần các hoạt
chất và sản phẩm có tác động kháng viêm, giảm đau hỗ trợ điều trị từ Cà gai
leo (Solaump procumbens Lour) ở An Giang - PGs Ts Nguyễn Thị Thanh Mai
|
|
|
|
400
|
|
28
|
Nghiên cứu xây dựng hệ thống cảnh
báo rủi ro về lũ, hạn, mặn trong sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang - ThS Bùi
Chí Nam
|
|
|
|
300
|
|
29
|
Nghiên cứu, sưu tầm di sản Hán Nôm
An Giang phục vụ bảo tồn văn hóa và phát triển du lịch - PGs Ts Nguyễn Kim
Châu
|
|
|
|
300
|
|
30
|
Nghiên cứu phát triển chế phẩm có
tác dụng hỗ trợ điều trị từ cây ngải đen (Kaempferia parviflora Wall.Ex
Baker), tỉnh An Giang - Ths Nguyễn Thị Ngọc Đan
|
|
|
|
300
|
|
31
|
Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp phục vụ phát triển huyện nông thôn mới (Huyện Châu Phú, tỉnh
An Giang) - Ts Võ Văn Dứt
|
|
|
|
300
|
|
32
|
Nghiên cứu đánh giá tác dụng và
hiện đại hóa bài thuốc của lương y Trần Quang Trung từ nguồn dược liệu tỉnh
An Giang - ThS Dương Thị Mộng Ngọc
|
|
|
|
300
|
|
33
|
Nghiên cứu nâng cao chuỗi giá trị
cá lóc thương phẩm tỉnh An Giang đạt chuẩn VietGAP - Ts Lý Thị Thanh Loan
|
|
|
|
300
|
|
34
|
Xây dựng mô hình chuỗi liên kết
sản xuất và tiêu thụ lươn đồng (Monopterus albus) tỉnh An Giang đạt tiêu
chuẩn VietGAP - ThS Nguyễn Hoàng Huy
|
|
|
|
300
|
|
35
|
Nghiên cứu phát triển mô hình nông
nghiệp đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang - Ts Cao Quốc Nam
|
|
|
|
300
|
|
36
|
Nghiên cứu xây dựng quy trình
trồng, chế biến và tạo sản phẩm đặc sản từ cây Huyền tinh (Tacca
leontopetaloides (L.) Kuntze,Taccaceae) tại tỉnh An Giang - PGs Ts Lê Thị Kim
Phụng
|
|
|
|
400
|
|
37
|
Hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở ở trường Chính trị Tôn Đức Thắng – Thực trạng
và giải pháp
|
|
|
|
100
|
|
38
|
Nghiên cứu xây
dựng chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tỉnh An Giang” do Tiến
sĩ Phạm Thị Minh Tâm
|
|
|
|
400
|
|
39
|
Nghiên cứu
đánh giá tiềm năng phát triển khởi nghiệp và thu hút đầu tư tỉnh An Giang
|
|
|
|
300
|
|
40
|
Nghiên cứu
xây dựng mô hình cánh đồng lớn theo phương châm 4H
|
|
|
|
300
|
|
41
|
Nghiên cứu xây
dựng mô hình lúa - cá sạch tại tỉnh An Giang
|
|
|
|
300
|
|
42
|
Nghiên cứu xây
dựng mô hình kinh tế xanh/sinh kế bền vững gắn với sinh thái môi trường tại
các khu/cụm dân cư nông thôn tại An Giang trong điều kiện ứng phó với biến
đổi khí hậu
|
|
|
|
300
|
|
43
|
Sàng lọc, tuyển
chọn các cây dược liệu có hướng đáp ứng sinh học bảo vệ gan, kháng ung thư,
điều trị đái tháo đường tại An Giang
|
|
|
|
300
|
|
44
|
Nghiên cứu phát
triển các chế phẩm có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh từ hoa Thốt nốt tại An
Giang (Borassus flabellifer L.)
|
|
|
|
300
|
|
45
|
Nghiên cứu hiện
đại hóa bài thuốc điều trị thoái hóa cột sống của Lương y Nguyễn Thiện Chung
|
|
|
|
300
|
|
46
|
Hiện đại hóa
bài thuốc gia truyền điều trị chứng viêm xoang của bà Hồ Kim Phượng, thành phố
Long Xuyên, An Giang
|
|
|
|
300
|
|
47
|
Đánh giá chất
lượng nguồn lao động, tình hình sử dụng, phân công lao động nông thôn ở An
Giang
|
|
|
|
300
|
|
48
|
Xác định phương
pháp đánh giá sự đóng góp của du lịch vào phát triển kinh tế tỉnh An Giang
|
|
|
|
300
|
|
49
|
Thực trạng và
giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành kinh tế nông nghiệp
và du lịch
|
|
|
|
300
|
|
50
|
Nghiên cứu bảo
tồn và khai thác nguồn gen của cá Sửu (Boesemania) trên địa bàn tỉnh An Giang
|
|
|
|
300
|
|
II
|
Hỗ trợ các
đề tài cấp cơ sở năm 2017 (20 đề tài)
|
20
|
30
|
|
1.350
|
|
01
|
Khảo nghiệm một số giống đậu phộng
có triển vọng, thích nghi trên địa bàn huyện An Phú, tỉnh An Giang
|
|
|
|
30
|
|
02
|
Đánh giá hiệu quả của Silicon,
Boron và Ethephon lên sinh trưởng, năng suất và phẩm chất mè tại tỉnh An Giang
|
|
|
|
30
|
|
03
|
Ảnh hưởng của chất ức chế sinh
trưởng (Pachlobutrazol) đến năng suất nấm rơm trồng trong nhà trên địa bàn
huyện Thoại Sơn, An Giang
|
|
|
|
30
|
|
04
|
Phát triển cỏ bàng trồng xen với
điên điển trên đất nhiễm phèn, ngập nước trong khu bảo tồn lúa mùa nổi tại xã
Vĩnh Phước, Tri Tôn, An Giang
|
|
|
|
30
|
|
05
|
Thử nghiệm mô hình trồng măng tây
xanh tại vùng chuyên canh màu xã Bình Thạnh, Châu Thành, An Giang
|
|
|
|
30
|
|
06
|
Xây dựng mô hình nhà lưới ứng dụng
công nghệ IOT (internet of things) sử dụng năng lượng mặt trời để kiểm soát
tự động quá canh tác
|
|
|
|
30
|
|
07
|
Nghiên cứu tính thích nghi của bê
con qua gieo tinh nhân tạo từ giống Brahman đỏ trên địa bàn huyện An Phú.
|
|
|
|
30
|
|
08
|
Xây dựng mô hình nuôi cá lóc
thương phẩm an toàn liên kết với sản xuất khô cá, mắm cá an toàn thực phẩm
tại TP. Châu Đốc, An Giang
|
|
|
|
30
|
|
09
|
Nghiên cứu Mô hình nuôi ếch Thái
Lan trong vèo kết hợp thả cá Sặc rằn trong ao đất tại huyện Châu Phú
|
|
|
|
30
|
|
10
|
Thử nghiệm mô hình xử lý nước phục
vụ ương nuôi lươn từ trứng lên hương
|
|
|
|
30
|
|
11
|
Nghiên cứu đánh giá kết quả điều
trị loãng xương bằng Alendronate phối hợp canxi và vitamine D3 ở phụ nữ ≥ 40
tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2017
|
|
|
|
30
|
|
12
|
Nghiên cứu tình hình bệnh tật và
nhu cầu, đáp ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn TP.
Long Xuyên, An Giang.
|
|
|
|
30
|
|
13
|
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
lipid máu của bệnh nhân đái tháo đường type 2 được điều trị bằng Metformin và
Metformin kết hợp với Gliclazide tại bệnh viện đa khoa Phú Tân năm 2017
|
|
|
|
30
|
|
14
|
Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh nông sản của doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trên địa bàn Tp. Long Xuyên,
An Giang.
|
|
|
|
30
|
|
15
|
Các yếu tố tác động đến quyết định
bỏ học giữa chừng của học sinh huyện An Phú, tỉnh An Giang.
|
|
|
|
30
|
|
16
|
Đánh giá nội lực của công đồng
trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thoại Sơn, An Giang.
|
|
|
|
30
|
|
17
|
Nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với vùng đồng bào dân tộc Khmer ở tỉnh An
Giang hiện nay.
|
|
|
|
30
|
|
18
|
Giải pháp xây dựng thị trấn Phú Mỹ
thành điểm đến hành hương lành mạnh.
|
|
|
|
30
|
|
19
|
Nghiên cứu sản xuất than sinh học
từ rác thải hữu cơ và sinh khối phế phẩm nông nghiệp.
|
|
|
|
30
|
|
20
|
Đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực
và đề xuất mô hình tăng trưởng của xã Vọng Thê, huyện Thoại Sơn, tỉnh An
Giang
|
|
|
|
30
|
|
21
|
Hiệu quả của
MRI trong chuẩn đoán nhồi máu nảo sớm trước 4 giờ
|
|
|
|
30
|
|
22
|
Kết quả tán sỏi
nội soi ngược dòng sỏi niệu quản đoạn dưới bằng máy tán laser tại Bệnh viện
Đa khoa trung tâm An Giang
|
|
|
|
30
|
|
23
|
Chỉ số huyết
áp tâm thu cổ chân, cánh tay (ABI) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại
Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang
|
|
|
|
30
|
|
24
|
Đánh giá hiệu
quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) tại Bệnh
viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2017
|
|
|
|
30
|
|
25
|
Đánh giá hiệu
quả sử dụng kháng sinh hợp lý tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang trong
6 tháng cuối năm 2016, so với 6 tháng cuối năm 2017
|
|
|
|
30
|
|
26
|
Đánh giá kết
quả siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuần 20-24 thai kỳ trong dự đoán tiền
sản giật tại Bệnh viện đa thành phố khoa Châu Đốc và bệnh viện đa khoa Khu vực
Tỉnh
|
|
|
|
30
|
|
27
|
Tình trạng sâu
răng của trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non- mẫu giáo tại thị xã Tân Châu, tỉnh
An Giang, năm 2017
|
|
|
|
30
|
|
28
|
Khảo sát hoạt
tính ức chế enzym Acetylcholinesterase của một số cây thuốc ở An Giang trong
điều trị bệnh Alzheimer.
|
|
|
|
30
|
|
29
|
Xây dựng chương
trình, nội dung bồi dưỡng công tác Dân vận, Mặt trận và Đoàn thể cấp xã
thuộc tỉnh An Giang
|
|
|
|
30
|
|
30
|
Đánh giá hoạt
động doanh nghiệp do nữ làm chủ ở tỉnh An Giang
|
|
|
|
30
|
|
31
|
Giải pháp tối
ưu hóa lợi nhuận từ sản xuất mô hình nông lâm kết hợp của hộ nhận khoán trong
khu vực đồi núi thuộc 3 xã An Hảo, An Cư và An Phú, huyện Tịnh Biên, tỉnh An
Giang.
|
|
|
|
30
|
|
32
|
Đổi mới phương
pháp dạy học tiết thực hành môn hình học khối 6,7,8,9 của trường THCS thị
trấn Chợ Vàm năm học 2017-2018
|
|
|
|
30
|
|
33
|
Giải pháp tăng
cường tham gia của phụ nữ trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở thành phố
Long Xuyên.
|
|
|
|
30
|
|
34
|
Nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất
và kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh trên
địa bàn thành phố Long Xuyên
|
|
|
|
30
|
|
35
|
Khảo sát hiệu
quả các biện pháp thay thế Paclobutrazol trong xử lý ra hoa xoài 3 màu
tại vùng trồng chuyên canh ở huyện Chợ Mới
|
|
|
|
30
|
|
36
|
Xây dựng mô hình
sản xuất lúa theo hướng an toàn sinh học tại huyện An Phú
|
|
|
|
30
|
|
37
|
Nghiên cứu quy
trình nhân giống cây khóm (Ananas comosus) bằng phương pháp nuôi cấy
mô.
|
|
|
|
30
|
|
38
|
Sản xuất thử
nghiệm mô hình trồng xà lách xoong trên nền đất lúa 3 vụ
|
|
|
|
30
|
|
39
|
Đánh giá hiệu
quả các sản phẩm ớt, tỏi trong rượu và vôi nước để phòng trị, bọ dưa, sâu ăn
tạp, rầy mềm, dòi đục lá trên cây dưa leo trong vụ Thu Đông 2017 tại xã Cần
Đăng huyện Châu Thành tỉnh An Giang
|
|
|
|
30
|
|
40
|
Khảo sát khả
năng sinh trưởng và phát triển của bò thịt bằng khẩu phần bổ sung cây chuối cấy
mô sau thu hoạch.
|
|
|
|
30
|
|
41
|
Thử nghiệm
mô hình nuôi cá mè vinh (Barbonymus gonionotus) trong lồng bè sử dụng thức
ăn đậu tằm để tăng độ dai và giòn cho thịt cá
|
|
|
|
30
|
|
42
|
Ương cá lăng
nha (Mystus wyckioides) giai đoạn cá hương lên cá giống bằng vèo trong
ao với kỹ thuật tạo dòng chảy + bổ sung thức ăn muối hữu cơ (KDF) để tăng tỷ lệ
sống cá giống, tăng năng suất nuôi
|
|
|
|
30
|
|
43
|
Ương tôm
càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) trong ao đất mật độ cao, kết hợp
bố trí hệ thống nhà kính và sử dụng giá thể tre cho ao ương để tăng tỷ lệ sống
tôm giống, tăng năng suất nuôi tôm thương phẩm
|
|
|
|
30
|
|
44
|
Nghiên cứu sự
đa dạng sinh học thành phần thực vật cây thân gỗ tại núi Chọi huyện Tri Tôn
và khu vực thác nước Suối Tiên tại Núi Cấm huyện Tịnh Biên
|
|
|
|
30
|
|
45
|
Đa dạng hóa sản
phẩm từ giống giống nếp thơm CK92 của huyện Phú Tân
|
|
|
|
30
|
|
III
|
Chương trình
hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
An Giang (theo QĐ số 567/QĐ-UBND ngày 10/03/2016): 15 mô hình, dự án.
|
|
|
|
2.320
|
|
01
|
Xây dựng mô hình
và tập huấn kỹ thuật trồng cây thanh long ruột đỏ ứng dụng công nghệ cao tại
02 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên - Trần Ngọc Phương Anh
|
|
|
|
85
|
|
02
|
Xây dựng vùng
nguyên liệu nuôi lươn không bùn đạt tiêu chuẩn VietGAP - Ngô Thị Hạnh
|
|
|
|
50
|
|
03
|
Xây dựng mô hình
đa canh ứng dụng công nghệ cao tạo cảnh quan phục vụ du lịch tại thành phố
Châu Đốc - Nguyễn Thanh Long
|
|
|
|
56
|
|
04
|
Xây dựng mô hình trồng chuối già
Phillipine nuôi cấy mô tại xã Bình Thành, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang - Lê
Thị Ái
|
|
|
|
87
|
|
05
|
Nấm linh chi theo hướng công nghệ
cao tại huyện Thoại Sơn - Nguyễn Hùng Sinh
|
|
|
|
45
|
|
06
|
Nhân rộng mô
hình ương giống tôm càng xanh toàn đực trên địa bàn tỉnh An Giang - Ks Nguyễn
Minh Thư
|
|
|
|
110
|
|
07
|
Sản xuất thử
nghiệm máy cắt mè - Nguyễn Chí Thành
|
|
|
|
63
|
|
08
|
Xây dựng nhà
lưới để sản xuất giống hoa và hoa chậu do ông Phan Minh Mẫn
|
|
|
|
92
|
|
09
|
Sản xuất thử
nghiệm máy thu gom rơm do ông
Ngô Văn Tính - Hộ kinh doanh Hàn Tiện sửa chữa máy Hai Tính (số 824 tổ 3, ấp
Tân Hiệp, xã Vọng Thê, huyện Thoại Sơn) thực hiện.
|
|
|
|
132
|
|
10
|
Xây dựng mô hình thử nghiệm trồng
cà chua cao sản trong nhà lưới tại Châu Đốc
|
|
|
|
100
|
|
11
|
Ứng dụng máy tách màu anysort
trong dây chuyền chế biến để nâng cao chất lượng gạo thành phẩm (DNTN Hòa Nam)
|
|
|
|
100
|
|
12
|
Ứng dụng máy tách màu anysort
trong dây chuyền chế biến để nâng cao chất lượng gạo thành phẩm (DNTN Hồng
Phát)
|
|
|
|
100
|
|
13
|
Ứng dụng máy tách màu anysort
trong dây chuyền chế biến để nâng cao chất lượng gạo thành phẩm (DNTN Đức
Hưng)
|
|
|
|
100
|
|
14
|
Ứng dụng công nghệ tưới tự động
trồng dưa lưới trong nhà nhà màng, nhà lưới
|
|
|
|
100
|
|
15
|
Ứng dụng đổi mới công nghệ trong
chăn nuôi heo tại huyện Tri Tôn
|
|
|
|
100
|
|
16
|
Xây dựng trang
trại nuôi gà thịt theo hướng công nghệ cao tại huyện Châu Thành.
|
|
|
|
100
|
|
17
|
Xây dựng mô
hình sản xuất rau an toàn trên giá thể sạch trong nhà lưới tại huyện Tịnh Biên
tỉnh An Giang.
|
|
|
|
100
|
|
18
|
Ứng dụng máy
chiết rót, đóng gói, dán nhãn tự động sử dụng thiết bị điều khiển PLC comfile
cho sản xuất nước khoáng SM.
|
|
|
|
100
|
|
19
|
Dự án ứng dụng
máy CL2A.CT làm sạch hạt giống.
|
|
|
|
100
|
|
20
|
Dự án xây dựng
trang trại nuôi heo thịt theo hướng công nghệ cao tại huyện Tịnh Biên.
|
|
|
|
100
|
|
21
|
Dự án xây dựng
mô hình trồng rau an toàn UDCNC tại Châu Đốc.
|
|
|
|
100
|
|
22
|
Chuyển giao kỹ
thuật và xây dựng mô hình nuôi chim yến theo hướng an toàn dịch bệnh tại huyện
Thoại Sơn.
|
|
|
|
100
|
|
23
|
Dự án ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất lúa DS1 Japonica tại Xã Ô Lâm, Huyện Tri Tôn,
Tỉnh An Giang.
|
|
|
|
100
|
|
24
|
Dự án ĐMCN nhà
sơ chế sản phẩm nông nghiệp của hợp tác xã Bình Phước Xuân huyện Chợ Mới.
|
|
|
|
100
|
|
25
|
Dự án Xây dựng
mô hình trồng xoài đạt tiêu chuẩn Viet GAP tại huyện Chợ Mới với diện tích
500 ha.
|
|
|
|
100
|
|
III
|
Chương trình
phát triển tài sản sở hữu trí tuệ
|
|
|
|
300
|
|
|
Hỗ trợ phát triển
quyền sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, sáng chế/GPHI
được cấp giấy chứng nhận hoặc được chấp nhận đơn hợp lệ) và sáng kiến đạt
giải Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh, ....
|
|
|
|
300
|
|
B
|
NHIỆM VỤ THỰC
HIỆN NĂM 2018
|
|
|
|
41.727
|
|
BI
|
NHIỆM VỤ THỰC
HIỆN NĂM 2018 (khối Văn phòng Sở)
|
|
|
|
29.821
|
|
I
|
Đề tài dự
án cấp tỉnh (Chương trình nghiên cứu trọng điểm theo QĐ số 2532/QĐ-UBND ngày 05/12/203
của UBND tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số
18-Ctr/TU ngày 28/02/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về "Phát triển
KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN và Hội nhập quốc tế". Và Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
27/6/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao)
|
|
|
|
7.000
|
|
|
13 nhiệm vụ xét
duyệt trong năm 2017-2018 (Bình quân: 350 triệu đồng /1 nhiệm vụ)
|
|
13
|
350
|
4.550
|
|
01
|
Xây dựng và phát
triển mô hình nông lâm nghiệp kết hợp cho vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang
|
|
|
|
|
|
02
|
Nghiên cứu phát
triển sản xuất và tiêu thụ xoài Thơm Vĩnh Hòa gắn với phát triển du lịch tỉnh
An Giang
|
|
|
|
|
|
03
|
Nghiên cứu quy
trình nuôi trồng và đánh giá hoạt tính sinh học của các giống Lan Gấm (Anoectochilus
sp.) phát triển tại vùng Thất sơn tỉnh An Giang
|
|
|
|
|
|
04
|
Nghiên cứu, bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa Chăm trong phát triển du lịch tỉnh An Giang
|
|
|
|
|
|
05
|
Nghiên cứu xây
dựng mô hình phát triển du lịch thị xã Tân Châu giai đoạn 2017 - 2020, định
hướng 2030
|
|
|
|
|
|
06
|
Nghiên cứu xây
dựng mô hình thử nghiệm nhân giống và nuôi gà rừng tại vùng Thất Sơn, tỉnh An
Giang.
|
|
|
|
|
|
07
|
Nghiên cứu quy
trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá Trèn bầu (Ompok bimaculatus)
tại An Giang
|
|
|
|
|
|
08
|
Nghiên cứu cải
thiện quy trình kỹ thuật nuôi cá rô phi, điêu hồng để nâng cao hiệu quả kinh
tế, giảm giá thành sản phẩm
|
|
|
|
|
|
09
|
Nghiên cứu đa
dạng hóa các sản phẩm chế biến từ xoài tại tỉnh An Giang
|
|
|
|
|
|
10
|
Nghiên cứu xây
dựng cơ sở dữ liệu nhiệm vụ và tiềm lực khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh
An Giang
|
|
|
|
|
|
11
|
Cơ sở dữ liệu
phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại
|
|
|
|
|
|
12
|
Nghiên cứu xây
dựng CSDL và hệ thống quản lý CSDL y tế cộng đồng tỉnh An Giang
|
|
|
|
|
|
13
|
Xây dựng cơ sở
dữ liệu tổng thể về tài nguyên và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, đáp
ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin
tại tỉnh An Giang
|
|
|
|
|
|
|
07 nhiệm vụ xét duyệt
trong năm 2018-2019
|
|
7
|
350
|
2.450
|
|
II
|
Chương trình
khoa học công nghệ theo QĐ số 2532/QĐ-UBND ngày 05/12/2013 của UBND tỉnh Ban
hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-Ctr/TU ngày 28/2/2013
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về "Phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp
CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc
tế".
|
|
|
|
1.052
|
|
01
|
Chương trình
khoa học và công nghệ về phát triển công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh An Giang
giai đoạn 2016-2020
|
|
|
|
181
|
|
02
|
Chương trình
khoa học và công nghệ về phát triển dược liệu và y học cổ truyền trên địa bàn
tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
|
|
|
|
117
|
|
03
|
Chương trình
khoa học và công nghệ về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2016-2020
|
|
|
|
166
|
|
04
|
Chương trình
“Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phát triển nông nghiệp bền
vững tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020”
|
|
|
|
145
|
|
05
|
Chương trình
Phát triển nghiên cứu KH&CN trong lĩnh vực công nghệ thông tin giai đoạn
2016-2020
|
|
|
|
106
|
|
06
|
Chương trình
“Phát triển nghiên cứu bền vững các vùng sinh thái trên địa bàn tỉnh An Giang
trong điều kiện biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020”
|
|
|
|
105
|
|
07
|
Chương trình
"Nghiên cứu chuyển đổi mô hình tăng trưởng và định hướng phát triển kinh
tế xã hội tỉnh An Giang "
|
|
|
|
232
|
|
III
|
Hỗ trợ các
đề tài cấp cơ sở năm 2018 (30 đề tài)
|
|
|
|
900
|
|
|
Hỗ trợ 30 đề
tài cấp cơ sở
|
30
|
30
|
|
900
|
|
IV
|
Chương trình
hỗ trợ Ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
An Giang (theo QĐ số 567/QĐ-UBND ngày 10/03/2016) 15 mô hình, dự án x 200
triệu đồng
|
20
|
|
|
4.000
|
|
|
Hỗ trợ 20 mô
hình, dự án theo Chương trình hỗ trợ Ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang (theo Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày
10/03/2016)
|
|
|
|
4.000
|
|
V
|
Chương trình
phát triển tài sản sở hữu trí tuệ
|
|
|
|
2.152
|
|
01
|
Hỗ trợ
các công ty, chủ cơ sở sản xuất, doanh nghiệp đăng ký bảo hộ tài sản SHTT và hỗ
trợ phí, lệ phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong nước và ngoài nước
|
|
|
|
152
|
|
|
Nhãn hiệu trong
nước : 50 triệu đồng
|
50
|
1
|
|
50
|
|
|
Nhãn hiệu nước
ngoài : 50 triệu đồng
|
|
|
|
50
|
|
|
Nhãn hiệu tập
thể: 10 triệu đồng
|
|
|
|
10
|
|
|
Nhãn hiệu chứng
nhận : 10 triệu đồng
|
|
|
|
10
|
|
|
Kiểu dáng công
nghiệp: 6 triệu đồng
|
5
|
1,5
|
|
6
|
|
|
Sáng chế/GPHI
: 26 triệu đồng
|
4
|
7
|
|
26
|
|
02
|
Triển khai Kế
hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm nông nghiệp giai đoạn
2016-2020
|
|
|
|
2.000
|
|
VI
|
Chương trình
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn từ nay đến 2020
|
|
|
|
400
|
|
|
Kiểm tra
giám sát
|
|
|
|
100
|
|
|
Xúc tiến các
mô hình tiên tiến
|
|
|
|
300
|
|
VII
|
Hoạt động
quản lý KH&CN
|
|
|
|
14.317
|
|
01
|
Hoạt động
quản lý khoa học
|
|
|
|
1.357
|
|
|
Làm việc về hoạt
động khoa học và công nghệ năm 2018 và định hướng nghiên cứu năm 2019 với sở
ban ngành, UBND huyện, thị, thành phố và các viện, trường đại học trong và
ngoài tỉnh
|
15
|
2
|
|
30
|
|
|
Giám sát, kiểm
tra tình hình triển khai tiến độ các đề tài, dự án cấp tỉnh; Kiểm tra tình
hình thực hiện kết quả đề tài sau nghiệm thu; Giám sát tổ chức KH&CN; các
Chương trình theo QĐ số 2532/QĐ-UBND
|
60
|
2
|
|
120
|
|
|
Thông báo tuyển
chọn đơn vị chủ trì đề tài, dự án năm 2016
|
4
|
8
|
|
32
|
|
|
Hội đồng KHCN
tư vấn xác định danh mục:
5 hội đồng x 12 triệu đồng/Hội đồng = 60 triệu đồng
|
5
|
12
|
|
60
|
|
|
Hội đồng tư vấn
tuyển chọn và xét duyệt đề cương:
20 Hội đồng x 15 triệu đồng/Hội đồng = 300 triệu đồng
|
20
|
15
|
|
300
|
|
|
Tổ thẩm định
kinh phí:
20 Hội đồng x 2 triệu đồng/Hội đồng = 40 triệu đồng
|
20
|
2
|
|
40
|
|
|
Hội đồng nghiệm
thu:
20 Hội đồng x 15 triệu đồng/Hội đồng = 300 triệu đồng
|
20
|
15
|
|
300
|
|
|
Chi phí đưa rước
chuyên gia tham dự họp Hội đồng:
- 35 chuyến LX-HCM-LX (đi và về) x 8 triệu đồng/chuyến = 280 triệu đồng
- 05 chuyến LX-CT-LX (đi và về) x 4 triệu đồng/chuyến = 20 triệu đồng
|
|
|
|
300
|
|
|
Hội nghị, hội
thảo khác
+ Tổ chức hội thảo cấp tỉnh: 2 Cuộc x 50 triệu/cuộc = 100 triệu
+ Hội thảo lấy ý kiến chuyên gia: 2 cuộc x 20 triệu/cuộc = 40 triệu
+ Tham gia các hội thảo, hội nghị khác: 5 đợt x 3 triệu đồng/đợt = 15 triệu
đồng
|
|
|
|
155
|
|
|
Hỗ trợ đề xuất
ý tưởng nhiệm vụ KH&CN
|
20
|
1
|
|
20
|
|
02
|
Hoạt động
Quản lý Công nghệ và TTCN
|
|
|
|
630
|
|
|
Khảo sát, đánh
giá, xúc tiến ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN và ươm tạo doanh nghiệp
KH&CN trên địa bàn tỉnh
|
6
|
10
|
|
60
|
|
|
Tuyên truyền,
phổ biến Chương trình hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 và VBPL liên quan
|
3
|
10
|
|
30
|
|
|
Tổ chức 40 đợt
kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện mô hình, dự án
|
40
|
2
|
|
80
|
|
|
Hội đồng KH&CN
thẩm định
|
20
|
10
|
|
200
|
|
|
Hội đồng thẩm
định kinh phí
|
15
|
4
|
|
60
|
|
|
Hội đồng KH&CN
nghiệm thu cấp tỉnh
|
20
|
10
|
|
200
|
|
03
|
Hoạt động
Quản lý Sở hữu trí tuệ (P. Chuyên ngành)
|
|
|
|
370
|
|
|
Phối hợp huyện,
thị, thành, doanh nghiệp tập huấn về “SHTT trong gia nhập TPP”
|
2
|
25
|
|
50
|
|
|
Phối hợp với
Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức tập huấn về SHTT tại TP. Long Xuyên
|
1
|
30
|
|
30
|
|
|
Phối hợp với
Hiệp hội doanh nghiệp, Đại học An Giang tổ chức sự kiện (Hội thảo) hoạt động tuyên
truyền nhân ngày sở hữu trí tuệ thế giới 26-4
|
1
|
30
|
|
30
|
|
|
Tham gia trưng
bày triển lãm tại các hội chợ trên địa bàn tỉnh An Giang
|
|
|
|
100
|
|
|
Khảo sát tình
hình sử dụng nhãn hiệu sau khi được hỗ trợ xác lập quyền bảo hộ
|
|
|
|
30
|
|
|
Phát triển các
sản phẩm nông nghiệp của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh mang nhãn hiệu tập
thể, nhãn hiệu chứng nhận thành thương hiệu nổi tiếng
|
|
|
|
100
|
|
|
Hội đồng KHCN
|
|
|
|
30
|
|
04
|
Hoạt động
Quản lý An toàn bức xạ (P. Chuyên ngành)
|
|
|
|
110
|
|
|
Mời chuyên gia
Cục ATBX hoặc Trung tâm hạt nhân TP. HCM tập huấn về kiến thức ATBXHN
|
|
|
|
30
|
|
|
Kiểm tra thực
thi ứng phó sự cố ATBX hạt nhân tại các cơ sở SXKD trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
60
|
|
|
Các nhiệm vụ
đột xuất liên quan đến bức xạ, hạt nhân trong năm
|
|
|
|
20
|
|
05
|
Hoạt động
Thống kê KH&CN (P. Chuyên ngành)
|
|
|
|
80
|
|
|
Triển khai báo
cáo thống kê KH&CN năm 2017
|
|
|
|
30
|
|
|
Tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ thống kê KH&CN
|
|
|
|
30
|
|
|
Các nhiệm vụ
đột xuất liên quan đến thông tin, thống kê trong năm
|
|
|
|
20
|
|
06
|
Hoạt động
Thanh tra KH&CN
|
|
|
|
283
|
|
|
Thanh tra hành
chính, phòng chống tham nhũng
|
1
|
|
|
3
|
|
|
Thanh tra về
đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2
|
1
|
|
|
25
|
|
|
Thanh tra về
An toàn bức xạ và hạt nhân và PTĐ nhóm 2 (y tế)
|
1
|
|
|
41
|
|
|
Thanh tra chuyên
ngành về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và nhãn hàng hóa trong kinh doanh
vàng
|
1
|
|
|
40
|
|
|
Thanh tra về
đo lường và chất lượng xăng, dầu, nhớt
|
2
|
|
|
45
|
|
|
Thanh tra chuyên
đề diện rộng năm 2017 theo chỉ đạo cấp trên
|
1
|
|
|
46
|
|
|
Thanh tra liên
ngành về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, nhãn hàng hóa và sở hữu công nghiệp
đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường (BCĐ 389 theo QĐ số 35/QĐ-BCĐ ngày
31/7/2015)
|
1
|
|
|
30
|
|
|
Thanh tra đột
xuất theo chỉ đạo của cấp trên hoặc theo phản ánh, giải quyết khiếu nại tố cáo
|
|
|
|
28
|
|
|
Thanh tra phối
hợp (Đoàn kiểm tra của BCĐ 389, Chi cục TCĐLCL, Thanh tra Tổng cục,…)
|
40
|
|
|
25
|
|
07
|
Hoạt động
Quản lý KH&CN cấp cơ sở
|
|
|
|
6.134
|
|
|
Công tác quản
lý, giám sát tiến độ thực hiện và tham gia hội đồng xét duyệt đề cương và
nghiệm thu đề tài cơ sở tại các huyện. Giám sát kiểm tra nhiệm vụ thường xuyên
theo chức năng, giám sát các tổ chức KH&CN
|
110
|
0,50
|
|
55
|
|
|
Xúc tiến viện
trường khảo sát hiện trạng và đề xuất ý tưởng triển khai các nhiệm vụ KH&CN
cho các địa phương.
|
1
|
30,00
|
|
30
|
|
|
Hội đồng tư vấn
xét duyệt danh mục đề tài cơ sở
|
7
|
15,00
|
|
105
|
|
|
Hội đồng thẩm
định xét duyệt đề cương đề tài cơ sở, dự án nông thôn miền núi
|
7
|
8,00
|
|
56
|
|
|
Hội đồng thẩm
định kinh phí
|
3
|
8,00
|
|
24
|
|
|
Hội đồng nghiệm
thu đề tài cơ sở
|
6
|
8,00
|
|
48
|
|
08
|
Hoạt động
Thông tin và Truyền thông KH&CN
|
|
|
|
668
|
|
|
Tạp chí KHCN
|
6
|
35,00
|
|
210
|
|
|
Website
KH&CN
|
|
|
|
50
|
|
|
Phát hình chuyên
đề KHCN trên Đài truyền hình
|
48
|
6,00
|
|
288
|
|
|
Chuyên mục KHCN
trên báo An Giang (4 kỳ /tháng)
|
48
|
2,50
|
|
120
|
|
09
|
Hoạt động
QL KH&CN địa phương
|
|
|
|
1.100
|
|
|
Hỗ trợ hoạt động
KH&CN các huyện, thị, thành phố
|
|
|
|
1.100
|
|
10
|
Hoạt động
QL KH&CN khác (Văn phòng)
|
|
|
|
1.820
|
|
|
Công tác tham
mưu tư vấn, hợp tác quốc tế
|
|
|
|
100
|
|
|
Tham dự Hội nghị,
hội thảo do Bộ KH&CN tổ chức
|
|
|
|
100
|
|
|
Đào tạo, tập
huấn theo chuyên đề về các lĩnh vực KHCN…do Bộ KHCN tổ chức
|
1
|
20
|
|
120
|
|
|
Triển khai Chương
trình hợp tác với Trường ĐHCT
|
1
|
20
|
|
20
|
|
|
Tổ chức hội nghị,
hội thảo cấp tỉnh
|
2
|
60
|
|
120
|
|
|
Tổ chức đánh
giá hiệu quả ứng dụng, chuyển giao kết quả đề tài, dự án, các mô hình KH&CN
tiên tiến
|
|
|
|
120
|
|
|
Tổ chức ngày
Khoa học và Công nghệ 18/5
|
|
|
|
50
|
|
|
Tham gia các
phiên chợ thiết bị công nghệ, hội thảo, hội nghị khác
|
|
|
|
300
|
|
|
Chương trình
hỗ trợ ươm tạo, phát triển nhân lực KHCN và khởi nghiệp
|
|
|
|
300
|
|
|
Khảo sát các
mô hình Ứng dụng tiến bộ KHCN ở các tỉnh cho các huyện thị
|
4
|
60,00
|
|
240
|
|
|
Hoạt động hợp
tác KHCN giữa các tỉnh, khu vực; Liên kết các Viện, trường đại học; hoạt động
khác,…(QLKH: 100 triệu; QLCN: 100 triệu; QLCS: 50 triệu; QLCNg: 50 triệu;
Thanh tra: 30 triệu; Văn phòng: 20 triệu; )
|
|
|
|
350
|
|
11
|
Tăng cường
tiềm lực phục vụ nghiên cứu và quản lý khoa học và công nghệ
|
|
|
|
500
|
|
a
|
Bổ sung trang
thiết bị phục vụ nghiên cứu và quản lý KHCN cho các phòng chuyên môn:
|
|
|
|
450
|
|
|
Máy đo chỉ số
Octane/Cetane (Thanh Tra Sở)
|
|
|
|
350
|
|
|
Đầu tư trang
thiết bị để Triển khai Kế hoạch Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu
về các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai
đoạn 2015-2020, định hướng năm 2030 (phòng Chuyên ngành)
|
|
|
|
100
|
|
b
|
Nâng cấp và sửa
chữa trang thiết bị phục vụ chuyên môn và quản lý nghiên cứu KHCN
|
|
|
|
50
|
|
12
|
Hỗ trợ hoạt
động khác
|
|
|
|
1.265
|
|
|
- Liên Hiệp các
hội KHKT tỉnh AG
|
|
|
|
800
|
|
|
- Ban Tuyên Giáo
tuyên truyền Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị lần thứ 6
Ban chấp hành Trung ương khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
|
|
|
|
110
|
|
|
- Hội Khoa học
lịch sử AG (Tổ chức hội thảo KHLS)
|
|
|
|
280
|
|
|
- Hiệp hội nghề
nghiệp và Chế biến Thủy sản
|
|
|
|
75
|
|
B.II
|
NHIỆM VỤ THƯỜNG
XUYÊN THEO CHỨC NĂNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/2016/NĐ-CP
|
|
|
|
9.200
|
|
I
|
Trung tâm
Ứng dụng tiến bộ KHCN
|
|
|
|
3.700
|
|
1
|
Đào tạo nghiệp
vụ chuyên môn, tiếp nhận chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
|
|
|
|
450
|
|
2
|
Tổ chức các chợ
công nghệ và thiết bị, sàn giao dịch công nghệ, điểm kết nối cung cầu tại địa
phương
|
|
|
|
800
|
|
3
|
Nghiên cứu hoàn
thiện quy trình kỹ thuật chế biến thực phẩm đối với một số sản phẩm đặc sản
nông sản của An Giang
|
|
|
|
900
|
|
4
|
Tổ chức tập huấn,
chuyển giao và nhân rộng các tiến bộ KHKT phục vụ phát triển nông nghiệp công
nghệ cao trên địa bàn tỉnh An Giang.
|
|
|
|
600
|
|
5
|
Nghiên cứu lựa
chọn hoàn thiện quy trình kỹ thuật công nghệ sau thu hoạch bảo quản nông sản,
thực phẩm và thủy sản
|
|
|
|
650
|
|
6
|
Ứng dụng điện
mặt trời hòa lưới điện phục vụ công sở
|
|
|
|
300
|
|
II
|
Trung tâm
Công nghệ sinh học
|
|
|
|
5.500
|
|
01
|
Đào tạo nghiệp
vụ chuyên môn; tiếp nhận chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong
lĩnh vực công nghệ sinh học.
|
|
|
|
350
|
|
02
|
Tổ chức tập huấn
chuyển giao tiền bộ, khoa học kỹ thuật cho người dân và doanh nghiệp trong
lĩnh vực CNSH.
|
|
|
|
220
|
|
03
|
Nghiên cứu xây
dựng quy trình nhân giống và bảo tồn và phát triển giống, nguồn gen dược liệu
bằng phương pháp tạo hạt nhân tạo.
|
|
|
|
350
|
|
04
|
Nghiên cứu hoàn
thiện quy trình kỹ thuật nuôi cấy ngập chìm tạm thời trong vi nhân giống cây
trồng sạch bệnh, phục vụ NNCNC tỉnh An Giang.
|
|
|
|
280
|
|
05
|
Nghiên cứu lựa
chọn, hoàn thiện quy trình kỹ thuật phát triển các SP giá trị gia tăng từ tảo
Spirulina platensis (Tảo xoắn) tảo Haematococcus pluvialis.
|
|
|
|
370
|
|
06
|
Nghiên cứu lựa
chọn, hoàn thiện quy trình kỹ thuật phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng
từ trồng nấm Cordyceps militaris và Cordyceps Isaria Tenuipes và nấm hương
chịu nhiệt.
|
|
|
|
400
|
|
07
|
Nghiên cứu lựa
chọn quy trình kỹ thuật, phân lập và tuyển chọn vi khuẩn, nấm nội sinh từ cây
dược liệu có khả năng sản xuất hoạt chất sinh học lovastatin, prodigiosin và
enzyme phytase
|
|
|
|
350
|
|
08
|
Nghiên cứu lựa
chọn sàn lọc một số loại cây dược liệu có khả năng phòng trị sâu khoang
(Spodoptera liteura); sâu xanh da láng (Spodoptera exigua) ở tỉnh An Giang.
|
|
|
|
250
|
|
09
|
Lựa chọn, hoàn thiện quy trình kỹ thuật lên men bán rắn sản
xuất cellulase từ nấm
Trichoderma sp ở quy mô phòng thí nghiệm
|
|
|
|
250
|
|
10
|
Lưu giữ, bảo
tồn và phát triển giống và nguồn gen một số loại rau, hoa kiểng và dược liệu quý,
có giá trị kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang
|
|
|
|
400
|
|
11
|
Lựa chọn và hoàn
thiện quy trình kỹ thuật nhân giống và trồng một số loại rau có tiềm năng
phát triển trên địa bàn tỉnh An Giang.
|
|
|
|
350
|
|
12
|
Nghiên cứu lựa
chọn, hoàn thiện quy trình kỹ thuật chế biến đa dạng hóa một số sản phẩm từ
gấc, lá mối, nước thốt nốt và chùm ngây, theo hướng phát triển thực phẩm chức
năng.
|
|
|
|
450
|
|
13
|
Nghiên cứu lựa
chọn hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất nước uống từ dâu tằm, gấc, nha
đam, thanh long và trên địa bàn tỉnh An Giang.
|
|
|
|
450
|
|
14
|
Lựa chọn quy
trình kỹ thuật phát triển giống dê lai nền theo hướng chuyên thịt từ dê Boer thuần,
với giống dê Bách Thảo thuần phục vụ định hướng phát triển chăn nuôi.
|
|
|
|
350
|
|
15
|
Nghiên cứu thử
nghiệm hiệu quả của các chủng vi sinh trong việc cải thiện chất lượng nước và
năng suất của một số loài cá trên địa bàn tỉnh An Giang.
|
|
|
|
280
|
|
16
|
Nghiên cứu, đánh
giá công thức của thức ăn tinh hỗn hợp đối với sự phát triển của giống bò cái
tơ chuyên thịt từ nguồn nguyên liệu của địa phương.
|
|
|
|
400
|
|
B.III
|
Chi sự nghiệp
hỗ trợ các đơn vị trực thuộc
|
|
|
|
2.706
|
|
|
Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
|
|
|
|
2.706
|
|
I
|
Kế hoạch thực
hiện năm 2017 các chương trình, đề án quốc gia
|
|
|
|
1.100
|
|
1
|
Chương trình
quốc gia Nâng cao năng suất và CL sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt
Nam từ nay đến năm 2020 (Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng
Chính phủ)
|
|
|
|
1.000
|
|
2
|
Hoạt động TBT
|
|
|
|
100
|
|
II
|
Quản lý, kiểm
tra tiêu chuẩn, chất lượng :
|
|
|
|
1.186
|
|
1
|
Khảo sát chất
lượng hàng hóa lưu thông
|
|
|
|
30
|
|
2
|
Kiểm tra chất
lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
|
|
|
|
120
|
|
3
|
Mở 03 lớp tập
huấn về TCCL
|
|
|
|
60
|
|
4
|
Công tác thanh
tra về TCĐLCL
|
|
|
|
100
|
|
5
|
Phối hợp
Đoàn Liên ngành 389.
|
|
|
|
30
|
|
6
|
Phí tư vấn +
tài liệu HTQLCL 26 xã nông thôn x 26,4 triệu
|
|
|
|
816
|
|
7
|
Tập huấn DN giải
thưởng chất lượng
|
|
|
|
30
|
|
III
|
Công tác Kiểm
định, đo lường
|
|
|
|
200
|
|
1
|
Chi phí kiểm
định chuẩn chính, chuẩn công tác
|
|
|
|
70
|
|
2
|
Kiểm tra HĐGS
các ND, cơ sở (01 cuộc)
|
|
|
|
15
|
|
3
|
Đào tạo chuyên
môn cho cán bộ kỹ thuật
|
|
|
|
40
|
|
4
|
Khảo sát phương
tiện đo nhóm 2 tiêu cự kính mắt
|
|
|
|
5
|
|
a
|
Chi phí in
tem, dán tem công tơ cột đo xăng dầu
|
|
|
|
30
|
|
b
|
Chi hỗ trợ cân
cấp 4 (tem, chì ...) cấp huyện
|
|
|
|
40
|
|
IV
|
Các hoạt động
liên quan đến Tiêu chuẩn, chất lượng
|
|
|
|
220
|
|
1
|
Phối hợp với
Tổng cục TCĐLCL mở lớp tập huấn liên quan đế VB QPPL về TCĐLCL
|
|
|
|
40
|
|
2
|
Tổ chức Đoàn
kiểm tra các cơ quan HCSN theo QĐ 19/2014/TTg về ISO hành chính công
|
|
|
|
50
|
|
3
|
Tổ chức phổ biến,
tuyên truyền hoạt động của Chi cục trên tạp chí của ngành
|
|
|
|
40
|
|
4
|
Tham gia 02 lớp
đào tạo về tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý KH&CN cho cán bộ địa phương
và về quản lý đo lường, chất lượng đo TW tổ chức
|
|
|
|
30
|
|
5
|
Tổ chức 01 lớp
nhận thức đánh giá nội bộ
|
|
|
|
60
|
|
|
PHẦN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ( ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020)
|
409.490
|
|
|
54.712
|
|
1
|
Dự án:
"Đầu Tư xây dựng Trung tâm Công nghệ Sinh học" - Tổng kinh phí 265 tỷ
đồng
|
265.000
|
|
|
25.000
|
|
2
|
Dự án:
"Đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm Công nghệ Sinh học tỉnh An Giang giai
đoạn 2016-2020 - Tổng kinh phí 95 tỷ đồng
|
95.000
|
|
|
12.360
|
|
3
|
Dự án: Đầu tư
mua sắm thay thế thiết bị chuẩn đo lường giai đoạn 2016-2020 của Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường chất lượng An Giang - Tổng kinh phí 15,32 tỷ đồng
|
15.320
|
|
|
3.132
|
|
4
|
dự án: Đầu tư
trang thiết bị Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ An Giang giai
đoạn 2016 - 2020 (12,682 tỷ đồng)
|
12.682
|
|
|
4.220
|
|
5
|
Dự án:"
Xây dựng trụ sở của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang" - Tổng kinh phí
21,488 tỷ đồng
|
21.488
|
|
|
10.000
|
|
|
TÔNG CỘNG
|
|
|
|
114.399
|
|
TỔNG HỢP
|
|
|
PHẦN KINH
PHÍ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC
|
|
|
|
59.687
|
|
A
|
NHIỆM VỤ
NĂM 2017 CHUYỂN SANG NĂM 2018
|
|
|
|
17.960
|
|
|
Đề tài, dự án
cấp tỉnh
|
|
|
|
13.990
|
|
|
Đề tài, dự án
cấp cơ sở
|
|
|
|
1.350
|
|
|
Chương trình
hỗ trợ Ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An
Giang (theo QĐ số 567/QĐ-UBND ngày 10/03/2016): 15 mô hình, dự án.
|
|
|
|
2.320
|
|
|
Chương trình
hỗ trợ phát triển tài sản sở hữu trí tuệ
|
|
|
|
300
|
|
B
|
NHIỆM VỤ
NĂM 2018
|
|
|
|
41.727
|
|
B.I
|
Nhiệm vụ
năm 2018 (Khối Văn phòng)
|
|
|
|
29.821
|
|
I
|
Đề tài, dự án
cấp tỉnh
|
|
|
|
7.000
|
|
II
|
Chương trình
nghiên cứu trọng điểm theo QĐ 2532/QĐ-UBND ngày 05/12/2013 của UBND tỉnh Ban hành
kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-Ctr/TU ngày 28/2/2013 Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh về "Phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và Hội nhập quốc tế".
|
|
|
|
1.052
|
|
III
|
Đề tài, dự án
cấp cơ sở
|
|
|
|
900
|
|
IV
|
Chương trình
hỗ trợ Ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An
Giang (theo QĐ số 567/QĐ-UBND ngày 10/03/2016): 15 mô hình, dự án.
|
|
|
|
4.000
|
|
V
|
Chương trình
hỗ trợ phát triển tài sản sở hữu trí tuệ
|
|
|
|
2.152
|
|
IV
|
Chương trình
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn từ nay đến 2020
|
|
|
|
400
|
|
VI
|
Hoạt động Quản
lý KH&CN
|
|
|
|
14.317
|
|
B.II
|
Hỗ trợ các
đơn vị trực thuộc
|
|
|
|
9.200
|
|
I
|
Trung tâm Ứng
dụng Tiến bộ KHCN
|
|
|
|
3.700
|
|
II
|
Trung tâm Công
nghệ Sinh học
|
|
|
|
5.500
|
|
B.III
|
Hỗ trợ các
đơn vị trực thuộc
|
|
|
|
2.706
|
|
I
|
Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lương chất lượng
|
|
|
|
2.706
|
|
|
PHẦN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
|
406.465
|
|
|
54.712
|
|
1
|
Dự án:
"Đầu Tư xây dựng Trung tâm Công nghệ Sinh học" - Tổng kinh phí 265 tỷ
đồng
|
265.000
|
|
|
25.000
|
|
2
|
Dự án:
"Đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm Công nghệ Sinh học tỉnh An Giang giai
đoạn 2016-2020 - Tổng kinh phí 95 tỷ đồng
|
91.975
|
|
|
12.360
|
|
3
|
Dự án: Đầu tư
mua sắm thay thế thiết bị chuẩn đo lường giai đoạn 2016-2020 của Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường chất lượng An Giang - Tổng kinh phí 15,32 tỷ đồng
|
15.320
|
|
|
3.132
|
|
4
|
dự án: Đầu tư
trang thiết bị Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ An Giang giai
đoạn 2016 – 2020 (12,682 tỷ đồng)
|
12.682
|
|
|
4.220
|
|
5
|
Dự án:"
Xây dựng trụ sở Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang" - Tổng kinh phí 21,488
tỷ đồng
|
21.488
|
|
|
10.000
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
114.399
|
|
(Bằng chữ:
Một trăm, mười bốn tỷ, ba trăm ,chín mươi chín triệu đồng)
PHỤ LỤC 3
DANH
MỤC CÁC NHIỆM VỤ MỞ MỚI SAU NGÀY 30 THÁNG 06 NĂM 2017
STT
|
Nội dung
|
Kinh phí
|
PHẦN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC
|
I
|
Đề tài dự án cấp tỉnh
|
8.150
|
01
|
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng phát
triển khởi nghiệp và thu hút đầu tư tỉnh An Giang
|
300
|
02
|
Nghiên cứu xây dựng mô hình cánh
đồng lớn theo phương châm 4H
|
300
|
03
|
Nghiên cứu xây dựng mô hình lúa -
cá sạch tại tỉnh An Giang
|
300
|
04
|
Nghiên cứu xây dựng mô hình kinh
tế xanh/sinh kế bền vững gắn với sinh thái môi trường tại các khu/cụm dân cư
nông thôn tại An Giang trong điều kiện ứng phó với biến đổi khí hậu
|
300
|
05
|
Sàng lọc, tuyển chọn các cây dược
liệu có tại tỉnh An Giang đáp ứng sinh học bảo vệ gan, kháng ung thư, điều
trị đái tháo đường.
|
300
|
06
|
Nghiên cứu phát triển các chế phẩm
có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh từ hoa Thốt nốt tại An Giang (Borassus
flabellifer L.)
|
300
|
07
|
Nghiên cứu hiện đại hóa bài thuốc
điều trị thoái hóa cột sống của Lương y Nguyễn Thiện Chung
|
300
|
08
|
Hiện đại hóa bài thuốc gia truyền
điều trị chứng viêm xoang của bà Hồ Kim Phượng, thành phố Long Xuyên, An
Giang
|
300
|
09
|
Đánh giá chất lượng nguồn lao
động, tình hình sử dụng, phân công lao động nông thôn ở An Giang
|
300
|
10
|
Xác định phương pháp đánh giá sự
đóng góp của du lịch vào phát triển kinh tế tỉnh An Giang
|
300
|
11
|
Thực trạng và giải pháp phát triển
nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành kinh tế nông nghiệp và du lịch
|
300
|
12
|
Nghiên cứu bảo tồn và khai thác
nguồn gen của cá Sửu (Boesemania) trên địa bàn tỉnh An Giang
|
300
|
13
|
Xây dựng và phát triển mô hình
nông lâm nghiệp kết hợp cho vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang
|
350
|
14
|
Nghiên cứu phát triển sản xuất và
tiêu thụ xoài thơm Vĩnh Hòa gắn với phát triển du lịch tỉnh An Giang
|
350
|
15
|
Nghiên cứu quy trình nuôi trồng và
đánh giá hoạt tính sinh học của các giống Lan Gấm (Anoectochilus sp.) phát
triển tại vùng Thất Sơn tỉnh An Giang
|
350
|
16
|
Nghiên cứu, bảo tồn và phát huy
giá trị văn hóa Chăm trong phát triển du lịch tỉnh An Giang
|
350
|
17
|
Nghiên cứu xây dựng mô hình phát
triển du lịch thị xã Tân Châu giai đoạn 2017 - 2020, định hướng 2030
|
350
|
18
|
Nghiên cứu xây dựng mô hình thử
nghiệm nhân giống và nuôi gà rừng tại vùng Thất Sơn, tỉnh An Giang.
|
350
|
19
|
Nghiên cứu quy trình sản xuất
giống và nuôi thương phẩm cá Trèn bầu (Ompok bimaculatus) tại An Giang
|
350
|
20
|
Nghiên cứu cải thiện quy trình kỹ
thuật nuôi cá rô phi, điêu hồng để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành
sản phẩm
|
350
|
21
|
Nghiên cứu đa dạng hóa các sản
phẩm chế biến từ xoài tại tỉnh An Giang
|
350
|
22
|
Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu
nhiệm vụ và tiềm lực khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
|
350
|
23
|
Cơ sở dữ liệu phòng chống buôn
lậu, gian lận thương mại
|
350
|
24
|
Nghiên cứu xây dựng CSDL và hệ
thống quản lý CSDL y tế cộng đồng tỉnh An Giang
|
350
|
25
|
Xây dựng CSLD tổng thể về tài
nguyên và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh An Giang
|
350
|
II
|
Hỗ trợ các đề tài cấp cơ sở (25
đề tài)
|
750
|
01
|
Hiệu quả của MRI trong chuẩn đoán
nhồi máu não sớm trước 4 giờ
|
30
|
02
|
Kết quả tán sỏi nội soi ngược dòng
sỏi niệu quản đoạn dưới bằng máy tán laser tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An
Giang
|
30
|
03
|
Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân,
cánh tay (ABI) ở bệnh nhân dái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện đa
khoa trung tâm An Giang
|
30
|
04
|
Đánh giá hiệu quả điều trị sỏi ống
mật chủ bằng nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) tại Bệnh viện Đa khoa Trung
tâm An Giang năm 2017
|
30
|
05
|
Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng
sinh hợp lý tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang trong 6 tháng cuối năm
2016, so với 6 tháng cuối năm 2017
|
30
|
06
|
Đánh giá kết quả siêu âm Doppler
động mạch tử cung ở tuần 20-24 thai kỳ trong dự đoán tiền sản giật tại Bệnh
viện đa khoa thành phố Châu Đốc và bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh
|
30
|
07
|
Tình trạng sâu răng của trẻ 5 tuổi
ở các trường mầm non- mẫu giáo tại thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang, năm 2017
|
30
|
08
|
Khảo sát hoạt tính ức chế enzym
Acetylcholinesterase của một số cây thuốc ở An Giang trong điều trị bệnh
Alzheimer.
|
30
|
09
|
Xây dựng chương trình, nội dung
bồi dưỡng công tác Dân vận, Mặt trận và Đoàn thể cấp xã thuộc tỉnh An Giang
|
30
|
10
|
Đánh giá hoạt động doanh nghiệp do
nữ làm chủ ở tỉnh An Giang
|
30
|
11
|
Giải pháp tối ưu hóa lợi nhuận từ
sản xuất mô hình nông lâm kết hợp của hộ nhận khoán trong khu vực đồi núi
thuộc 3 xã An Hảo, An Cư và An Phú, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.
|
30
|
12
|
Đổi mới phương pháp dạy học tiết
thực hành môn hình học khối 6,7,8,9 của trường THCS thị trấn Chợ Vàm năm học
2017-2018
|
30
|
13
|
Giải pháp tăng cường tham gia của
phụ nữ trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở thành phố Long Xuyên.
|
30
|
14
|
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất và kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố
Long Xuyên
|
30
|
15
|
Khảo sát hiệu quả các biện
pháp thay thế Paclobutrazol trong xử lý ra hoa đối với xoài 3 màu tại
vùng trồng chuyên canh ở huyện Chợ Mới
|
30
|
16
|
Xây dựng mô hình sản xuất lúa theo
hướng an toàn sinh học tại huyện An Phú
|
30
|
17
|
Nghiên cứu quy trình nhân giống
cây khóm (Ananas comosus) bằng phương pháp nuôi cấy mô.
|
30
|
18
|
Sản xuất thử nghiệm mô hình trồng
xà lách xoong trên nền đất lúa 3 vụ
|
30
|
19
|
Đánh giá hiệu quả các sản phẩm ớt,
tỏi trong rượu và vôi nước để phòng trị bọ dừa, sâu ăn tạp, rầy mềm, dòi đục
lá trên cây dưa leo trong vụ Thu Đông 2017 tại xã Cần Đăng huyện Châu Thành
tỉnh An Giang
|
30
|
20
|
Khảo sát khả năng sinh trưởng và
phát triển của bò thịt bằng khẩu phần bổ sung cây chuối cấy mô sau thu hoạch.
|
30
|
21
|
Thử nghiệm mô hình nuôi cá mè
vinh (Barbonymus gonionotus) trong lồng bè sử dụng thức ăn đậu tằm để tăng
độ dai và giòn cho thịt cá
|
30
|
22
|
Ương cá lăng nha (Mystus
wyckioides) giai đoạn cá hương lên cá giống bằng vèo trong ao với kỹ
thuật tạo dòng chảy + bổ sung thức ăn muối hữu cơ (KDF) để tăng tỷ lệ sống cá
giống, tăng năng suất nuôi
|
30
|
23
|
Ương tôm càng xanh (Macrobrachium
rosenbergii) trong ao đất mật độ cao, kết hợp bố trí hệ thống nhà kính và
sử dụng giá thể tre cho ao ương để tăng tỷ lệ sống tôm giống, tăng năng suất
nuôi tôm thương phẩm
|
30
|
24
|
Nghiên cứu sự đa dạng sinh học
thành phần thực vật cây thân gỗ tại núi Chọi huyện Tri Tôn và khu vực thác
nước Suối Tiên tại Núi Cấm huyện Tịnh Biên
|
30
|
25
|
Đa dạng hóa sản phẩm từ giống
giống nếp thơm CK92 của huyện Phú Tân
|
30
|
III
|
Chương trình hỗ trợ Ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang (theo QĐ
số 567/QĐ-UBND ngày 10/03/2016): 15 mô hình, dự án.
|
1.200
|
01
|
Ứng dụng công nghệ tưới tự động
trồng dưa lưới trong nhà màng, nhà lưới
|
100
|
02
|
Ứng dụng đổi mới công nghệ trong
chăn nuôi heo tại huyện Tri Tôn
|
100
|
03
|
Xây dựng trang trại nuôi gà thịt
theo hướng công nghệ cao tại huyện Châu Thành.
|
100
|
04
|
Xây dựng mô hình sản xuất rau an
toàn trên giá thể sạch trong nhà lưới tại huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang.
|
100
|
05
|
Ứng dụng máy chiết rót, đóng gói,
dán nhãn tự động sử dụng thiết bị điều khiển PLC comfile cho sản xuất nước
khoáng SM.
|
100
|
06
|
Ứng dụng máy CL2A.CT làm sạch hạt
giống.
|
100
|
07
|
Xây dựng trang trại nuôi heo thịt
theo hướng công nghệ cao tại huyện Tịnh Biên.
|
100
|
08
|
Xây dựng mô hình trồng rau an toàn
UDCNC tại Châu Đốc.
|
100
|
09
|
Chuyển giao kỹ thuật và xây dựng
mô hình nuôi chim yến theo hướng an toàn dịch bệnh tại huyện Thoại Sơn.
|
100
|
10
|
Dự án ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất lúa DS1 Japonica tại Xã Ô Lâm, Huyện Tri Tôn, Tỉnh An Giang.
|
100
|
11
|
Dự án đổi mới công nghệ nhà sơ chế
sản phẩm nông nghiệp của hợp tác xã Bình Phước Xuân huyện Chợ Mới.
|
100
|
12
|
Dự án Xây dựng mô hình trồng xoài
đạt tiêu chuẩn Viet GAP tại huyện Chợ Mới với diện tích 500 ha.
|
100
|
III
|
Chương trình phát triển tài sản
sở hữu trí tuệ
|
300
|
|
Hỗ trợ phát triển quyền sở hữu
công nghiệp (nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, sáng chế/GPHI được cấp
giấy chứng nhận hoặc được chấp nhận đơn hợp lệ) và sáng kiến đạt giải Hội thi
sáng tạo kỹ thuật tỉnh, ....
|
300
|
|
TÔNG CỘNG
|
10.400
|
PHỤ LỤC 4
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM
2018
TT
|
Tên dự án/công trình
|
Quyết định phê duyệt
|
Kinh phí đầu tư (Triệu
đồng)
|
Ghi chú
|
Tổng mức
|
Được bố trí trong năm 2017
|
Dự kiến kinh phí năm 2018
|
|
|
Cấp tỉnh
|
|
407.144
|
91.700
|
54.711
|
|
1
|
Dự án: "Đầu Tư xây
dựng Trung tâm Công nghệ Sinh học"
|
QĐ số 1893/QĐ-UBND ngày 04/09/2013
|
265.838
|
51.000
|
25.000
|
|
2
|
Dự án: "Đầu tư trang
thiết bị cho Trung tâm Công nghệ Sinh học tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
|
QĐ số 2124/QĐ-UBND ngày 07/10/2015
|
91.967
|
23.000
|
12.359
|
|
3
|
Dự án: Đầu tư mua sắm
thay thế thiết bị chuẩn đo lường giai đoạn 2016-2020 của Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường chất lượng An Giang
|
QĐ số 2341/QĐ-UBND, ngày 29/10/2015
|
15.310
|
7.200
|
3.132
|
|
4
|
dự án: Đầu tư trang thiết bị Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ An Giang giai đoạn 2016 - 2020 ( 12,682 tỷ đồng)
|
QĐ số
127/QĐ-UBND ngày 24/01/2016
|
12.541
|
4.000
|
4.220
|
|
5
|
Dự án:" Xây dựng trụ sở Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh An Giang"
|
QĐ số
2404/QĐ-UBND ngày 30/10/2015
|
21.488
|
6.500
|
10.000
|
|
PHỤ LỤC 5
DỰ KIẾN KINH PHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN NĂM 2017
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Danh mục
|
Kế hoạch Trung ương giao 2017
|
Kế hoạch UBND tỉnh giao năm 2017
|
Tình hình thực hiện (ước thực hiện năm 2017)
|
Ghi chú
|
I
|
Vốn đầu tư phát triển
KH&CN
|
|
98.900
|
85.000
|
|
II
|
Vốn sự nghiệp KHCN
|
30.670
|
30.670
|
26.070
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
1
|
Chi nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ
|
|
10.487
|
8.914
|
|
2
|
Chi cho các nhiệm vụ
quản lý nhà nước(TĐC, SHTT, thông tin, công nghệ, ATBX, …)
|
|
9.558
|
8.124
|
|
3
|
Chi cho các đơn vị sự
nghiệp
Nhiệm vụ TXTCN
|
|
9.350
|
7.948
|
|
4
|
Chi khác (hỗ trợ Liên
hiệp các hội KHKT tỉnh An Giang, Hội Sử học, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Điều
hành NN CNC)
|
|
1.275
|
1084
|
|
PHỤ LỤC 6
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH/NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP BỘ, TỈNH NĂM 2018
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Thời gian thực
hiện
|
Phân theo lĩnh
vực
|
Kinh phí
(Triệu đồng)
|
Cơ quan chủ
trì
|
Ghi chú
|
I. Đề tài, dự án cấp tỉnh
|
1
|
Nghiên cứu chọn tạo giống
lúa nếp ngắn ngày, chất lượng tốt cho huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
|
42 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
983,684
|
Trường ĐH Cần Thơ
|
Đang triển khai
|
2
|
Phục tráng và xây dựng
quy trình canh tác theo hướng hữu cơ giống lúa đặc sản Nàng Nhen thơm vùng
Bảy Núi, tỉnh An Giang
|
44 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
1.209,635
|
Trường ĐH Cần Thơ
|
Đang triển khai
|
3
|
Nghiên cứu lai tạo, tuyển chọn đàn cá sặc rằn (Trichogaster
pectoralis Regan) bố mẹ có chất lượng cao
|
36 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
626,491
|
Trường ĐH Cần Thơ
|
Đang triển khai
|
4
|
Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ tạo
nguồn nước và xây dựng mô hình khai thác sử dụng tổng hợp để phục vụ sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nước sinh hoạt cho 2 huyện Tri Tôn,
Tịnh Biên
|
24 tháng
|
Khoa học Kỹ thuật
và Công nghệ
|
1.108,187
|
Trung tâm Nghiên
cứu thủy nông và cấp nước (Viện Khoa học thủy lợi miền Nam)
|
Đang triển khai
|
5
|
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về anh ninh,
trật tự trên lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo ở tỉnh An Giang
|
13 tháng
|
Khoa học xã hội
- nhân văn
|
293,032
|
Công an tỉnh An
Giang
|
Đang tiến hành thanh
quyết toán để nghiệm thu
|
6
|
Nghiên cứu dự báo nhu cầu giáo viên phổ thông và
dạy nghề ở An Giang đến năm 2030
|
24 tháng
|
Khoa học xã hội
- nhân văn
|
511,3655
|
Trung tâm Nghiên
cứu Khoa học Xã hội và Nhân văn - Trường Đại học An Giang
|
Đang triển khai
|
7
|
Xây dựng mô hình phát triển du lịch văn hóa sinh
thái lòng hồ Tân Trung - Vàm Nao, Phú Tân, An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học xã hội
- nhân văn
|
388,352
|
Trường Đại học Tôn
Đức Thắng
|
Đang triển khai
|
8
|
Điều tra hiện trạng, lập danh lục cây dược liệu
có chỉ dẫn địa lý trên vùng đồi núi tỉnh An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Y dược
|
1.374,359
|
Trung tâm Sâm và
Dược liệu TP.HCM
|
Đang triển khai
|
9
|
Nghiên cứu đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Tịnh
Biên
|
18 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
471,241
|
Trường Đại học Cần
Thơ
|
Đang triển khai
|
10
|
Đánh giá thực trạng và đề xuất mục tiêu, giải pháp bảo tồn, phát huy di
sản văn hóa Óc Eo - Ba Thê trở thành trọng điểm du lịch
|
18 tháng
|
Khoa học xã hội
- nhân văn
|
288,225
|
Ban Quản lý Di tích
Văn hóa Óc Eo tỉnh An Giang
|
Đang triển khai
|
11
|
Nghiên cứu quản lý nước phục vụ phòng cháy, chữa
cháy tại rừng tram Trà Sư, xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên, An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Kỹ thuật
và Công nghệ
|
522.595
|
Chi cục Kiểm
lâm An Giang
|
Đang triển khai
|
12
|
Nghiên cứu giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp phục vụ quy hoạch sản xuất và phát triển kinh tế xã hội thị xã
Tân Châu
|
12 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
315,261
|
Trung tâm Nghiên
cứu Kinh tế miền Nam
|
Đang tiến hành thanh
quyết toán để nghiệm thu
|
13
|
Nghiên cứu phát triển
các loại hình sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học xã hội
- nhân văn
|
520,64
500,00
|
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM
|
Đang triển khai
|
14
|
Nghiên cứu sản xuất thực phẩm chức năng từ cao
chùm ngây trồng tại vùng Bảy Núi, An Giang dưới dạng viên nang
|
24 tháng
|
Khoa học Y dược
|
1.274,6595
|
Trung tâm Sâm và
Dược liệu TP.HCM
|
Đang triển khai
|
15
|
Tuyển chọn các giống lúa mùa nổi chất lượng cao
phù hợp điều kiện tỉnh An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
877,8657
|
Trường Đại học
An Giang
|
Đang triển khai
|
16
|
Khảo nghiệm, chọn tạo các giống
hoa và cây kiểng tiềm năng phục vụ phát triển du lịch vùng Bảy Núi, An Giang
|
36 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
1.559,6178
|
Trung tâm Công nghệ
Sinh học An Giang chủ trì
|
Đang triển khai
|
17
|
Nghiên cứu và biên soạn bộ tài liệu dạy và học
tiếng Chăm (An Giang)
|
24 tháng
|
Khoa học xã hội
- nhân văn
|
497,8714
|
Viện Khoa học Xã
hội vùng Nam Bộ
|
Đang triển khai
|
18
|
Nghiên cứu, đánh giá thành phần hóa học và sinh
học, kết hợp sản xuất thực phẩm chức năng từ cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias
Fruticosa (L.) Harms) tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Y dược
|
1.098,43
|
Trường Đại học
Tây Đô
|
Đang triển khai
|
19
|
Nghiên cứu giải pháp
tăng cường đầu tư hạ tầng thủy lợi phục vụ các vùng trồng màu chuyên canh trên
địa bàn huyện An Phú
|
24 tháng
|
Khoa học Kỹ thuật
và Công nghệ
|
895,785
|
Trung tâm Nghiên
cứu Thủy nông và Cấp nước (Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam)
|
Đang triển khai
|
20
|
Nghiên cứu đánh giá thực trạng sản xuất, tiêu thụ
và xây dựng mô hình cây ăn trái đặc sản huyện Tịnh Biên phục vụ phát triển du
lịch
|
36 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
462,899
|
Trường Đại học Cần
Thơ
|
Đang triển khai
|
21
|
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản
xuất xoài Ba Màu đạt tiêu chuẩn VietGAP gắn với chế biến và chuỗi tiêu thụ
sản phẩm
|
24 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
1.149,115
|
Trường Đại học Cần
Thơ
|
Đang triển khai
|
22
|
Nghiên cứu nâng cao chất lượng con giống và hoàn
thiện qui trình nuôi dưỡng nhằm tăng hiệu quả kinh tế của đàn bò thịt tại
tỉnh An Giang
|
60 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
5.128,076
|
Trung tâm Công nghệ
Sinh học An Giang
|
Đang triển khai
|
23
|
Nghiên cứu cải tạo một số vườn tạp trên địa bàn
tỉnh An Giang phục vụ chuyển dịch cơ cấu cây trồng kết hợp phát triển du lịch
|
24 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
828,598
|
Viện cây ăn quả
miền Nam
|
Đang triển khai
|
24
|
Nghiên cứu tuyển
chọn cây đầu dòng các giống bản địa và phát triển các giống cây ăn quả tiềm
năng phục vụ phát triển ngành cây ăn quả cho tỉnh An Giang
|
36 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
982.166
|
Viện cây ăn quả
miền Nam
|
Đang triển khai
|
25
|
Nghiên cứu bảo tồn đa dạng thực vật kết hợp phát
triển du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn xã Mỹ Hòa Hưng
|
26 tháng
|
Khoa học Kỹ thuật
và Công nghệ
|
623,050
|
Trung
tâm Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh
|
Đang triển khai
|
26
|
Nghiên cứu và phát triển các vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho một số cây trồng, vật nuôi chủ lực của
tỉnh An Giang
|
36 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
959,8215
|
Trường
Đại học Cần Thơ
|
Đang triển khai
|
27
|
Bảo tồn nguồn lợi thủy
sản khu vực Búng Bình Thiên kết hợp phục vụ phát triển du lịch
|
36 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
977,828
|
Trung
tâm Giống thủy sản An Giang
|
Đang triển khai
|
28
|
Nghiên cứu xây dựng và
phát triển các loại cây ăn quả vùng Bảy Núi phục vụ du lịch, tỉnh An Giang
|
36 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
1.224,053
|
Trường Đại học Cần
Thơ
|
Đang triển khai
|
29
|
Nghiên cứu phát triển
mô hình nông nghiệp đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
564,000
|
Trường Đại học Cần
Thơ
|
Đang triển khai
|
30
|
Nghiên cứu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp phục vụ phát triển huyện nông thôn mới (huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang)
|
18 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
535,00
|
Trường Đại học Cần
Thơ
|
Đang triển khai
|
31
|
Nghiên cứu xây
dựng trục liên thông hệ thống các ứng dụng công nghệ thông tin trên
địa bàn tỉnh An Giang
|
18 tháng
|
Khoa học Kỹ thuật
và Công nghệ
|
808,579
|
Trường Đại học Cần
Thơ
|
Đang triển khai
|
32
|
Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin nông nghiệp
phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh An Giang
|
18 tháng
|
Khoa học Kỹ thuật
và Công nghệ
|
1.040,45
|
Viện Đại lý Tài
nguyên TP.HCM
|
Đang triển khai
|
33
|
Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy
văn tỉnh An Giang trong bối cảnh biến đổi khí hậu
|
24 tháng
|
Khoa học Kỹ thuật
và Công nghệ
|
949,938.704
|
Đài Khí tượng Thủy
văn An Giang
|
Đang triển khai
|
34
|
Nghiên cứu xây dựng hệ thống cảnh
báo rủi ro về lũ, hạn, mặn trong sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Kỹ thuật
và Công nghệ
|
|
Phân viên Khoa học
Khí tượng Thủy văn và BĐKH
|
Đang triển khai
|
35
|
Nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi tôm càng xanh
thích ứng biến đổi khí hậu
|
18 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
1.200,00
|
Trường Đại học Cần
Thơ
|
Đang triển khai
|
36
|
Nghiên cứu nâng cao chuỗi giá trị cá lóc thương
phẩm tỉnh An Giang đạt tiêu chuẩn VietGAP
|
24 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
861,00
|
Trung tâm Nghiên
cứu và Tư vấn Thủy sản Thanh Loan
|
Đang triển khai
|
37
|
Nghiên cứu xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ lươn đồng tỉnh An Giang đạt tiêu chuẩn VietGAP
|
24 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
1.099,849
|
Trung tâm Giống
Thủy sản An Giang
|
Đang triển khai
|
38
|
Nghiên cứu xây dựng bản đồ GIS
trực tuyến phục vụ du lịch tỉnh An Giang
|
15 tháng
|
Khoa học Kỹ thuật
và Công nghệ
|
706,048
|
Trường Đại học
An Giang
|
Đang triển khai
|
39
|
Nghiên cứu thành phần hóa học hướng tác dụng hạ
đường huyết và bào chế viên nang hỗ trợ điều trị đái tháo đường từ dược liệu
lá cây sầu đâu ăn lá (Azadirachta indica Jus.F.) tại An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Y Dược
|
1.200,00
|
Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ
|
Đang triển khai
|
40
|
Nghiên cứu
qui trình sản xuất thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị ung thư từ cao chiết củ
từ cây ngải trắng (hay còn gọi là nghệ trắng) (Curcuma aromatica) phân bố tại
tỉnh An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Y Dược
|
1.335,69
|
Trường Đại học Y
Dược TP.HCM
|
Đang triển khai
|
41
|
Nghiên cứu tác dụng kháng
khuẩn và điều chế kẹo ngậm từ tinh dầu Chúc (Citrus hystrix) được trồng tại
An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Y Dược
|
925,00
|
Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ
|
Đang triển khai
|
42
|
Nghiên
cứu các mô hình du lịch trọng điểm dựa vào cộng đồng tỉnh An Giang
|
18 tháng
|
Khoa học xã hội
- nhân văn
|
460,00
|
Trường Đại học Cần
Thơ
|
Đang triển khai
|
43
|
Nghiên
cứu xây dựng chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tỉnh An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
935,00
|
Trường Đại học
Nông Lâm TP.HCM
|
Đang tiến hành ký
hợp đồng
|
44
|
Nghiên
cứu xây dựng chuỗi giá trị lúa Jasmine đạt chuẩn GlobalGAP
|
24 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
653,168
|
Trường Đại học Cần
Thơ
|
Đã thẩm định kinh
phí, đang trình phê duyệt
|
45
|
Nghiên
cứu hiện đại hóa bài thuốc của lương y Trần Quang Trung từ nguồn dược liệu tỉnh
An Giang hỗ trợ điều trị bệnh cao mỡ máu
|
24 tháng
|
Khoa học Y Dược
|
920,00 (giai đoạn
1)
1.500,00 (giai đoạn
2)
|
Trung tâm Công nghệ
Sinh học An Giang
|
Đang triển khai
|
46
|
Nghiên
cứu phát triển sản phẩm có tác dụng hỗ trợ điều trị từ cây ngải đen (Kaempferia
parviflora Wall. Ex Baker), tỉnh An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Y Dược
|
1.234,00
|
Trung tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM
|
Đang triển khai
|
47
|
Sưu
tầm, nghiên cứu di sản Hán Nôm An Giang phục vụ bảo tồn văn hóa và phát triển
du lịch
|
24 tháng
|
Khoa học Xã hội
- Nhân văn
|
595,00
|
Trường Đại học Cần
Thơ
|
Đang triển khai
|
48
|
Nghiên
cứu qui trình chiết xuất nguyên liệu có tác dụng ngăn chặn sự phát triển tế bào
ung thư tụy và thành phần các hoạt chất từ củ Ngải Bún (Boesenbergia
pandurata) ở Tịnh Biên, An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Y Dược
|
1.092,00
|
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM
|
Đang triển khai
|
49
|
Nghiên
cứu qui trình chiết xuất nguyên liệu có tác dụng chống viêm khớp, giảm đau và
thành phần các hoạt chất từ Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) ở
Tịnh Biên, An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Y Dược
|
1.262,00
|
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM
|
Đang triển khai
|
50
|
Nghiên
cứu thiết kế và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung ngành giáo dục
và đào tạo tỉnh An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Kỹ thuật
và Công nghệ
|
460,00
|
Trường Đại học An Giang
|
Đang triển khai
|
51
|
Nghiên
cứu xây dựng khu bảo tồn dược liệu kết hợp phát triển du lịch tại Núi Cấm, tỉnh
An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Y Dược
|
|
Trung tâm Công nghệ Sinh học TP.HCM
|
Đã thẩm định kinh
phí, đang chỉnh sửa đề cương
|
52
|
Nghiên
cứu xây dựng quy trình sản xuất, chế biến và tạo sản phẩm đặc sản từ cây huyền
(Tacca leontopetaloides (Linnaeus) Kuntze) tỉnh An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Y Dược
|
1.400,00
|
Trường Đại học Bách Khoa TPHCM
|
Đang triển khai
|
53
|
Nghiên
cứu đánh giá tiềm năng phát triển khởi nghiệp và thu hút đầu tư tỉnh An Giang
|
18 tháng
|
Khoa học Xã hội
– Nhân văn
|
497,3254
|
Trường Đại học Hoa Sen
|
Đã thẩm định kinh
phí, đang chỉnh sửa đề cương để trình phê duyệt
|
54
|
Nghiên
cứu xây dựng mô hình cánh đồng lớn theo phương châm 4H
|
36 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
1.434,825
|
Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam
|
Đã thẩm định kinh
phí, đang chỉnh sửa đề cương để trình phê duyệt
|
55
|
Nghiên cứu xây dựng mô hình lúa - cá sạch tại tỉnh An Giang
|
24 tháng
|
Khoa học Nông nghiệp
|
832,374728
|
Trường Đại học Cần Thơ
|
Đã thẩm định kinh
phí, đang chỉnh sửa đề cương để trình phê duyệt
|
56
|
Hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở ở Trường Chính trị Tôn
Đức Thắng - Thực trạng và giải pháp
|
18 tháng
|
Khoa học Xã hội
– Nhân văn
|
300,689
|
Trường Chính trị Tôn Đức Thắng
|
Đang triển khai
|