QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính
phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị
định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 429/TTr-SCT
ngày 31/8/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2025,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2025, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp (TTCN) phải gắn liền với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với quy hoạch phát triển công
nghiệp của tỉnh; bảo tồn, củng cố và phát triển các ngành nghề TTCN với nhiều
hình thức tổ chức sản xuất, quy mô doanh nghiệp và các thành phần kinh tế; khuyến
khích và tăng cường đầu tư trang thiết bị, ứng dụng khoa học, công nghệ sản xuất
tiên tiến hài hoà với kỹ thuật truyền thống.
- Phát triển TTCN nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
cho lao động nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển TTCN trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của
địa phương, khai thác hiệu quả nguồn lao động, tài nguyên, nguyên liệu sẵn có,
gắn liền với hoạt động du lịch làng nghề, văn hóa, lễ hội mang bản sắc, đặc
trưng của tỉnh.
- Phát triển ngành nghề TTCN vừa đảm bảo việc lưu giữ, bảo
tồn các yếu tố mang tính bản sắc văn hóa truyền thống của nghề, vừa có tính
sáng tạo, hiện đại, gắn kết, đan xen trên sản phẩm; Phát triển nghề phải đặc biệt
quan tâm tới sự hài hòa giữa sản xuất với bảo vệ môi trường.
- Ưu tiên phát triển nhóm ngành nghề đúc, chế biến gỗ mỹ
nghệ, sau đó là cơ khí rèn, mây, tre đan, tiếp đến là dệt may.
- Chú trọng xây dựng các khu vực sản xuất tập trung, kết hợp
sản xuất tại các hộ gia đình. Phát huy các làng nghề truyền thống lâu đời, có
trình độ sản xuất cao.
- Củng cố, hỗ trợ các làng nghề đang bị mai một và có nguy
cơ không tồn tại.
2. Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu tổng quát: Phát huy thế mạnh về lao động, đất
đai, tài nguyên của tỉnh, khai thác các nguồn lực tại chỗ và thu hút các nguồn
lực từ bên ngoài đẩy mạnh phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
làng nghề. Tạo được sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, xóa
đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống khu vực nông
thôn; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, góp phần tích cực thực hiện thành
công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: “Xây dựng kinh tế của tỉnh
Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực, trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới”.
- Mục tiêu cụ thể:
Tốc độ tăng GTSX của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp giai
đoạn 2016-2020 đạt từ 10,5-11%/năm; GTSX TTCN (theo giá so sánh năm 2010), chiếm
khoảng 19-20% tổng GTSX ngành công nghiệp. Hàng năm, tạo thêm việc làm mới cho
khoảng 2.000-3.000 lao động.
Phấn đấu đạt tăng trưởng về GTSX giai đoạn 2021-2025 khoảng
10%/năm, chiếm tỷ trọng khoảng 15% trong tổng GTSXCN. Hàng năm, tạo thêm việc
làm mới cho khoảng 2.000 lao động.
3. Định hướng phát triển các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp
3.1 Nhóm ngành nghề chủ lực: cơ khí (rèn, đúc, chế
tạo, gia công kim loại); Mộc, chạm khảm gỗ. Tập trung nguồn lực hỗ trợ đầu tư
phát triển nhóm ngành nghề này cả về hạ tầng, trang thiết bị, đào tạo nhân lực;
xây dựng trung tâm giới thiệu sản phẩm và thương hiệu cho sản phẩm đúc đồng và
gỗ mỹ nghệ trong giai đoạn đến năm 2020.
a) Cơ khí (rèn, đúc, chế tạo, gia công kim loại):
- Sản xuất máy móc và thiết bị, phụ tùng cơ khí phục vụ sản
xuất nông nghiệp: máy tuốt lúa, máy bóc vỏ, tẽ hạt ngô, máy bóc tách vỏ lạc;
máy xay xát công suất nhỏ; máy bơm nước phục vụ nuôi trồng thủy sản; các loại
máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm loại nhỏ như máy thái đa năng, máy nghiền,
trộn thức ăn chăn nuôi; trang, thiết bị cho máy cày bừa; các loại máy chế biến
gỗ; máy trộn bê tông… tại các làng nghề có truyền thống về cơ khí như Xuân Tiến,
Kiên Lao (huyện Xuân Trường), trong các Cụm công nghiệp An Xá (thành phố Nam Định),
Yên Xá (huyện Ý Yên), các địa bàn đang phát triển nghề cơ khí như tại Bắc Câu
(Thị trấn Xuân Trường), xã Quang Trung (huyện Vụ Bản), xã Hải Vân (huyện Hải Hậu),
xã Giao Tiến, Hoành Sơn (huyện Giao Thủy)…
- Đúc đồng, nhôm, gang: Tiếp tục sản xuất hàng gia dụng:
xoong, nồi, mâm, thau và đồ thờ tự (lư hương, đỉnh, chuông, tượng), hàng lưu niệm.
Phát triển các sản phẩm phục vụ xuất khẩu: lò nướng, bếp nướng bằng gang đúc,
các sản phẩm phụ tùng thay thế cho các ngành công nghiệp sản xuất xi măng, công
nghiệp khai thác than và công nghiệp đóng tàu…tại các làng nghề có truyền thống
về nghề đúc: Tống Xá (huyện Ý Yên), Bình Yên (huyện Nam Trực).
- Sản xuất phụ tùng xe đạp, xe máy, các loại thép phục vụ
xây dựng, hàng nhôm sắt gia dụng, các công cụ cầm tay phục vụ sản xuất nông
nghiệp tại các cụm, điểm SX-KD-DV, làng nghề rèn Vân Chàng, làng nghề cơ khí Đồng
Côi (huyện Nam Trực), làng nghề cơ khí Xuân Tiến, Kiên Lao (huyện Xuân Trường),
làng nghề rèn truyền thống Giáp Nhất (xã Quang Trung, huyện Vụ Bản) và các địa
bàn đang phát triển nghề cơ khí như thôn Đồng Quỹ (Nam Tiến, huyện Nam Trực),
Cổ Liêu (Yên Xá, huyện Ý Yên)... (Chi tiết tại phụ lục 1).
b) Mộc, chạm khảm gỗ
- Phát triển nghề sản xuất đồ gỗ dân dụng và phục vụ xây dựng
tại các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Nhân rộng, phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, nội thất,
chạm khảm từ La Xuyên, Ninh Xá (xã Yên Ninh), Hoàng Giang (Yên Trị), Cát Đằng
(Yên Tiến)… sang các xã Yên Khánh, Yên Hồng, thị trấn Lâm của huyện Ý Yên; tại
các xã Trung Đông, thị trấn Cổ Lễ (huyện Trực Ninh); xã Hải Minh, Hải Phương, Hải
Trung, Hải Đường, Hải Vân... (huyện Hải Hậu); xã Xuân Phương, Xuân Tiến, Xuân Bắc
(huyện Xuân Trường); thị trấn Ngô Đồng, Hồng Thuận, Giao Tiến (huyện Giao Thủy),
... (Chi tiết tại phụ lục 1).
3.2. Nhóm ngành nghề nền tảng khai thác tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh: dệt may, thêu ren, tơ tằm; mây tre đan, sơn mài mỹ nghệ và
chế biến nông sản, thực phẩm. Giai đoạn đến năm 2020, củng cố, duy trì và khôi
phục và phát triển nhóm ngành này nhằm tạo tiền đề cho phát triển cho giai đoạn
2021-2025. Sau năm 2020, xây dựng thương hiệu cho các mặt hàng sơn mài mỹ nghệ,
thêu ren và mây tre đan.
a) Dệt may, thêu ren, tơ tằm
- Dệt vải, màn, xô, gạc y tế, khăn mặt ở các xã Thành Lợi
(huyện Vụ Bản), xã Phương Định, xã Trực Chính (huyện Trực Ninh), xã Nam Hồng,
xã Nam Thanh (huyện Nam Trực), xã Giao Tiến (huyện Giao Thủy)... Sản xuất vải
tơ lụa từ tơ tự nhiên và tơ, sợi công nghiệp tại làng nghề Cự Trữ (Trực Ninh).
- Tiếp tục phát triển các cơ sở may nhỏ ở các xã huyện Ý
Yên (nhất là xã Yên Trị), Vụ Bản, Hải Hậu, Xuân Trường, Nam Trực, Trực Ninh, Hải
Hậu, thành phố Nam Định...
- Sản xuất chăn ga, gối đệm, quần áo ở xã Mỹ Thắng (huyện Mỹ
Lộc); móc sợi ở một số xã huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Vụ Bản, Trực Ninh.
- Phát triển, nhân rộng nghề kéo sợi PE, dệt, đan lưới cước,
thừng, chão phục vụ cho nuôi trồng, khai thác thuỷ sản, chăn nuôi gia cầm ở thị
trấn Thịnh Long, xã Hải Triều (huyện Hải Hậu), xã Trực Hùng (Trực Ninh).
- Khuyến khích phát triển nghề thêu ren truyền thống ở xã
Trung Đông (huyện Trực Ninh), xã Hải Hưng (huyện Hải Hậu), xã Yên Dương, xã Yên
Trung (huyện Ý Yên), xã Bình Minh (Nam Trực), nghề thêu tranh truyền thống ở
Phú Nhai, Xuân Phương (huyện Xuân Trường).
- Tiếp tục duy trì, củng cố nghề chăn tằm-ươm tơ truyền thống,
sản phẩm đã có uy tín nhiều năm trên thị trường những năm gần đây đã được khôi
phục lại và bắt đầu khởi sắc như: làng Đại An (xã Nam Thắng, Nam Trực); làng Cổ
Chất (Phương Định,Trực Ninh), làng Hồng Thiện (Xuân Hồng, Xuân Trường).
- Nhân cấy, phát triển nghề trồng dâu, nuôi tằm tại một số
vùng phù hợp với phát triển nghề như xã Tân Thịnh (huyện Nam Trực), Nông trường
Rạng Đông (Nghĩa Hưng)... (Chi tiết tại phụ lục 1).
b) Mây tre đan, cói lá và sơn mài mỹ nghệ
- Nhân rộng nghề thủ công mỹ nghệ từ mây tre nứa đan Yên
Bình, Yên Hồng, Yên Đồng sang các xã lân cận của huyện Ý Yên; xã Vĩnh Hào, Liên
Minh, Hiển Khánh (huyện Vụ Bản); chắp nứa sơn mài ở làng nghề Cát Đằng, Yên Tiến
(Ý Yên); đan giỏ tích ở làng Gôi, xã Mỹ Hưng (Mỹ Lộc). Tiếp tục phát triển nghề
mây tre đan đã hình thành ở các xã Nghĩa Hoà (Nghĩa Hưng), Trực Thanh, Trung
Đông, Trực Tuấn (Trực Ninh), xã Điền Xá, Thạch Cầu (Nam Trực), xã Hải Hưng (Hải
Hậu), xã Giao Tiến, Hồng Thuận, Giao Hương (huyện Giao Thủy)...
- Phát triển, nhân rộng nghề xe đay của xã Hải Phương cung ứng
nguyên liệu cho các cơ sở dệt chiếu trong và ngoài tỉnh. (Chi tiết tại phụ lục
1).
c) Chế biến nông sản, thực phẩm
- Tiếp tục duy trì các cơ sở xay xát, chế biến gạo nhỏ ở địa
bàn các xã, thị trấn. Sản xuất bánh phở, bánh đa, bún khô ở xã Đồng Sơn, xã Nam
Dương (huyện Nam Trực), xã Xuân Tiến (huyện Xuân Trường), làng Phong Lộc (phường
Cửa Nam- TP Nam Định); Miến dong, miến gạo ở xã Nghĩa Sơn, Nghĩa Lâm (huyện
Nghĩa Hưng); rượu gạo Kiên Lao (Xuân Trường), Yên Phú (Ý Yên)....
- Sản xuất bánh kẹo, thính gạo ở thị trấn Yên Định (huyện Hải
Hậu); mở rộng sản xuất và xây dựng thương hiệu kẹo Sìu Châu ở thành phố Nam Định.
- Sản xuất nước mắm, mắm tôm, cá khô tại Giao Châu, Giao Hải,
Thị trấn Quất Lâm (Giao Thủy); xã Nghĩa Hải, Nghĩa Thắng, Nghĩa Bình, thị trấn
Rạng Đông (Nghĩa Hưng), Thịnh Long, Hải Chính (Hải Hậu) và địa bàn các xã các huyện
ven biển Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Giao Thuỷ.
- Chế biến thức ăn chăn nuôi (bột cá nhạt) từ nguyên liệu
thủy hải sản tại một số xã các huyện ven biển Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thuỷ...
(Chi tiết tại phụ lục 1).
3.3. Nhóm ngành nghề duy trì phát triển: sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành nghề TTCN khác.
a) Sản xuất gạch không nung
- Xoá bỏ triệt để các lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh
trước năm 2016. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở gạch thủ công chuyển đổi
công nghệ sang gạch không nung với sản phẩm chủ yếu là gạch xi măng - cốt liệu.
- Tiếp tục phát triển nghề sản xuất vật liệu xây dựng không
nung (sản phẩm chủ yếu là gạch bi các loại) tại địa bàn các xã Yên Khang (Ý
Yên), xã Trực Đại, Trực Phú, thị trấn Cổ Lễ (Trực Ninh), xã Nghĩa An (Nam Trực),
thị trấn Xuân Trường, xã Thọ Nghiệp (Xuân Trường). (Chi tiết tại phụ lục 1).
- Đầu tư xây dựng mới một số cơ sở sản xuất gạch xi măng -
cốt liệu tại các CCN trên địa bàn các huyện.
- Tại các nhà máy gạch Tuynel đang hoạt động, đầu tư mỗi
nơi 01 dây chuyền sản xuất gạch không nung từ phế thải lò.
- Quy hoạch và đầu tư các nhà máy sản xuất gạch không nung
sử dụng nguyên liệu xỉ than sau khi Nhà máy nhiệt điện Hải Hậu vận hành.
b) Ngành nghề TTCN khác (nhựa, giấy, thuỷ tinh...)
- Phát triển sản xuất dép nhựa, ống nước, chai lọ nhựa các
loại ở thành phố Nam Định, xã Trung Thành (Vụ Bản), xã Nam Hồng (Nam Trực), xã
Mỹ Hưng, thị trấn Mỹ Lộc (huyện Mỹ Lộc); không khuyến khích mở rộng thêm trong
khu dân cư, áp dụng các biện pháp xử lý môi trường và di chuyển các cơ sở sản
xuất vào các cụm, điểm SX-KD-DV tập trung.
- Nhân rộng, phát triển nghề làm hoa lụa giấy truyền thống
của làng nghề Báo Đáp (xã Hồng Quang, Nam Trực).
- Không khuyến khích phát triển nghề thổi thủy tinh ở Xối Trì
- xã Nam Thanh (Nam Trực) do độc hại cho người làm nghề và sản phẩm không còn
phù hợp với thị trường.
- Duy trì (không mở rộng do nguồn nguyên liệu và thị trường
tiêu thụ hạn chế) các nghề: (1) Khâu nón ở làng Đào Khê, xã Nghĩa Châu; làng
Phù Sa Thượng, xã Hoàng Nam, xã Nghĩa Thịnh, thị trấn Quỹ Nhất, Nghĩa Thái,
Nghĩa Trung của huyện Nghĩa Hưng; xã Xuân Bắc, Xuân Trung (Xuân Trường; xã Yên
Trung (Ý Yên), làng Hương Cát, TT Cát Thành (Trực Ninh); (2) Nghề dệt chiếu
truyền thống ở các xã Xuân Ninh (Xuân Trường), xã Hải Bắc, Hải An (huyện Hải Hậu);
(3) Nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu từ nguyên liệu bèo tây, bẹ
chuối ở xã Trực Tuấn (Trực Ninh), Xuân Ninh (Xuân Trường).
4. Định hướng quy hoạch theo không
gian lãnh thổ.
4.1. Thành phố Nam Định
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến gỗ
phục vụ xây dựng và nội thất, hàng thủ công mỹ nghệ; cơ khí xây dựng, cơ khí
dân sinh, các sản phẩm nhựa, da giày, chế biến lương thực. Cụ thể:
- Củng cố, phát triển các làng nghề TTCN truyền thống đủ
tiêu chí được công nhận: Làng nghề chế biến lương thực Kênh Thượng (xã Lộc Vượng),
làng nghề chế biến lương thực Đông Phong Lộc (xã Nam Phong), làng nghề chế biến
lương thực Tây Phong Lộc (phường Cửa Nam), làng nghề đan lát Làng Hoàng (xã Lộc
Hòa).
- Duy trì, bảo tồn nghề ở một số phố nghề Thành Nam xưa
như: Nghề làm hương trầm gia truyền ở phố Minh Khai (xưa là phố Hàng Nâu); nghề
gò tôn thiếc, nghề thêu ở phố Hai Bà Trưng (xưa là các phố Hàng Thiếc, Hàng
Thêu)…
- Hạn chế thành lập mới, mở rộng các cơ sở sản xuất TTCN
trong nội thành, nhất là các nghề cơ khí, chế biến lương thực thực phẩm ảnh hưởng
nhiều đến môi trường; khuyến khích phát triển các cửa hàng giới thiệu, giao dịch
mua bán sản phẩm của các cơ sở sản xuất TTCN ngoài nội thành. Đối với các cơ sở
sản xuất TTCN hiện có cần xử lý, đảm bảo vệ sinh môi trường. Những cơ sở gây ô
nhiễm nặng không thể xử lý tại chỗ được phải di dời đến các cụm, điểm SX-KD-DV
ngoại thành và các huyện lân cận.
- Đầu tư mở rộng CCN An Xá tạo điều kiện cho các dự án đầu
tư mới phát triển TTCN và di dời các cơ sở sản xuất TTCN trong nội thành có nhu
cầu mở rộng hoặc không đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở các xã
ngoại thành (Lộc An, Lộc Hòa, Nam Vân) phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển của
các ngành nghề TTCN. (Chi tiết tại phụ lục 3).
4.2. Huyện Ý Yên
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Cơ khí đúc;
chế biến gỗ, mây tre đan, sơn mài; may; thêu ren; chế biến lương thực. Cụ thể:
- Nghề cơ khí: Phát triển cơ khí đúc tại các làng nghề truyền
thống đúc kim loại Tống Xá (xã Yên Xá), làng nghề đúc đồng truyền thống thôn Vạn
Điểm A (thị trấn Lâm); phát triển cơ khí sản xuất nông cụ và sản phẩm gia dụng
tại các làng nghề cơ khí Cổ Liêu, làng nghề cơ khí Bắc Đường 12 (xã Yên Xá).
- Gỗ mỹ nghệ: Củng cố, phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ tại
các làng nghề truyền thống và nhân rộng sang các địa bàn lân cận: Làng nghề đồ
gỗ mỹ nghệ La Xuyên, làng nghề đồ mộc chạm trổ, điêu khắc gỗ Trịnh Xá, làng nghề
truyền thống đồ gỗ Lũ Phong, làng nghề truyền thống mộc mỹ nghệ Ninh Xá (xã Yên
Ninh); phát triển nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ ở thôn Đằng Động (xã Yên Hồng);
làng Tân Ninh (xã Yên Khang)… Khuyến khích một số cơ sở đã có quy mô đầu tư máy
móc thiết bị, công nghệ để trực tiếp sản xuất kinh doanh hoặc làm vệ tinh sản
xuất đồ gỗ công nghiệp tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Duy trì, phát triển nghề sơn mài, mây tre đan, tre ghép,
nón lá tại các làng nghề truyền thống sơn mài Cát Đằng và các làng nghề sơn mài
Đằng Thượng, Tân Cầu, làng nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Thượng
Thôn (xã Yên Tiến); nghề đan băng giang ở xã Yên Đồng, nghề tre nứa ghép ở xã
Yên Bình…; duy trì làng nghề đan nón truyền thống Mạc Sơn (xã Yên Trung).
- Dệt may, thêu ren: Tiếp tục phát triển làng nghề dệt may
Vĩnh Trị và nhân rộng sang các địa bàn của xã Yên Trị và vùng lân cận, xã Yên
Nhân, Yên Đồng; các làng nghề thêu ren truyền thống Hoàng Giang, Tiêu Bảng,
Thôn Thông, Văn Minh, Văn Mỹ, Phương Hưng, Thôn Nhuộng, Thôn Trung (xã Yên
Trung); phát triển nghề thành làng nghề thêu ren ở thôn Nguyệt Bói (xã Yên
Tân); duy trì nghề thêu phôi ở xã Yên Dương.
- Chế biến lương thực, thực phẩm: Tiếp tục phát triển làng
nghề chế biến thực phẩm Thiện Mỹ (xã Yên Mỹ); làng nghề nấu rượu truyền thống
Quang Trung (xã Yên Phú).
- Củng cố và phát triển làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng
không nung Đồng Cách (xã Yên Khang).
- Đầu tư mở rộng CCN thị trấn Lâm (thêm 8,2 ha), xây dựng
CCN Yên Xá (12 ha), Yên Ninh (20 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát
triển CN-TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2).
- Xây dựng các điểm SX-KD-DV phục vụ nhu cầu phát triển của
các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại các xã: Yên Mỹ (chế
biến thực phẩm), Yên Nhân (may), Yên Minh, Yên Nghĩa, Yên Quang, Yên Phương (thủ
công mỹ nghệ, gỗ), Yên Tân (thêu ren), Yên Lợi, Yên Khang (vật liệu xây dựng). (Chi
tiết tại phụ lục 3).
4.3. Huyện Nam Trực
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Cơ khí đúc,
rèn, gia công kim loại; dệt, thêu ren; chế biến lương thực; tơ tằm; sản xuất vật
liệu xây dựng; đồ nhựa. Cụ thể:
- Ngành nghề cơ khí: Tiếp tục duy trì sản xuất sản phẩm cơ
khí đúc, chạm bạc, phụ tùng xe đạp, xe máy, nông cụ, sản phẩm dân dụng cùng với
các biện pháp bảo vệ môi trường và từng bước di dời các cơ sở, công đoạn sản xuất
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng vào các cụm, điểm công nghiệp tại các làng
nghề, địa bàn có nghề: Làng nghề cơ khí Bình Yên (xã Nam Thanh), làng nghề cơ
khí Đồng Quỹ (xã Nam Tiến), làng nghề cơ khí Vân Chàng, thôn Tư (thị trấn Nam
Giang).
- Dệt may, tơ tằm, thêu ren: Tiếp tục phát triển các làng
nghề, nghề dệt may, thêu ren và nhân rộng sang các địa bàn lân cận: Làng nghề dệt
khăn truyền thống thôn Trung Thắng (xã Nam Dương), làng nghề dệt khăn truyền thống
thôn Liên Tỉnh, Trung Thịnh (xã Nam Hồng), làng nghề dệt Trung Thắng (xã Nam
Thanh); mở rộng nghề dệt sang địa bàn các xã Nam Thắng, Tân Thịnh, thôn Báo Đáp
(Hồng Quang); phát triển làng nghề thêu ren Phú Thọ (xã Nam Thái), nghề thêu
ren ở xã Bình Minh; duy trì làng nghề tơ tằm Đại An (xã Nam Thắng).
- Chế biến lương thực, thực phẩm: Duy trì làng nghề làm miến
dong, miến gạo, bánh đa gạo truyền thống thôn Phượng (xã Nam Dương), nghề chế
biến lương thực ở thôn Ba (TT Nam Giang).
- Tiếp tục phát triển nghề sản xuất vật liệu xây dựng không
nung ở thôn An Lá (xã Nghĩa An), nghề sản xuất hoa vải lụa ở Báo Đáp (xã Hồng
Quang); duy trì nghề sản xuất mành mành ở Điền Xá.
- Chỉ duy trì, bảo tồn không mở rộng nghề thổi thủy tinh ở
Xối Trì (xã Nam Thanh); không khuyến khích mở rộng thêm các cơ sở tái chế nhựa
trong khu dân cư ở Báo Đáp - xã Hồng Quang, Vô Hoạn - xã Nam Mỹ, áp dụng các biện
pháp xử lý môi trường và từng bước di chuyển các cơ sở sản xuất vào các cụm, điểm
công nghiệp tập trung.
- Đầu tư mở rộng CCN Đồng Côi (thêm 13 ha), Vân Chàng (thêm
3 ha), xây dựng CCN Đồng Sơn (14, 5 ha), CCN Tân Thịnh (15 ha), Nam Thanh (15
ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư mới và di dời các cơ sở CN-TTCN gây ô
nhiễm môi trường trong khu dân cư. (Chi tiết tại phụ lục 2).
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ
nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại
địa bàn thị trấn Nam Giang và các xã: Nam Cường, Nghĩa An, Đồng Sơn, Nam Hùng,
Nam Tiến (sản xuất cơ khí), Điền Xá, Tân Thịnh, Nam Thắng (sản xuất vật liệu
xây dựng), Nam Hồng, Nam Thanh, Nam Thắng (dệt, may), Hồng Quang, Nam Mỹ (chế
biến nhựa)... (Chi tiết tại phụ lục 3).
4.4. Huyện Xuân Trường
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Cơ khí phục
vụ nông nghiệp, xây dựng; chế biến gỗ và cói; chế biến lương thực; tơ tằm; thêu
ren. Cụ thể:
- Nghề cơ khí: Tiếp tục phát triển cơ khí sản xuất máy móc
thiết bị phục vụ nông nghiệp, xây dựng, chế biến gỗ tại CCN Xuân Tiến và làng
nghề cơ khí Xuân Tiến; cơ khí sản xuất nông cụ, các sản phẩm phục vụ xây dựng tại
địa bàn xã Xuân Tiến, xã Xuân Kiên và thôn Bắc Câu (thị trấn Xuân Trường).
- Chế biến gỗ: Tiếp tục củng cố, phát triển sản xuất đồ gỗ
mỹ nghệ và mộc dân dụng tại các làng nghề truyền thống điêu khắc và chế biến gỗ
thôn Trà Đông, Trà Đoài (xã Xuân Phương), làng nghề chế biến lâm sản tại xóm 10
xã Xuân Tiến, phát triển các cơ sở sản xuất đồ gỗ tại Xuân Bắc, Xuân Hồng.
- Nghề thêu: Củng cố, phát triển nghề thêu ren, thêu tranh
tại làng nghề thêu truyền thống Phú Nhai (xã Xuân Phương) và địa bàn lân cận.
- Dệt chiếu, đan cói: Củng cố, duy trì sản xuất tại làng
nghề dệt chiếu truyền thống Xuân Dục (xã Xuân Ninh), nghề đan cói xuất khẩu ở
Xuân Trung.
- Chế biến lương thực, thực phẩm: Duy trì nghề sản xuất
bánh phở, bánh đa, bún khô ở xã Xuân Tiến, rượu gạo Kiên Lao (xã Xuân Kiên).
- Duy trì, bảo tồn nghề trồng dâu, nuôi tằm, xe tơ tại thôn
Hồng Thiện (xã Xuân Hồng).
- Tiếp tục phát triển nghề sản xuất vật liệu xây dựng không
nung (sản phẩm chủ yếu là gạch bi các loại) tại thị trấn Xuân Trường, xã Thọ
Nghiệp.
- Nhân cấy nghề đối với các xã chưa có nghề hoặc ít ngành
nghề phi nông nghiệp như: Xuân Thành, Xuân Thủy, Xuân Phong, Xuân Tân, Xuân Thượng.
- Đầu tư mở rộng CCN Xuân Tiến (thêm 8 ha), xây dựng CCN
Xuân Tân (18,11 ha), sau năm 2020 xây dựng CCN Xuân Hồng (20 ha) và mở rộng CCN
huyện lỵ Xuân Trường (10 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển
CN-TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2).
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ
nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại
thị trấn Xuân Trường và các xã: Xuân Kiên (cơ khí nhỏ), Xuân Ninh (dệt chiếu,
thủ công mỹ nghệ), Xuân Hòa, Xuân Phú (chế biến gỗ, thủ công mỹ nghệ)...
(Chi tiết tại phụ lục 1).
4.5. Huyện Trực Ninh
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến gỗ,
mây tre đan; dệt may, thêu ren, tơ tằm; kéo sợi PE, đan lưới; vật liệu xây dựng.
Cụ thể:
- Chế biến gỗ, mây tre đan: Phát triển nghề mộc mỹ nghệ ở
xã Trung Đông, làng nghề Mộc Kênh (thị trấn Cổ Lễ). Phát triển nghề thủ công mỹ
nghệ xuất khẩu từ nguyên liệu bèo tây, bẹ chuối, mây tre đan ở xã Trực Tuấn,
làng nghề truyền thống mây tre đan An Mỹ (xã Trung Đông); duy trì nghề đan cót
truyền thống ở các thôn Ngọc Động, Duyên Lãng (xã Trực Thanh).
- Dệt may, tơ tằm, thêu ren: Củng cố, phát triển làng nghề
truyền thống thêu ren xuất khẩu Trung Lao (xã Trực Đạo) và làng nghề truyền thống
dệt khăn Dịch Diệp (xã Trực Chính), nghề dệt khăn, màn ở thôn An Lãng (xã Trực
Chính), thôn Cự Trữ, Nhự Nương, Phú Ninh (xã Phương Định). Duy trì, bảo tồn nghề
truyền thống tơ tằm Cổ Chất (xã Phương Định).
- Phát triển nghề kéo sợi PE, sản xuất dây đai, dây thừng ở
Tân Lý (xã Trực Hùng), làng nghề truyền thống gai, lưới, vó Hạ Đồng (xã Trực Đạo)
- Duy trì nghề dệt chiếu ở thôn Văn Lãng (xã Trực Tuấn),
nghề đan nón lá ở Hương Cát (TT Cát Thành).
- Phát triển nghề sản xuất vật liệu xây dựng không nung (sản
phẩm chủ yếu là gạch bi các loại) tại địa bàn các xã Trực Đại, Trực Phú, Trực
Hùng, thị trấn Cổ Lễ.
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ
nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại
thị trấn Cổ Lễ và các xã: Trực Tuấn, Trực Hưng, Trực Nội, Trực Khang, Trực
Hùng, Trực Thắng (sản xuất cơ khí, mộc, may, vật liệu xây dựng), Trực Chính, Trực
Đại, Trực Thái, Phương Định, Trực Phú (dệt may), Trung Đông, Trực Thanh (mây
tre đan, đan cót)… (Chi tiết tại phụ lục 3)
4.6. Huyện Vụ Bản
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Cơ khí,
rèn; chế biến gỗ, mây tre đan, sơn mài; dệt may, thêu ren; vật liệu xây dựng, cụ
thể:
- Nghề cơ khí: Tiếp tục phát triển nghề cơ khí rèn sản xuất
các mặt hàng dao, búa công nghiệp, nông cụ, phụ tùng thay thế chi tiết thiết bị
máy nông nghiệp, các sản phẩm phục vụ xây dựng tại các làng nghề cơ khí thôn
Tiên, thôn Đồng, Giáp Nhất (xã Quang Trung) và xã Trung Thành.
- Chế biến gỗ, mây tre đan, sơn mài: Tiếp tục củng cố, phát
triển nghề mây tre đan tại thôn Vĩnh Lại, Hồ Sen, nghề truyền thống sản xuất gối
mây Tiên Hào (xã Vĩnh Hào); nghề nứa ghép sơn mài ở Hổ Sơn, Ngõ Trang, Văn Bảng
(xã Liên Minh) và phát triển sang các xã Tân Khánh, Cộng Hòa, Hiển Khánh.
- Tiếp tục phát triển nghề dệt vải xô, gạc truyền thống tại
làng Quả Linh (xã Thành Lợi) và từng bước phát triển sang các địa bàn lân cận; nghề
thêu ren ở xã Minh Thuận.
- Phát triển nghề chế biến lương thực, thực phẩm tại các
xã: Liên Bảo, Vĩnh Hào…
- Xây dựng các CCN thị trấn Gôi (5 ha), Hiển Khánh (20 ha),
Liên Minh (3 ha), Thành Lợi (2 ha), Vĩnh Hào (3 ha) phục vụ nhu cầu phát triển
của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN. (Chi tiết tại phụ
lục 2)
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở các xã
trên địa bàn phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu
tư phát triển TTCN: Các điểm tại xã Vĩnh Hào, xã Quang Trung, xã Thành Lợi, xã
Liên Minh, xã Trung Thành… với các nghề cơ khí, rèn, mây tre đan, sơn mài, dệt,
hàng TCMN… (Chi tiết tại phụ lục 3)
4.7. Huyện Mỹ Lộc
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến gỗ,
mây tre đan; dệt may, chăn ga, gối đệm, vật liệu xây dựng không nung. Cụ thể:
- Phục hồi, phát triển các làng nghề TTCN truyền thống và
phát triển các địa bàn đã có nghề TTCN thành các làng nghề đủ tiêu chí được
công nhận: Làng nghề mây tre đan Vào Lương, Làng Giáng, Vạn Đồn (thị trấn Mỹ Lộc),
làng nghề sản xuất chăn, ga, gối đệm, quần áo Làng Sắc (xã Mỹ Thắng).
- Phát triển nghề mộc mỹ nghệ truyền thống ở thôn Lựu Phố
(xã Mỹ Phúc).
- Duy trì nghề đan giỏ tích ở làng Gôi, làng Gạo (xã Mỹ
Thành), làng Vào Lương (thị trấn Mỹ Lộc), làng Vân Đồn (xã Mỹ Hưng).
- Xây dựng CCN Mỹ Thắng (7 ha) tạo điều kiện cho các dự án
đầu tư phát triển làng nghề làng Sắc. (Chi tiết tại phụ lục 2)
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ
nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN:
Điểm tại Mỹ Hưng (mây tre đan, chế biến gỗ), thị trấn Mỹ Lộc, xã Mỹ Thuận, xã
Mỹ Tiến (dệt may, mây tre đan)... (Chi tiết tại phụ lục 3)
4.8. Huyện Nghĩa Hưng
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến
lương thực, thủy hải sản; chế biến gỗ, mây tre đan; đan cói, nón lá; tơ tằm, cơ
khí. Cụ thể:
- Chế biến lương thực, thủy hải sản:
Phát triển nghề chế biến thủy, hải sản với các sản phẩm chủ
yếu nước mắm, mắm tôm, cá khô, bột cá nhạt ở các xã: Nghĩa Thắng, Nghĩa Hải,
Nghĩa Bình, Ngọc Lâm, thị trấn Rạng Đông.
Duy trì, phát triển nghề sản xuất miến dong, miến gạo ở xã
Nghĩa Lâm.
- Phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, mộc dân dụng ở các xã
Nghĩa Sơn, Nghĩa Minh, Nghĩa Bình…
- Đan dệt cói, nón lá, mây tre đan, đan lưới: Duy trì, phát
triển nghề đan các sản phẩm cói xuất khẩu ở làng nghề Đồng Nam (xã Nghĩa Lợi)
và địa bàn các xã Nghĩa Sơn, Nghĩa Trung, Nghĩa Lâm; củng cố, duy trì nghề dệt
chiếu cói ở xã Nghĩa Sơn. Duy trì, phát triển nghề đan nón ở các làng nghề nón
lá Phù Sa Thượng, Hưng Thịnh (xã Hoàng Nam), Đào Khê Hạ, Đào Khê Thượng (xã
Nghĩa Châu) và địa bàn các xã Nghĩa Châu, Hoàng Nam.
- Phát triển nghề mây tre đan ở xã Nghĩa Hòa, đan lưới vó ở
xã Hoàng Nam, nghề bó chổi rơm ở Phương Đê (xã Nghĩa Lợi).
- Đầu tư mở rộng CCN Nghĩa Sơn (thêm 15 ha), xây dựng các
CCN thị trấn Quỹ Nhất ( 11,7 ha), Nghĩa Thịnh (2,7 ha) tạo điều kiện cho các dự
án đầu tư phát triển CN-TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2)
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ
nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN:
Điểm tại TT Liễu Đề, TT Rạng Đông, xã Nghĩa Đồng, xã Nghĩa Thịnh, xã Nghĩa
Minh, xã Nghĩa Thái (dệt may, vật liệu xây dựng), tại xã Hoàng Nam, xã Nghĩa
Châu, xã Trung Sơn, xã Nghĩa Sơn, xã Nghĩa Lợi (đan lát, nghề cói), tại xã
Nghĩa Hồng, xã Nghĩa Phong, xã Nghĩa Phú (chế biến gỗ), tại xã Nghĩa Bình, TT
Quỹ Nhất, xã Nghĩa Tân, xã Nghĩa Hùng, xã Nghĩa Lâm, xã Nghĩa Thành, xã Nghĩa
Thắng, xã Nghĩa Hải, xã Nghĩa Phú (cơ khí).
4.9. Huyện Hải Hậu
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Chế biến
lương thực, thủy hải sản; chế biến gỗ, đay, cói; may, kéo sợi, đan lưới. Cụ thể:
- Đồ gỗ mỹ nghệ, mộc dân dụng: Tiếp tục củng cố, phát triển
sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, mộc dân dụng tại các làng nghề và địa bàn đã có nghề
theo hướng chuyên môn hóa như: Sản phẩm gỗ xẻ, mộc dân dụng ở làng nghề Kim
Thành và địa bàn xã Hải Vân; sản phẩm mộc mỹ nghệ khảm trai, ốc, sơn son thếp
vàng, bạc theo lối cổ ở làng nghề sản xuất đồ gỗ Phạm Rỵ, làng nghề đồ gỗ mỹ
nghệ, khảm trai Bình Minh và địa bàn các xã Hải Minh, Hải Trung; sản phẩm mộc
dân dụng tại làng nghề mộc mỹ nghệ Tam Tùng Đông (xã Hải Đường), ở Đông Hữu, Phồn
Thịnh (xã Hải Anh), địa bàn các xã Hải Vân, Hải Phương, Hải Đông…
- Chế biến lương thực thực phẩm, thủy hải sản: Phát triển
nghề chế biến thủy, hải sản với các sản phẩm chủ yếu nước mắm, mắm tôm, sứa, cá
khô, bột cá ở các xã ven biển Hải Hòa, Hải Chính, thị trấn Thịnh Long. Tiếp tục
phát triển làng nghề bánh kẹo Đông Cường; sản xuất bánh đa, bánh phở, bún ở thị
trấn Yên Định.
- Phát triển nghề kéo sợi PE, dệt lưới, đan chão, dây buộc ở
thị trấn Thịnh Long và xã Hải Chiều.
- Nghề se đay, dệt chiếu: Củng cố, phát triển làng nghề dệt
chiếu truyền thống An Đạo (xã Hải An), se đay dệt chiếu Giáp Nam (xã Hải
Phương), nghề truyền thống dệt chiếu ở Phương Đức (xã Hải Bắc).
- Phát triển nghề đúc các sản phẩm nhôm, sản xuất sản phẩm
Inox ở xã Hải Vân.
- Đầu tư hoàn thiện hạ tầng CCN Thịnh Long, xây dựng các CCN
Yên Định (10 ha), Hải Hưng (10 ha), Hải Thanh (10 ha) tạo điều kiện cho các dự
án đầu tư phát triển CN-TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2)
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ
nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại
các xã: Hải Phong, Hải Hà, Hải Xuân, Hải Đường, Hải Chính... (Chi tiết tại
phụ lục 3)
4.10. Huyện Giao Thủy
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến lương
thực, thủy hải sản; chế biến gỗ, mây tre đan; dệt may, thêu ren, móc sợi; vật
liệu xây dựng. Cụ thể:
- Tiếp tục củng cố, phát triển làng nghề truyền thống chế
biến thực phẩm Sa Châu (xã Giao Châu) đủ tiêu chí được công nhận.
- Phát triển nghề chế biến thủy hải sản tại các xã ven biển:
Giao Hải, Giao Nhân, Giao Châu, Giao Phong, Quất Lâm.
- Phát triển sản xuất đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ tại thị
trấn Ngô Đồng và các xã Giao Tiến, Giao Hương, Giao An, Hồng Thuận, Bạch
Long...
- Mở rộng dệt khăn, may mặc tại thị trấn Ngô Đồng, Bạch
Long, Giao Tiến, Giao Yến.
- Xây dựng CCN thị trấn Ngô Đồng (7,83 ha), mở rộng CCN Thịnh
Lâm (thêm 20 ha) tạo mặt bằng cho các dự án đầu tư phát triển TTCN trên địa
bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2).
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho nhu cầu
phát triển ngành nghề TTCN: Điểm tại xã Giao Tiến, xã Hồng Thuận (sản xuất cơ
khí, chế biến gỗ, mây tre đan), tại xã Giao Long, xã Giao An, xã Bạch Long, xã
Giao Xuân (chế biến muối, thủy hải sản), tại xã Giao Châu (chế biến nước mắm, nấm),
thị trấn Ngô Đồng…. (Chi tiết tại phụ lục 3).
5. Giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Nhóm giải pháp trước mắt
- Tổ chức phổ biến thông tin, làm tốt công tác tư tưởng
tuyên truyền giáo dục để toàn thể nhân dân, cán bộ nắm rõ tình hình chung, tiềm
năng, lợi thế, sự năng động, sáng tạo của tỉnh trong chiến lược phát triển
KT-XH để nhân dân tin tưởng, chia sẻ, đồng thuận thực hiện.
- Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi về mặt bằng cho di dời các cơ sở sản xuất, đầu tư mở rộng và thu
hút các dự án mới. Giải quyết những vướng mắc tồn tại về giải quyết đền bù,
GPMB.
- Rà soát lại các quy hoạch đã lập trên các lĩnh vực, nhất
là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cân đối lại quỹ đất dành cho lĩnh vực phát
triển CN-TTCN.
- Phát huy kết quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM, phát triển bền vững gắn với xây dựng NTM tạo sức bật và động lực mới cho
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Khuyến khích công nghiệp nông thôn phát triển trên cơ sở
khai thác thế mạnh của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản,...
b) Nhóm giải pháp lâu dài
- Triển khai đầu tư xây dựng, mở rộng các cụm công nghiệp
theo lộ trình và tiếp tục quy hoạch, xây dựng các điểm SX-KD-DV ở các địa bàn,
có kết cấu hạ tầng đồng bộ, tách ra khỏi khu dân cư, có đầy đủ hệ thống xử lý
chất thải nhằm tận dụng lợi thế về nguồn nguyên liệu, lao động và tay nghề người
thợ thủ công...làm hạt nhân lôi kéo các vùng xung quanh.
- Hỗ trợ các làng nghề TTCN đổi mới máy móc, kỹ thuật, công
nghệ, công cụ cầm tay, kinh nghiệm quản lý... Tạo sự liên kết giữa doanh nghiệp
trong khu, cụm công nghiệp tập trung với các làng nghề TTCN truyền thống, để
phát triển nghề thủ công. Sự liên kết thông qua việc các làng nghề làm gia
công, là cơ sở sản xuất vệ tinh cho doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp lớn đảm bảo
sản phẩm đầu ra cho làng nghề, giảm bớt đầu mối, đầu tư vào khâu then chốt,
hoàn thiện sản phẩm, giúp sản phẩm của các làng nghề TTCN có thị trường tiêu thụ
ổn định, vững chắc.
- Thực hiện tốt chế độ ưu đãi nghệ nhân, khuyến khích các
nghệ nhân truyền nghề, đào tạo lớp thợ giỏi kế nghiệp. Nắm lực lượng nghệ nhân,
những ông tổ nghề truyền thống, để tìm đến con cháu và dòng họ tổ nghề đã được
truyền lại. Mở các hội thi mời các nghệ nhân, thợ thủ công giỏi trình diễn tay
nghề, tôn vinh nghệ nhân, tôn vinh tổ nghề, có cơ chế công nhận phát minh, sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật bằng những lợi ích vật chất, tinh thần xứng đáng... để
thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển làng nghề.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo lao động cho các làng nghề hiện
đã được công nhận và đang triển khai hoạt động; xuất phát từ nhu cầu, đặc điểm
của từng làng nghề, với những hình thức thích hợp. Quản lý và sử dụng có hiệu
quả kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Thủ
tướng Chính phủ; kinh phí khuyến công trung ương, địa phương...
- Xây dựng hệ thống cung ứng nguyên liệu cho sản xuất, đảm
bảo cung ứng đủ số lượng, chất lượng nguyên liệu nông sản cho công nghiệp chế
biến. Hoặc có kế hoạch liên kết chế biến, trao đổi sản phẩm thế mạnh, liên kết
tiêu thụ sản phẩm sử dụng nguyên liệu ngoài tỉnh. Xây dựng mô hình liên kết chặt
chẽ giữa Hộ sản xuất - DN/HTX - Người tiêu dùng.
- Cải tiến thủ tục, kỹ thuật quản lý của các tổ chức tín dụng,
quy định thế chấp vốn vay phù hợp với công nghiệp nông thôn và làng nghề. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở sản
xuất làng nghề được tiếp cận các nguồn vốn, nhất là vốn vay trung hạn, dài hạn
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập
trung và bãi tập kết chất thải rắn các CCN, các điểm SX-KD-DV. Triển
khai thực hiện có lộ trình di dời các cơ sở thường xuyên gây ô nhiễm môi
trường nằm xen kẻ các khu dân cư vào CCN, điểm SX-KD-DV, có hệ thống thu gom và
xử lý chất thải, nước thải tập trung theo quy định.
- Kiên quyết đưa các cơ sở gây và có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường nằm trong khu dân cư vào các CCN, các điểm SX-KD-DV hoặc có chế tài
để các cơ sở thực hiện xử lý chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường
ngay tại cơ sở sản xuất. Đẩy mạnh thanh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
môi trường tại các cơ sở, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường
- Khuyến khích hình thành và đi vào hoạt động của các hội,
hiệp hội trong các làng nghề nhằm xây dựng mô hình cầu nối giữa người sản xuất
với cơ quan quản lý Nhà nước thông qua triển khai mối quan hệ của các cơ sở với
các hiệp hội, hội nghề nghiệp để tạo tiếng nói đồng thuận, tham gia vào quá
trình hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước; đảm bảo sự phát
triển bền vững của các làng nghề.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Sở Công Thương:
Công bố, chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch, định kỳ cập nhật,
điều chỉnh quy hoạch và đề xuất cơ chế, chính sách phát triển các ngành nghề
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, bảo đảm tính đồng bộ và phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Sở, ban, ngành có trách nhiệm:
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hoá Thể
thao & Du lịch theo chức năng, nhiệm vụ của mình chủ trì và phối hợp với Sở
Công Thương triển khai cụ thể hóa các giải pháp, chính sách nêu trong quyết định
này.
3. UBND các huyện, thành phố Nam Định:
Có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai
quy hoạch; giám sát việc thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng các cụm, điểm
SX-KD-DV và khôi phục, phát triển các làng nghề TTCN trên địa bàn theo nội dung
của quyết định này để đảm bảo tính thống nhất của Quy hoạch phát triển các
ngành nghề với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, ngành: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học
và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá Thể thao & Du lịch; Chủ tịch UBND
các huyện và thành phố Nam Định; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.