BỘ CÔNG NGHIỆP
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 174/2004/QĐ-BCN
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 174/2004/QĐ-BCN NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2004 PHÊ DUYỆT
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH GỐM SỨ-THUỶ TINH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010,
CÓ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định
số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Công văn số 2659/VPCP-NN ngày 28 tháng 5 năm 2004 của
Văn phòng Chính phủ về việc thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ: Giao Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt và chỉ đạo thực hiện Quy hoạch phát triển Ngành
Gốm sứ-Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, có tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ các văn bản góp ý cho Dự án của các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Quốc
phòng và Giao thông Vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp Tiêu dùng và Thực phẩm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch phát triển Ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam đến năm 2010,
tầm nhìn đến năm 2020 với những nội dung sau:
1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu chiến lược phát triển Ngành:
1.1. Quan điểm phát triển:
- Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành để huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của xã hội; tập trung đầu tư để đưa sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ
có khả năng xuất khẩu,Thuỷ tinh cao cấp trở thành những sản phẩm mũi nhọn của
ngành.
- Trên cơ sở áp dụng
khoa học công nghệ hiện đại làm nòng cốt, chú trọng đầu tư phát triển ngành
theo chiều sâu. Đặc biệt đầu tư nghiên cứu sơ chế, tuyển chọn nguyên liệu để
nâng cao chất lượng sản phẩm, tiếp cận với công nghệ cao nhằm sản xuất các sản
phẩm mới tiết kiệm nguyên liệu và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích một
số doanh nghiệp lớn đầu tư mở rộng để nâng cao tiềm lực kinh tế, xây dựng
thương hiệu mạnh làm nòng cốt thúc đẩy cả Ngành phát triển.
1.2. Định hướng phát triển các nhóm sản phẩm chủ yếu:
1.2.1. Nhóm sản
phẩm chiếu sáng:
Tiếp tục đầu tư
phát triển, trên cơ sở công nghệ tiên tiến, hiện đại để sản xuất các sản phẩm
truyền thống và đặc biệt sản xuất các sản phẩm mới như đèn cao áp, đèn tiết kiệm
năng lượng, bóng điện Halogen và các loại bóng đèn khác. Tạo nên sự thay đổi về
công nghệ của toàn ngành theo hướng sản xuất các nguồn sáng có hiệu suất cao
hơn và tiết kiệm năng lượng, điện năng (đèn huỳnh quang tiết kiệm điện năng,
đèn huỳnh quang compact), sản phẩm đèn chiếu sáng công cộng, sản phẩm chiếu
sáng nhỏ như bóng đèn ô tô, đèn trang trí
, những sản phẩm phụ cho nguồn sáng
như chao, chụp, máng, chấn lưu, tắc te, công tắc...với quy mô vừa và nhỏ, Đồng
thời nhanh chóng tiếp cận với các sản phẩm chiếu sáng công nghệ cao như sử dụng
công nghệ chiếu sáng bằng hỗn hợp của hai chất lỏng, bóng chiếu sáng bằng bán dẫn...
Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế bao gồm các Công ty nhà nước, công ty cổ phần, các doanh
nghiệp tư nhân tham gia đầu tư phát triển các sản phẩm chiếu sáng để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực sản xuất các nguồn sáng có công nghệ cao
và sản xuất các nguyên vật liệu chuyên ngành.
1.2.2. Nhóm sản
phẩm thuỷ tinh:
- Đầu tư thiết bị
hiện đại để sản xuất thuỷ tinh y tế đảm bảo đủ nhu cầu và chất lượng phục vụ
ngành Dược. Hiện đại hoá, kết hợp với yếu tố thủ công để sản xuất thuỷ tinh dân
dụng tại vùng có khí đốt tự nhiên (Thái Bình, Vũng Tàu, Tây Nam Bộ) nhằm nâng
cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm. Đầu tư mới một vài cơ sở sản xuất sản
phẩm thuỷ tinh cách điện với công nghệ hiện đại.
- Phát triển công
nghiệp thuỷ tinh cần cân nhắc kỹ, chỉ nên thực hiện ở lĩnh vực mà thuỷ tinh có
nhiều ưu thế vượt trội. Trước mắt cần nghiên cứu đầu tư sản xuất nguyên liệu có
chất lượng cao nhằm giảm chi phí, hạ giá thành. Trên cơ sở đó có thể mở rộng chủng
loại sản phẩm sử dụng nguyên liệu thuỷ tinh như sản phẩm chậu, mặt bàn, dụng cụ
nhà bếp.
- Cơ cấu sản phẩm
có thể phát triển theo hướng sau:
Mở rộng năng lực sản
xuất vỏ bóng đèn các loại. Nâng cao chất lượng để mở rộng thị trường trong nước
và xuất khẩu đối với sản phẩm thuỷ tinh pha lê. Đầu tư sản xuất bao bì miệng rộng
để tạo đầu ra cho các nhà máy và đáp ứng nhu cầu thị trường cho thuỷ tinh bao
bì thực phẩm. Nâng cao chất lượng ống thuỷ tinh trung tính cấp II, đồng thời đầu
tư sản xuất ống thuỷ tinh trung tính cấp I dùng cho người và dụng cụ thí nghiệm.
Nâng cao chất lượng và năng lực sản xuất sản phẩm thuỷ tinh cách điện để đáp ứng
nhu cầu trong nước thay thế dần hàng nhập khẩu. Nghiên cứu sản xuất thuỷ tinh
chì phục vụ cho sản xuất bóng đèn compact. Nghiên cứu đầu tư sản xuất màn hình
thuỷ tinh cho lắp ráp tivi, máy tính. Nghiên cứu đầu tư sản xuất bông thuỷ tinh
cho bảo ôn và thay thế amiăng bảo ôn, gạch chịu lửa và gạch bảo ôn.
- Kêu gọi các
thành phần kinh tế đầu tư, kể cả nhà đầu tư nước ngoài, nhất là đối với những sản
phẩm cần vốn lớn và công nghệ cao. Đối với sản phẩm thuỷ tinh trang trí, mỹ nghệ
nhiều chủng loại, số lượng ít cần hướng khu vực tư nhân, cá thể đầu tư.
- Các cơ sở sản xuất
có công suất lớn cần đầu tư ở những nơi có nguồn nguyên liệu như: Tiền Hải
(Thái Bình), Cà Mau, Bà Rịa-Vũng Tàu. Sản phẩm thuỷ tinh chì có hàm lượng độc hại
cao, cần đầu tư ở nơi xa khu dân cư. Các sản phẩm có nhu cầu phục vụ trực tiếp
cho sản xuất, cần đầu tư ở những trung tâm công nghiệp như: Hà Nội, Hải Phòng,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thừa Thiên-Huế...
1.2.3. Nhóm sản
phẩm gốm sứ:
Vùng 1: Cần phát
triển gốm sứ kỹ thuật. Vùng 2 và Vùng 5: Phát triển gốm sứ gia dụng cao cấp, gốm
sứ mỹ nghệ truyền thống, gốm sứ kỹ thuật. Vùng 3, Vùng 4 và Vùng 6: Phát triển
gốm sứ mỹ nghệ.
Đưa nhóm sản phẩm
gốm sứ mỹ nghệ thành sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn của Ngành.
Để sản phẩm có chất
lượng cao, có khả năng cạnh tranh mạnh trên thị trường đặc biệt là xuất khẩu, cần
đầu tư các cơ sở sản xuất lớn, có trang thiết bị tiên tiến. Đầu tư mở rộng những
cơ sở sản xuất gốm sứ đã có để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm;
đa dạng hoá mặt hàng. Cụ thể là:
Gốm sứ gia dụng
cao cấp và xuất khẩu: Khuyến khích Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương, Tiền Hải (Thái
Bình), Công ty Sứ Minh Long I tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất.
Gốm sứ mỹ nghệ:
Khuyến khích các địa phương đầu tư khôi phục các làng nghề truyền thống như:
Bát Tràng (Hà Nội), Đông Triều (Quảng Ninh), Nam Sách (Hải Dương), Đồng Nai,
Bình Dương, Vĩnh Long.
Gốm sứ kỹ thuật:
Khuyến khích Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương, Công ty Sứ Hoàng Liên Sơn (Yên Bái),
Công ty Sứ Quế Võ (Bắc Ninh), Công ty Sứ Minh Long II mở rộng đầu tư nhăm nâng
cao năng lực đáp ưng nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu đầu tư cho việc sản xuất
các loại gốm cao cấp cho ngành công nghệ cao khác như: gốm oxyt Zircon (thay
oxyt nhôm, gốm oxyt titan, gốm cacbuasilic, gốm cho động cơ đốt trong, động cơ
nổ...).
Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế đầu tư phát triển các loại gốm sứ kỹ thuật mới phục vụ ngành
công nghiệp Gốm sứ -Thuỷ tinh như: Sản xuất các loại vật liệu chịu lửa, tấm kê,
bao nung...các sản phẩm bi, các lớp lót cao nhôm, các loại vật liệu này đang phải
nhập khẩu với khối lượng lớn.
1.2.4. Nhóm
nguyên vật liệu và thiết bị chuyên ngành:
- Về nguyên vật liệu:
Tổ chức đánh giá và
xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu làm căn cứ xây dựng kế hoạch đầu tư khai
thác nguyên liệu một cách có hiệu quả nhất.
Nghiên cứu một số
dự án đầu tư mới sơ chế, tuyển chọn cát phục vụ sản xuất thuỷ tinh và xuất khẩu.
Tập trung vào đầu
tư khai thác và chế biến các loại nguyên vật liệu đầu vào như: cao lanh, tràng
thạch, thạch anh, cát trắng, đá vôi, dolomít và Frít...đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu
sử dụng của các doanh nghiệp sản xuất Gốm sứ-Thuỷ tinh hiện có và dự kiến hoạt
động vào giai đoạn tới. Đặc biệt ưu tiên các Dự án đầu tư vào khai thác và chế
biến một số nguyên vật liệu cao cấp, các loại men màu để sản xuất các sản phẩm
Gốm sứ-Thuỷ tinh cao cấp, thay thế cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu này.
- Về máy móc thiết
bị chuyên ngành:
Hợp tác với các nhà
khoa học, các Trường, Viện để nghiên cứu ứng dụng và mua công nghệ hiện đại của
nước ngoài tiến tới làm chủ được công nghệ. Kết hợp mua công nghệ hiện đại với
việc tổ chức hợp tác với ngành cơ khí trong nước để phát huy nội lực, từng bước
tự sản xuất để thay thế nhập khẩu. Đầu tư sản xuất lò nung gốm và một số máy
móc thiết bị chuyên ngành.
Tập trung đầu tư
vào việc chế tạo các loại thiết bị máy móc phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
để sản xuất gốm sứ gia dụng và gốm sứ mỹ nghệ như : các loại thiết bị tạo hình
sản phẩm, lò con thoi, lò tuy nen cỡ nhỏ, thiết bị sấy, thiết bị nghiền, máy khử
từ, lọc đất, luyện đất, tráng men, trang trí sản phẩm, sửa và hoàn thiện sản phẩm,
các loại khuôn mẫu cho thuỷ tinh... nhằm thay đổi về chất, thay thế công nghệ
và thiết bị sản xuất thủ công lạc hậu hiện nay sang cơ giới hoá và tự động hoá.
1.3. Các mục tiêu chiến lược:
- Duy trì tốc độ
phát triển chung toàn Ngành từ 20-25% nhằm đáp ứng 90% nhu cầu tiêu dùng trong
nước giai đoạn từ nay đến năm 2010. Cụ thể cho các nhóm sản phẩm là:
+ Nhóm sản phẩm
chiếu sáng : Tăng trưởng bình quân 20-22%/năm.
+ Nhóm sản phẩm
thuỷ tinh : Tăng trưởng bình quân 15-20%/năm.
+ Nhóm sản phẩm gốm
sứ : Tăng trưởng bình quân 20-30%/năm.
+ Nhóm sản phẩm
nguyên vật liệu, thiết bị : Tăng trưởng bình quân 18-20%/năm.
- Đảm bảo cung cấp
từng phần và tiến tới đáp ứng các nhu cầu về một số loại nguyên vật liệu và thiết
bị cho sản xuất.
- Đẩy mạnh xuất khẩu,
đặc biệt gốm sứ gia dụng cao cấp, gốm sứ mỹ nghệ và kỹ thuật.
Giai đoạn
2010-2020: Đáp ứng cơ bản toàn bộ nhu cầu trong nước đối với các sản phẩm gốm sứ
gia dụng và mỹ nghệ, thuỷ tinh gia dụng, thuỷ tinh kỹ thuật thay thế nhập khẩu.
Đối với gốm sứ kỹ thuật, đặc biệt là sứ điện, đảm bảo tự cung cấp trong nước đối
với sứ điện có điện áp từ 220 kV trở xuống. Tiến hành sản xuất một số loại gốm
sứ cao cấp cho các ngành công nghệ cao khác phục vụ cho ngành điện tử, tin học,
cơ khí...
2. Quy hoạch phát triển các nhóm sản phẩm đối với toàn ngành giai đoạn
2001-2010:
2.1. Nhóm sản phẩm chiếu sáng:
- Về sản phẩm bóng
đèn sợi đốt thông dụng và bóng đèn huỳnh quang thông thường: Đã đầu tư đổi mới
thiết bị công nghệ, thay thế thiết bị lạc hậu, nay không đầu tư mới.
- Đầu tư cho thiết
bị thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
- Tập trung đầu tư
mới đèn huỳnh quang Compact và đèn cao áp:
+ 1 dây chuyền đèn
huỳnh quang tiết kiệm năng lượng hiện đại 12 triệu sản phẩm/năm (2005-2007) tại
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
+ 1 dây chuyền sản
xuất đèn compact tự động 6 triệu sản phẩm/ năm tại Công ty Bóng đèn Điện Quang.
- Đầu tư cho thiết
bị thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, đào tạo.
(Chi tiết các dự
án đầu tư nhóm sản phẩm chiếu sáng ở Phụ lục 1)
2.2. Nhóm sản phẩm thuỷ tinh:
- Đầu tư nâng cấp
chất lượng và giảm giá thành ống thuỷ tinh y tế.
- Đầu tư dây chuyền
sản xuất vỏ bóng đèn công suất 10.000 tấn/năm.
- Đầu tư sản xuất
thuỷ tinh cách điện, công suất 1000 tấn/năm.
- Đầu tư thuỷ tinh
trung tính cấp I và cấp II, công suất 1.500 tấn/năm.
- Đầu tư sản xuất
thuỷ tinh chì kỹ thuật (ống) công suất 1000 tấn/năm.
- Đầu tư mới nhà
máy sản xuất thủy tinh gia dụng, công suất 3000 tấn/năm, vốn đầu tư 45 tỷ đồng.
- Mở rộng lần 2,
nâng công suất vỏ bóng đèn lên 20.000 tấn/năm .
- Mở rộng sản xuất
thuỷ tinh cách điện, nâng công suất 3.000 tấn/năm.
- Mở rộng sản xuất
thuỷ tinh chì kỹ thuật, nâng công suất 2.000 tấn/năm.
- Đầu tư sản xuất
bông thuỷ tinh, công suất 3.000 tấn/năm. Giai đoạn 2 nâng công suất 5000 tấn sản
phẩm/năm.
(Chi tiết các Dự
án đầu tư nhóm sản phẩm thuỷ tinh ở phụ lục 2)
- Đầu tư chiều
sâu, mở rộng nâng năng lực cho sản xuất phích đựng nước (bao gồm cả ruột, vỏ
phích và phích nước điện) tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
2.3. Nhóm sản phẩm Gốm sứ:
- Sứ gia dụng cao
cấp và sứ gia dụng phổ thông đầu tư mở rộng:
+ Công ty Cổ phần
Sứ Hải Dương nâng công suất lên 20 triệu sản phẩm/ năm. Và tiếp tục nâng lên 40
triệu sản phẩm/năm vào giai đoạn 2010.
+ Công ty Sứ Tiền
Hải nâng công suất lên 8 triệu sản phẩm/năm và tiếp tục nâng lên 40 triệu sản
phẩm/năm vào giai đoạn 2010.
+ Mở rộng nhà máy
sứ cao cấp Yên Bái và các nơi khác, nâng công suất lên 520 triệu sản phẩm/năm,
vốn đầu tư 160 tỷ đồng.
+ Các nơi khác
nâng công suất lên 320 triệu sản phẩm/năm.
Đầu tư mới nhà máy
sản xuất sứ gia dụng cao cấp, công suất 5 - 7 triệu sản phẩm/năm.
- Gốm sứ mỹ nghệ: Phát
triển ở các làng nghề Bát Tràng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương... lên tới
700 đến 850 triệu sản phẩm/năm. Ngoài ra một số công ty ngoài quốc doanh đang đầu
tư mới sản xuất sứ mỹ nghệ tại Việt Trì, Đông Triều, Bình Dương, Đồng Nai.
- Sứ điện: Đầu tư
nâng cấp ở các cơ sở:
+ Công ty Cổ phần
Sứ Hải Dương: 1.000 tấn/năm.
+ Công ty Sứ Hoàng
Liên Sơn: 4.000 tấn/năm.
+ Công ty Sứ Minh
Long II: 1.500 tấn/năm.
+ Xí nghiệp Sứ thuỷ
tinh cách điện Quế Võ: 600 tấn/năm.
+ Tỉnh Thừa Thiên
Huế đầu tư mới 01 nhà máy sản xuất sứ cách điện, công suất 3 triệu sản phẩm/năm,
vốn đầu tư 35 tỷ đồng.
- Sứ kỹ thuật: Tập
trung đầu tư mở rộng vào các cơ sở hiện có như Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương,
Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn, Công ty Sứ Minh Long II, Xí nghiệp Sứ thuỷ
tinh cách điện Quế Võ, Nhà máy sản xuất bi nghiền, công suất 9.800 tấn/năm, với
vốn đầu tư: 180 tỷ đồng.
Đầu tư mới 02 nhà
máy sản xuất tấm kê, trụ đỡ từ vật liệu cacbua silic và cordierite - mullite,
công suất 1.000 tấn/năm tại Bà Rịa - Vũng Tàu và công suất 2.000 tấn/năm tại Đồng
Nai. Đồng thời đầu tư mới nhà máy sản xuất bi nghiền và lớp lót cao nhôm, sử dụng
cho các thiết bị nghiền nguyên vật liệu tại Bà Rịa - Vũng Tàu, công suất 2.000
tấn/ năm.
(Chi tiết các Dự
án đầu tư nhóm sản phẩm Gốm sứ ở phụ lục 3)
2.4. Nhóm sản phẩm nguyên vật liệu và thiết bị:
- Các dự án đầu tư
khai thác mở rộng mỏ sét cao lanh: Sóc Sơn (Hà Nội) mỏ sét Khánh Bình (Bình
Dương), mỏ cao lanh, Đất Cuốc (Bình Dương) công suất 150.000 tấn/năm.
- Đầu tư mở rộng, khai
thác chế biến mỏ tràng thạch Phú Thọ, mỏ tràng thạch Quảng Nam, công suất
110.000 tấn/năm.
- Đầu tư mở rộng sản
xuất Frit tại Huế lên 3.000 tấn/năm.
- Đầu tư mở rộng
nhà máy chế tạo lò nung gốm sứ của Công ty Sành sứ Thuỷ tinh Công nghiệp Việt
Nam, công suất 100 lò/năm.
- Dự án đầu tư mới
dây chuyền tinh chế đất sét Trúc Thôn, công suất 100.000 tấn/năm.
- Đầu tư mới dây
chuyền tuyển lọc cao lanh với công nghệ phân ly thuỷ lực tại mỏ cao lanh A Lưới
(Thừa Thiên - Huế), mỏ cao lanh Phú Thọ, mỏ cao lanh Yên Bái, mỏ cao lanh Đất
Cuốc (Bình Dương), công suất 110.000 tấn/năm.
- Đầu tư mới Nhà
máy khai thác và chế biến Tràng Thạch ở Yên Bái (giai đoạn 1), mỏ tràng thạch Đắc
Lắc (giai đoạn 1), mỏ tràng thạch Đà Nẵng, công suất 170.000 tấn/năm.
- Đầu tư mới tại
Bà Rịa-Vũng Tàu 1 nhà máy chế biến nguyên vật liệu gồm: 30.000 tấn/năm bột đá
CaCO3, 30.000 tấn/năm các loại NVL tràng thạch Nephlin - Synite,
Wollstonite , Zicon và 10.000 tấn/năm các loại xương và men chế sẵn.
- Đầu tư mới 02
nhà máy nghiền và tinh chế cát trắng, công suất 25.000 tấn/năm tại Cam Ranh
(Khánh Hoà) và Vân Hải (Hải Phòng).
- Đầu tư mới 01
nhà máy chế tạo thiết bị sản xuất gốm sứ như : Sấy, tạo hình, chế biến nguyên
liệu tại Bình Dương, công suất 50 sản phẩm/năm.
- Đầu tư giai đoạn
2 nhà máy khai thác và chế biến tràng thạch Đắc Lắc và mở rộng chế biến tràng
thạch Yên Bái, công suất 280.000 tấn/năm vốn đầu tư 120 tỷ đồng.
- Đầu tư sản xuất
Frit, công suất 50.000 tấn/năm, trên cơ sở liên doanh giữa Nhà máy Frít Huế với
một hãng nước ngoài như Johnson Matthey (Anh), Fero (Mỹ), Cedec (Đức), Fritta
(Tây Ban Nha).
(Chi tiết các Dự
án đầu tư nhóm sản phẩm nguyên vật liệu và thiết bị ở phụ lục 4)
3. Dự kiến vốn đầu tư cho toàn ngành:
Nhóm sản phẩm chiếu
sáng:
Vốn đầu tư cho
giai đoạn 2001 - 2010 ước tính là 235 tỷ đồng.
Nhóm sản phẩm thuỷ
tinh:
Vốn đầu tư ước
tính cho giai đoạn 2001 - 2010 là 700 tỷ đồng.
Nhóm sản phẩm Gốm
sứ:
Vốn đầu tư giai đoạn
2001-2010 là 1.047 tỷ đồng.
Nhóm sản phẩm
nguyên vật liệu và thiết bị:
Vốn đầu tư giai đoạn
2001 -2010 là 1.130 tỷ đồng.
Điều 2. Một số giải
pháp và chính sách để hỗ trợ cho sự phát triển Ngành Gốm sứ - Thuỷ tinh Công
nghiệp Việt Nam.
1. Các giải pháp và tổ chức quản lý:
1.1. Quản lý ngành kinh tế kỹ thuật:
- Cần sớm thành lập
Hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất Gốm sứ và Thủy tinh Công nghiệp với quy mô
toàn quốc trong đó có các Chi hội theo vùng lãnh thổ và các địa phương.
- Thành lập trung
tâm kiểm định kỹ thuật chung cho tất cả các nhóm sản phẩm, trung tâm dịch vụ kỹ
thuật - tư vấn thiết kế, lắp đặt chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất.
- Phát triển ngành
ở các làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã kiểu mới.
- Tổ chức các Hội
nghị, Hội thảo, triển lãm giới thiệu sản phẩm để tìm kiếm thị trường và kêu gọi
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Đón nhận và triển
khai các công trình nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, trao đổi và
đào tạo các chuyên gia, nghệ nhân, cán bộ quản lý và kỹ thuật, công nhân lành
nghề.
1.2. Sắp xếp đổi mới doanh nghiệp và tổ chức sản xuất:
- Đa dạng hoá các
mô hình doanh nghiệp sản xuất trong Ngành: Công ty nhà nước, Công ty trách nhiệm
hữu hạn nhiều thành viên, các doanh nghiệp tư nhân và các liên doanh với nước
ngoài.
- Đẩy mạnh việc tổ
chức đổi mới và sắp xếp các Công ty nhà nước sang các hình thức Công ty TNHH một
thành viên, Công ty cổ phần để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng năng lực cạnh
tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập.
- Để nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp trong Ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh
Công nghiệp phải đa dạng hoá sản phẩm, trên cơ sở chuyên môn hoá sâu của từng
doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hình thức liên kết như:
+ Liên kết theo
hình thức vệ tinh: đối với các sản phẩm cần nung đốt tập trung, kể cả các sản
phẩm chiếu sáng, sản phẩm phích nước...
+ Liên kết sản xuất
để tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường. Đặc biệt đẩy mạnh sự liên kết giữa các
hộ sản xuất với các doanh nghiệp ở các làng nghề. Liên kết giữa cơ sở sản xuất thuỷ
tinh với các cơ sở sản xuất Rượu, Bia, Nước Giải khát, Thực phẩm xuất khẩu và
điện lực.
2. Về phát triển thị trường:
2.1. Tiếp thị và giới thiệu sản phẩm:
- Tổ chức tốt công
tác tiếp thị và giới thiệu sản phẩm trên thị trường trong nước và nước ngoài thông
qua các hoạt động xúc tiến thương mại có sự hỗ trợ của nhà nước.
- Thành lập các
trung tâm hỗ trợ xuất khẩu ngành nghề theo khu vực, làm đầu mối sáng tạo mẫu mã
và giới thiệu sản phẩm ra nước ngoài.
- Tổ chức các
phòng trưng bày sản phẩm, tham quan du lịch làng nghề ở một số địa phương.
- Xây dựng các
Website của địa phương và Website riêng cho Ngành, thông qua đó giới thiệu các
sản phẩm Gốm sứ-Thuỷ tinh.
- Phối hợp chặt chẽ
với các cơ quản quản lý Nhà nước để kiểm soát chặt chẽ khối lượng hàng Gốm sứ-Thuỷ
tinh nhập khẩu hạn chế tối đa hàng nhập lậu.
2.2. Tạo ra thị trường cung ứng đầu vào ổn định:
- Cần tổ chức hình
thành các doanh nghiệp khai thác và chế biến nguyên liệu ngay tại các mỏ hoặc gần
mỏ để cung cấp theo nhu cầu của các nhà sản xuất về tiêu chuẩn chất lượng và chủng
loại nguyên liệu.
3. Về tài chính và tín dụng:
- Dành vốn Ngân
sách cho công tác nghiên cứu khoa học trong việc tạo ra nguyên liệu mới, sản phẩm
mới, áp dụng công nghệ mới trong sản xuất gốm sứ và thuỷ tinh công nghiệp.
- Tăng cường huy động
vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư trong xã hội cho đầu tư phát triển
Ngành thông qua các hình thức cổ phần hoá, phát hành cổ phiếu, phát hành trái
phiếu.
- Tranh thủ tối đa
các nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng, vốn từ các chương trình của nhà nước cho
phát triển làng nghề, vốn ODA cho các dự án hỗ trợ phát triển nông thôn..
- Huy động vốn
trên thị trường quốc tế dưới các hình thức Đầu tư nước ngoài trực tiếp, hợp tác
kinh doanh, liên doanh liên kết.
4. Về Đầu tư:
- Đối với các sản
phẩm đã bão hoà trên thị trường như các sản phẩm thuỷ tinh bao bì, đèn chiếu
sáng, phích nước thông dụng... Khi lập dự án đầu tư để sản xuất các sản phẩm
này các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường để dự án đầu tư có hiệu quả.
- Tập trung đầu tư
công nghệ mới hiện đại để sản xuất sản phẩm cần công nghệ cao như đèn chiếu
sáng tiết kiệm điện năng, đèn cao áp chiếu sáng công cộng, đèn trang trí, phích
nước hiện đại các loại...
- Đối với những sản
phẩm trong nước chưa phát triển như sản phẩm vật liệu chịu lửa, tấm kê trụ đỡ
trong lò nung, các loại lò nung tiết kiệm năng lượng, các thiết bị chuyên dùng
khai thác và chế biến sẵn các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản phẩm Gốm sứ-Thủy
tinh, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Đặc biệt khâu khai thác
và chế biến nguyên vật liệu có chất lượng cao đòi hỏi công nghệ cao, vốn lớn
khuyến khích đầu tư nước ngoài tham gia.
- Quy hoạch lại
các mỏ nguyên liệu và phân cấp quản lý các mỏ giữa các Bộ, Ngành và Địa phương
theo hướng các mỏ nhỏ giao cho Địa phương quản lý để tổ chức khai thác có hiệu
quả. Xây dựng qui chế cụ thể trong việc quản lý, khai thác và chế biến để nâng
cao hiêu quả khai thác, tiết kiệm tài nguyên và gắn với việc đảm bảo vệ sinh
môi trường.
- Đối với những sản
phẩm truyền thống cùng loại, cần được phân công liên kết sản xuất để tạo qui mô
đủ lớn có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại nhập ngoại, tránh đầu tư khép
kín, dàn trải, kém hiệu quả và tạo nên cạnh tranh không cần thiết trong cùng một
ngành trên thị trường.
5. Về khoa học công nghệ:
a) Các doanh nghiệp
cần tận dụng có hiệu quả những dây chuyền công nghệ và thiết bị sẵn có. Chú trọng
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến để hoàn thiện và đồng bộ dây chuyền sản xuất.
b) Nghiên cứu khoa
học và công nghệ tập trung vào việc phục vụ thiết thực cho sản xuất.
- Nghiên cứu những
sản phẩm mới đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và phục vụ các ngành sản xuất
khác.
- Nghiên cứu thay
thế các nguyên vật liệu truyền thống và nguyên vật liệu nhập ngoại bằng những
nguyên vật liệu sẵn có trong nước.
- Nghiên cứu ứng dụng
về tự động hoá các dây chuyền sản xuất, chú trọng các mặt an toàn, năng suất,
chất lượng và môi trường.
- ứng dụng tin học,
dự báo tiến bộ khoa học kỹ thuật, tìm hiểu hướng phát triển chung của thế giới
đối với ngành.
- Nghiên cứu tiết
kiệm năng lượng trong sản xuất của ngành.
c) Tăng cường tiềm
lực cho khoa học công nghệ và môi trường.
- Đầu tư nâng cấp
Viện nghiên cứu Sành sứ thuỷ tinh Việt Nam đồng thời Viện cần chủ động tìm nguồn
hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế để có đủ năng lực nghiên cứu, thực nghiệm trở
thành doanh nghiệp khoa học công nghệ và trung tâm nghiên cứu ứng dụng của
Ngành.
6. Về đào tạo nguồn nhân lực:
- Đối với các hệ
đào tạo kỹ sư và kỹ thuật silicát:
Cần nâng cấp và bổ
sung thêm những kiến thức, công nghệ hiện đại của thế giới vào giáo trình giảng
dạy ở bộ môn Silicát tại các trường Đại học.
Cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các trường đại học và các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành
và các doanh nghiệp trong việc đào tạo. Từ nay đến năm 2020 mỗi năm đào tạo cho
ngành từ 150 đến 200 cán bộ Silicát có trình độ đại học và trên đại học.
- Đối với hệ công
nhân kỹ thuật:
Cần đầu tư vào hệ
thống đào tạo chuyên ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh, trước mắt khi chưa thành lập được
một trường đào tạo riêng cho Ngành, các trường công nhân kỹ thuật của Bộ Công
nghiệp và các địa phương cần bổ sung thêm ngành nghề đào tạo công nhân chuyên
ngành Silicát, phấn đấu đạt mức 2000 công nhân kỹ thuật/năm cho Ngành vào năm
2005 và tăng dần vào các năm sau.
- Đối với các nghệ
nhân và chuyên gia giỏi của Ngành:
Cần có chế độ đãi
ngộ thoả đáng như cấp chứng nhận "Bàn tay vàng" tạo điều kiện thuận lợi
cho các nghệ nhân truyền nghề (cấp đất để xây dựng cơ sở đào tạo).
Điều 3. Tổ chức thực
hiện Quy hoạch.
Bộ Công nghiệp chủ
trì phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan và Uỷ ban Nhân dân các Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương quản lý, phát triển Ngành theo Quy hoạch.
Các Bộ: Kế hoạch Đầu
tư, Tài chính, Thương mại, Khoa học Công nghệ, Tài nguyên Môi trường, Xây dựng,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quĩ Hỗ trợ phát triển, theo chức năng của mình phối
hợp Bộ Công nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp, các địa phương trong việc triển
khai Quy hoạch đã được phê duyệt.
Uỷ ban Nhân dân
các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương: thông qua hệ thống quĩ khuyến công,
các chương trình quốc gia và các chính sách của Nhà nước và địa phương khuyến
khích phát triển đầu tư các cơ sở khai thác và chế biến nguyên liệu tại địa
phương. Chủ trì quy hoạch chi tiết phân bổ đất cho phát triển các cụm, điểm
Công nghiệp, làng nghề Gốm sứ-Thuỷ tinh, các nhà máy khai thác, chế biến nguyên
vật liệu và sản xuất Gốm sứ-Thuỷ tinh trên địa bàn.
Hiệp hội các doanh
nghiệp sản xuất gốm sứ và thuỷ tinh là cơ quan đầu mối hỗ trợ cho các doanh
nghiệp triển khai xúc tiến thương mại, chuyển giao các dịch vụ kỹ thuật và hỗ
trợ đầu tư.
Điều 4. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các qui định
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng các Cục quản lý Nhà
nước chuyên ngành thuộc Bộ, Viện trưởng Viện nghiên cứu chiến lược chính sách
công nghiệp, Hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ và thuỷ tinh (nếu được
thành lập) và Thủ trưởng các doanh nghiệp trong Ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh Công
nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO NHÓM SẢN PHẨM
CHIẾU SÁNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/2004/QĐ-BCN ngày 22
tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Công suất (Triệu sản phẩm/năm)
|
Ước vốn đầu tư
(Tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Đầu tư đổi mới
thiết bị và công nghệ sản xuất bóng đèn sợi đốt thông dụng
|
Công ty Bóng đèn Rạng Đông
|
20
|
10
|
Tp.Hà Nội
|
2
|
Đầu tư đổi mới thiết
bị và công nghệ sản xuất bóng đèn sợi đốt thông dụng
|
Công ty Bóng đèn Điện Quang
|
14
|
3,1
|
Tp.Hồ Chí Minh
|
3
|
Đầu tư mới dây
chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang
|
Công ty Điện tử Sông Hồng
|
10
|
20
|
Tp Việt Trì,
Phú Thọ
|
4
|
Đầu tư mới dây
chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang
|
Công ty Thuỷ tinh Phả Lại
|
5
|
31
|
Tỉnh Hải Dương
|
5
|
Đầu tư mới sản
xuất bóng đèn huỳnh quang compact
|
Công ty Bóng đèn Rạng Đông
|
2,4
|
15
|
Tp.Hà Nội
|
6
|
Đầu tư mới sản xuất
bóng đèn huỳnh quang compact
|
Công ty Bóng đèn Điện Quang
|
2,5
|
5,3
|
Tp.Hồ Chí Minh
|
7
|
Đầu tư mới sản
xuất bóng đèn cao áp
|
Công ty Bóng đèn Rạng Đông
|
1
|
41
|
Tp.Hà Nội
|
8
|
Đầu tư sản xuất
mới bóng đèn huỳnh quang tiết kiệm năng lượng
|
Công ty Bóng đèn Rạng Đông
|
12
|
40
|
Tp.Hà Nội
|
9
|
Đầu tư sản xuất
mới bóng đèn compact tự động
|
Công ty Bóng đèn Điện Quang
|
6
|
40
|
Tp.Hồ Chí Minh
|
PHỤ LỤC 2
BỘ CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
DANH MỤC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO NHÓM SẢN PHẨM
THUỶ TINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/2004/QĐ-BCN ngày 22
tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Công suất (Triệu sản phẩm/năm)
|
Ước vốn đầu tư
(Tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Đầu tư nâng cấp
chất lượng sản phẩm ống thuỷ tinh y tế
|
Thuỷ tinh Phả Lại, Thuỷ tinh Thái Bình
|
|
10
|
|
2
|
Đầu tư mới sản
xuất thuỷ tinh gia dụng (ly, tách,...)
- Giai đoạn 1
- Giai đoạn 2
|
Đà Nẵng
|
3.000
6.000
|
45
35
|
|
3
|
Đầu tư sản xuất
vỏ bóng đèn
- Giai đoạn 1
- Giai đoạn 2
|
Một trong các tỉnh: Hưng Yên, Thái Bình, Bình Dương, Cà Mau, Quảng
Nam
|
10.000
20.000
|
35
30
|
Gần các khu sản xuất bóng đèn và xa khu dân cư.
|
4
|
Đầu tư sản xuất
thuỷ tinh cách điện
-Giai đoạn 1
-Giai đoạn 2
|
Một trong các tỉnh: Thái Bình, Quảng Ngãi, Đồng Nai, Cần Thơ, Sóc
Trăng
|
1.000
3.000
|
90
120
|
Gần các mỏ khí
|
5
|
Đầu tư sản xuất
thuỷ tinh trung tính cấp 1, cấp 2
|
Thái Bình
|
1.500
|
45
|
|
6
|
Đầu tư sản xuất thuỷ
tinh chì kỹ thuật.
- Giai đoạn 1
- Giai đoạn 2
|
Thái Bình sau đó là Đồng Nai, Cần Thơ
|
1.000
2.000
|
30
25
|
|
7
|
Đầu tư sản xuất
bóng đèn tia âm cực(Bóng đèn Tivi)
- Giai đoạn 1
- Giai đoạn 2
|
Hà Nội,
Thành phố
Hồ Chí Minh
|
300.000 bóng/năm
1.000.000
bóng/năm
|
120
-
|
Nấu thuỷ tinh ở Long Thành, Cần Thơ
|
8
|
Đầu tư sản xuất
bông thuỷ tinh (cho bảo ôn)
- Giai đoạn 1
- Giai đoạn 2
|
Khu vực miền trung
|
3.000
5.000
|
90
-
|
Gần nhà máy lọc dầu
|
PHỤ LỤC 3
BỘ CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
DANH MỤC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO NHÓM SẢN PHẨM GỐM
SỨ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/2004/QĐ-BCN ngày 22
tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Công suất
|
Ước vốn đầu tư
(Tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Đầu tư mở rộng sản
xuất sứ gia dụng và sứ cao cấp
|
Công ty
Cổ phần Sứ
Hải Dương
|
60 Tr.SP/năm
|
42
|
Thành phố
Hải Dương
|
2
|
Đầu tư mở rộng sản
xuất sứ gia dụng
|
Công tư Sứ
Tiền Hải
|
8
Tr.SP/năm
|
10
|
Thái Bình
|
3
|
Đầu tư mở rộng
các cơ sở sản xuất gốm sứ gia dụng và cao cấp khác
|
Hà Nội, Quảng Ninh,Thái Bình, Hải Dương, Đồng Nai, Bình Dương...
|
860
Tr.SP/năm
|
140
|
Ở các địa phương có thế mạnh về:
Nguồn nguyên liệu.
Nguồn khí đốt. Nghề truyền thống.
|
4
|
Đầu tư mở rộng sản
xuất các sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ
|
Hà Nội, Quảng Ninh,Thái Bình, Hải Dương, Đồng Nai, Bình Dương...
|
1.550
Tr.SP/năm
|
140
|
Ở các địa phương có thế mạnh về:
Nguồn nguyên liệu.
Nguồn khí đốt. Nghề truyền thống.
|
5
|
Đầu tư mở rộng sản
xuất sứ điện
|
Công ty
Cổ phần Sứ
Hải Dương
|
2.500
T.SP/năm
|
50
|
Thành phố Hải Dương
|
6
|
Đầu tư mở rộng sản
xuất sứ điện
|
Công ty Sứ Hoàng Liên Sơn
|
9.000
T.SP/năm
|
130
|
Yên Bái
|
7
|
Đầu tư mở rộng sản
xuất sứ điện
|
Công ty Sứ Minh Long II
|
3.500
T.SP/năm
|
60
|
Bình Dương
|
8
|
Đầu tư mở rộng sản
xuất sứ điện
|
Nhà máy Sứ thuỷ tinh cách điện Quế Võ
|
1.600
T.SP/năm
|
35
|
Bắc Ninh
|
9
|
Đầu tư mới sản
xuất sứ điện
|
|
1.000
T.SP/năm
|
35
|
Thừa Thiên-Huế
|
10
|
Đầu tư mới sản
xuất tấm kê, trụ đỡ
|
Công ty Sành sứ thuỷ tinh
Việt Nam
|
1.000
T.SP/năm
|
20
|
Bà Rịa- Vũng Tàu
|
11
|
Đầu tư mới sản
xuất tấm kê, trụ đỡ
|
|
2.000
T.SP/năm
|
40
|
Đồng Nai
|
12
|
Đầu tư sản xuất
thiết bị nghiền và lớp lót cao nhôm
|
Công ty Sành sứ thuỷ tinh
Việt Nam
|
5.000
T.SP/năm
|
80
|
Bà Rịa- Vũng Tàu
|
13
|
Đầu tư mới sản
xuất sứ gia dụng cao cấp xuất khẩu
|
|
15-17
Tr.SP/năm
|
150
|
Yên Bái
|
14
|
Đầu tư mới một số
cơ sở sản xuất gốm sứ mỹ nghệ
|
Phú Thọ, Quảng Ninh, Hải Dương, Đồng Nai,Bình Dương
|
|
80
|
Ở các địa phương có thế mạnh về:
Nguồn nguyên liệu.
Nguồn khí đốt. Nghề truyền thống.
|
PHỤ LỤC 4
BỘ CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
DANH MỤC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO NHÓM SẢN PHẨM
NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/2004/QĐ-BCN ngày 22
tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Công suất
(Tấn sản phâm/năm)
|
Ước vốn đầu tư
(Tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Đầu tư mở rộng mỏ
sét cao lanh
- Giai đoạn 1
- Giai đoạn 2
|
Mỏ Sóc Sơn
|
50.000
50.000
|
30
25
|
Thành phố
Hà Nội
|
2
|
Đầu tư mở rộng mỏ
sét
- Giai đoạn 1
- Giai đoạn 2
|
Mỏ
Khánh Bình
|
50.000
50.000
|
25
20
|
Bình Dương
|
3
|
Đầu tư mở rộng
khai thác mỏ cao lanh
|
Mỏ Đất Cuốc
|
50.000
|
30
|
Bình Dương
|
4
|
Đầu tư mở rộng
khai thác và chế biến trành thạch
|
Mỏ Đại Lộc
|
100.000
|
40
|
Quảng Nam
|
5
|
Đầu tư mở rộng dây
chuyền nghiền và tinh chế tràng thạch
|
Phú Thọ
|
10.000
|
30
|
|
6
|
Đầu tư mở rộng sản
xuất Frít
|
Nhà máy sản xuất Frít-Huế
|
3.000
|
40
|
Thừa Thiên-Huế
|
7
|
Đầu tư mở rộng
nhà máy chế tạo lò nung gốm sứ
|
Công ty XNK Sành sứ thuỷ tinh
|
100 chiếc lò/năm
|
80
|
|
8
|
Đầu tư mở rộng sản
xuất Frít
|
Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1
|
10.000
|
30
|
|
9
|
Đầu tư dây chuyền
tinh chế đất sét
|
Mỏ Trúc Thôn
|
100.000
|
35
|
Hải Dương
|
10
|
Đầu tư dây chuyền
tuyển lọc cao lanh
|
Phú Thọ
|
20.000
|
50
|
|
11
|
Đầu tư dây chuyền
tuyển lọc cao lanh
|
Mỏ A Lưới
|
20.000
|
50
|
Thừa Thiên-Huế
|
12
|
Đầu tư dây chuyền
tuyển lọc cao lanh
|
Mỏ Đất Cuốc
|
50.000
|
80
|
Bình Dương
|
13
|
Đầu tư khai thác
và chế biến tràng thạch
- Giai đoạn 1
- Giai đoạn 2
|
Đắc Lắc
|
50.000
50.000
|
25
20
|
Đắc Lắc
|
14
|
Đầu tư khai thác
và chế biến tràng thạch
- Giai đoạn 1
- Giai đoạn 2
|
Yên Bái
|
100.000
330.000
|
50
100
|
Yên Bái
|
15
|
Đầu tư dây chuyền
lọc cao lanh
|
Yên Bái
|
20.000
|
50
|
Yên Bái
|
16
|
Đầu tư nghiền và
tinh chế tràng thạch
|
Đà Nẵng
|
20.000
|
50
|
Đà Nẵng
|
17
|
Đầu tư nhà máy
chế biến nguyên vật liệu
- Bột đá CaCO3
- Trành thạch,
Synite...
- Các loại xương
và men
|
Công ty XNK Sành sứ - Thuỷ tinh
|
30.000
30.000
10.000
|
80
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
18
|
Đầu tư nhà máy
nghiền và tinh chế cát trắng
|
Mỏ Cam Ranh
|
25.000
|
30
|
Khánh Hoà
|
19
|
Đầu tư nhà máy
nghiền và tinh chế cát trắng
|
Mỏ Vân Hải
|
25.000
|
30
|
Hải Phòng
|
20
|
Đầu tư mới nhà máy
chế tạo các thiết bị sản xuất gốm sứ (thiết bị sấy, tạo hình, chế biến nguyên
vật liệu...)
|
|
50
thiết bị/năm
|
30
|
Bình Dương
|
21
|
Đầu tư mới nhà
máy sản xuất Frít
|
|
50.000
|
100
|
|
PHỤ LỤC 5
BỘ CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
CƠ CẤU
VỐN ĐẦU TƯ CHO NGÀNH GỐM SỨ - THUỶ
TINH GIAI ĐOẠN 2001 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/2004/QĐ-BCN ngày 22
tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Đơn vị : Tỷ đồng
Nội dung
|
Nhóm SP chiếu
sáng
|
Nhóm SP thuỷ tinh
|
Nhóm SP Gốm sứ
|
Nhóm SP NVL-TB
|
Toàn ngành
|
Giai đoạn 2001-
2010
- Phát triển sản
xuất
- Nghiên cứu,
đào tạo
|
235
205
30
|
700
675
25
|
1.047
1.012
35
|
1.130
1.100
30
|
3.112
2.992
120
|