ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1704/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 30
tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG
MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày
19/11/2018;
Căn cứ Quyết định số
1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 2341/TTr-SNN ngày 20/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống
bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính; Thành viên
BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các sở, ngành, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- TT. Tỉnh uỷ (để b/c);
- Lãnh đạo HĐND tỉnh (để b/c);
- UBND tỉnh: U1, U4;
- Cục Thú y;
- Lưu: VT, KT1.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU GIAI ĐOẠN 2021- 2025
(Kèm theo Quyết định số: 1704/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát hiệu quả bệnh Lở mồm
long móng (LMLM) gia súc trên địa bàn tỉnh và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng
vi rút LMLM mới từ bên ngoài vào tỉnh Lai Châu; xây dựng thành công một số cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh (ATDB) LMLM cấp xã tiến tới xây dựng vùng ATDB cấp huyện;
góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn 2045.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Số lượng ổ dịch LMLM và gia
súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình giai đoạn 2016 - 2020.
b) Tỷ lệ trâu, bò được tiêm vắc
xin phòng bệnh LMLM hằng năm đạt tối thiểu 80% tổng đàn trâu, bò trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng thành công, duy trì
ít nhất 04 cơ sở chăn nuôi gia súc ATDB đối với bệnh LMLM; tập trung tuyên truyền
và triển khai xây dựng 01 - 02 vùng ATDB cấp xã, tiến tới xây dựng vùng ATDB
liên xã của các huyện, thành phố.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Ngăn
chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh
Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật,
sản phẩm động vật vào địa bàn tỉnh, đặc biệt là động vật, sản phẩm động vật nhập
lậu qua biên giới.
Tổ chức hướng dẫn việc kiểm
soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật (bao gồm cả sản phẩm đã qua chế biến)
do người mang theo, phương tiện vận chuyển qua lại cửa khẩu, biên giới.
2. Phòng
bệnh bằng vắc xin LMLM
a) Đối tượng tiêm phòng: Tập
trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống. Ngoài ra, căn cứ đặc
điểm dịch tễ của bệnh LMLM và nguồn lực của địa phương, các phòng, đơn vị chức năng
của huyện, thành phố báo cáo, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
tiêm phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia súc khác như dê, lợn thịt….
b) Loại vắc xin: Thực hiện
nghiêm theo hướng dẫn, khuyến cáo sử dụng vắc xin LMLM hằng năm của Cục Thú y.
c) Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm
2 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng; lần 1 trong khoảng thời
gian từ tháng 2 đến tháng 5 và lần 2 trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến
tháng 11. Ngoài 2 đợt tiêm chính nêu trên, các huyện, thành phố cần có kế hoạch
và tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước và sau các đợt
tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện phải
tiêm phòng.
d) Điều kiện, phương tiện, dụng
cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm
phòng phải đạt yêu cầu; các địa phương tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá
sau mỗi đợt tiêm phòng.
đ) Cách thức sử dụng vắc xin:
Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin. Trong đó, lưu ý kết hợp thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi ngay trước, sau khi
tiêm phòng.
3. Giám
sát bệnh LMLM và giám sát sau tiêm phòng vắc xin LMLM
a) Giám sát lâm sàng (giám sát
bị động)
- Mục đích nhằm phát hiện sớm
các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn
chế sự lây lan của dịch bệnh.
- Cơ quan chuyên môn của tỉnh
phối hợp với các phòng, đơn vị chức năng của huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn
cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia
súc trong suốt quá trình nuôi và báo ngay cho chính quyền cơ sở, cơ quan chức
năng nếu thấy gia súc có biểu hiện triệu chứng của bệnh LMLM.
- Tổ chức điều tra, xác minh ổ
dịch, lấy mẫu của gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xét nghiệm xác định bệnh,
chủng vi rút LMLM và kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
phù hợp, kịp thời.
b) Giám sát lưu hành vi rút và
giám sát sau tiêm phòng vắc xin LMLM (giám sát chủ động)
- Hằng năm, Cơ quan chuyên môn
thú y của tỉnh tham mưu xây dựng kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi
rút LMLM trên địa bàn tỉnh và kế hoạch lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí; đồng thời phối hợp với đơn vị chức
năng của huyện, thành phố tổ chức thực hiện nhằm đánh giá tỷ lệ lưu hành vi rút
LMLM trong quần thể gia súc, đưa ra các cảnh báo, đánh giá tương đồng vắc xin
làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin cho phù hợp, hiệu quả; đánh
giá hiệu quả sau khi tiêm phòng vắc xin LMLM tại các huyện, thành phố.
- Thời điểm lấy mẫu giám sát
sau tiêm phòng vắc xin LMLM: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất và
không quá 3 tháng.
4. Xây dựng
cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
Căn cứ nhu cầu của địa phương,
người chăn nuôi, doanh nghiệp và nguồn lực của các địa phương, tổ chức xây dựng
vùng, cơ sở ATDB theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và khuyến cáo của OIE. Trường hợp địa phương có các doanh nghiệp xây
dựng chuỗi chăn nuôi ATDB theo khuyến cáo của OIE để xuất khẩu, cần tổ chức xây
dựng vùng đệm xung quanh chuỗi đó bảo đảm ATDB theo quy định.
Sở Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở,
chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi ATDB. Việc quản lý, duy trì vùng,
cơ sở chăn nuôi, chế biến an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của địa phương và cơ
quan chuyên môn thú y.
5. Kiểm
soát vận chuyển
a) Thực hiện việc kiểm dịch vận
chuyển gia súc và các sản phẩm của chúng ra khỏi địa bàn tỉnh theo quy định của
Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; phối hợp với cơ quan
thú ý của các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh lân cận, kiểm soát đảm bảo gia súc được
kiểm dịch khi nhập vào địa bàn tỉnh. Xây dựng dữ liệu về vận chuyển gia súc, đảm
bảo truy xuất nguồn gốc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
b) Tổ chức kiểm soát chặt chẽ
việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn quản lý, khu vực biên
giới, cửa khẩu; thường xuyên có sự phối kết hợp giữa cơ quan chuyên môn của tỉnh,
của huyện với các cơ quan chức năng như quản lý thị trường, công an, bộ đội
biên phòng, hải quan, chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát và
xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật và sản
phẩm động vật, nhất là tại khu vực biên giới.
c) Đảm bảo và duy trì ổn định
nguồn nhân lực thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập
huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm
soát vận chuyển.
6. Kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
a) Tổ chức quản lý giết mổ gia
súc theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Khi phát hiện gia súc có triệu
chứng của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn; đối với con vật có dấu hiệu nghi mắc
bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử
trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi
giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có liên quan.
c) Việc giết mổ bắt buộc gia
súc mắc bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn.
d) Thường xuyên rà soát, thống
kê, cập nhật thông tin các cơ sở kinh doanh giết mổ động vật trên địa bàn quản
lý; tăng cường xử lý cơ sở giết mổ trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh;
định kỳ xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ
sở giết mổ.
7. Biện
pháp ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch
a) Chủ gia súc thực hiện các biện
pháp xử lý ổ dịch bao gồm:
- Cách ly ngay động vật mắc bệnh
hoặc có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh.
- Tuyệt đối không mua bán, vận
chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động
vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Cung cấp thông tin chính xác
về tình hình dịch bệnh động vật cho nhân viên thú y cấp xã và cơ quan chuyên
môn.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động
vật chết và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh khác theo quy định và hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các cơ quan, đơn vị chức
năng, chính quyền địa phương thực hiện:
- Tiến hành điều tra xác minh
tình hình dịch bệnh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Lập chốt kiểm soát tạm thời
trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn,
không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường
hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ
quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia
súc, sản phẩm gia súc trong nội huyện, nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch,
hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng các
phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Xử lý gia súc mắc bệnh, nghi
mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, tổ chức phòng, chống dịch bệnh
và công bố hết dịch khi đảm bảo điều kiện theo quy định hiện hành.
8. Thông
tin tuyên truyền
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
truyền thông nguy cơ phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, loại hình truyền
thông; tổ chức các lớp tập huấn về truyền thông nguy cơ cho những người làm
công tác thú y, khuyến nông cơ sở và người chăn nuôi.
b) Đa dạng hóa các hình thức
thông tin, tuyên truyền (như: tờ rơi, pano áp phích, sách chuyên đề, thông tin
trên đài truyền hình, truyền thanh, hệ thống báo mạng, báo giấy, hệ thống truyền
thanh cơ sở, mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại, máy tính,...) để nâng cao
nhận thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh LMLM; các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM; các quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật, các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh, BCĐ tỉnh về phòng, chống dịch bệnh LMLM;
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM.
9. Hợp tác
quốc tế
Thông qua các hoạt động trong
khuôn khổ thỏa thuận hợp tác thú y và các cuộc họp song phương hằng năm giữa tỉnh
Lai Châu và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) để chia sẻ thông tin, hợp tác trong
phòng, chống bệnh LMLM; có giải pháp quản lý, ngăn chặn kịp thời, hiệu quả dịch
bệnh khu vực biên giới và quản lý vận chuyển động vật, sản phẩm động vật qua
biên giới.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. BCĐ
phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh
Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh động
vật tỉnh là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp với bệnh
LMLM theo Kế hoạch này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh,
Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và địa phương
triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu đề xuất BCĐ
phòng, chống bệnh động vật tỉnh và UBND tỉnh tổ chức triển khai đảm bảo mục
tiêu, kế hoạch đề ra. Hằng năm xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh LMLM
theo các nội dung của kế hoạch trong Kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; dự trù
kinh phí hằng năm cho công tác phòng, chống LMLM thuộc trách nhiệm của cấp tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch này, các quy định của Luật Thú y,
Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật để giảm thiểu nguy cơ
phát sinh dịch bệnh LMLM; phối hợp với các sở, ban ngành liên quan trong thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Hướng dẫn việc khai báo tái
đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hướng dẫn xây dựng các vùng, cơ sở,
chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm động vật ATDB theo quy định.
- Tăng cường năng lực tổ chức bộ
máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y đảm bảo phòng, chống dịch
bệnh kịp thời, chuyên nghiệp, hiệu quả;phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện,
thành phố thực hiện rà soát, tham mưu UBND tỉnh xem xét kiện toàn lại hệ thống
thú y theo quy định của Luật Thú y, Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20/5/2019 của Ban
Bí thư và các văn bản liên quan.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai các nội dung, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn.
- Hằng năm, tham mưu cho UBND tỉnh
báo cáo kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch trước ngày 30 tháng 11 gửi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, các địa phương trong thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bệnh LMLM;
tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xuất cấp hỗ trợ vắc xin, hóa chất
khi dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng, địa phương không đủ
vắc xin, hóa chất để kịp thời phòng chống.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực
hiện:
+ Nắm bắt tình hình dịch bệnh
trên địa bàn cả nước và tại các tỉnh lân cận để chủ động tham mưu các biện pháp
phòng, chống; Phối hợp với các địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát dịch bệnh
trên đàn gia súc và trong công tác điều tra ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm; hướng dẫn
các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch phòng, chống LMLM của địa phương và các
biện pháp tổ chức thực hiện.
+ Căn cứ tình hình dịch bệnh
LMLM trên địa bàn tình, xác định đối tượng và phạm vi tiêm phòng vắc xin và hướng
dẫn các huyện, thành phố thực hiện; đôn đốc, thanh tra, kiểm tra công tác tiêm
phòng vắc xin, công tác giám sát theo quy định. tổ chức giám sát sau tiêm phòng
vắc xin LMLM, giám sát sự lưu hành vi rút LMLM theo yêu cầu thực tế của công
tác phòng, chống dịch; thông báo lưu hành vi rút LMLM, khuyến cáo sử dụng vắc
xin LMLM.
+ Thực hiện nghiêm công tác kiểm
dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật theo quy định. Phối hợp với các lực
lượng chức năng như Biên phòng, Hải quan, Công an, Quản lý thị trường và chính
quyền địa phương trong kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc buôn bán, vận chuyển
gia súc ra, vào địa bàn tỉnh, nhất là khu vực biên giới.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí đảm bảo đủ nguồn kinh phí thực
hiện nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh; báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ giao bổ sung ngân sách hằng năm cho tỉnh theo quy định tại điểm
b, Khoản 2, Mục IV của Chương trình kèm theo Quyết định 1632/QĐ-TTg ngày
22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các sở,
ngành và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông của
tỉnh
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được phân công, chỉ đạo lực lượng chức năng phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
và UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác tuyên truyền phòng, chống bệnh,
chuyển đổi phương thức chăn nuôi, phát triển chăn nuôi lợn theo hướng chăn nuôi
an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh…
5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn theo các nội dung của Kế hoạch này; bố trí
nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh
khi có dịch; bố trí kinh phí thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Tổ chức, theo dõi việc khai
báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định; Tổ chức hướng dẫn xây
dựng và nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất, vùng chăn nuôi đảm
bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện và quy mô chăn
nuôi tại địa phương.
- Quản lý hoạt động của các cơ
sở giết mổ động vật tập trung (nếu có); hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển,
kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn; chỉ đạo
việc quản lý hoạt động của UBND cấp xã với các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ
trên địa bàn, kiên quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc
không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; tăng cường nhân lực cán
bộ thú y cho việc kiểm soát giết mổ; tạo điều kiện kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng
cơ sở giết mổ tập trung, chủ động quỹ đất và có cơ chế đặc thù cho chủ đầu tư
trong việc tìm và giao đất, vốn đầu tư để xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập
trung đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ
tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc; phối hợp với cơ quan chuyên môn của tỉnh
trong việc tổ chức lấy mẫu xét nghiệm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám
sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Thông tin, tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho người dân về phòng, chống bệnh LMLM.
- Thành lập đoàn, tổ kiểm tra
việc thực hiện công tác phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn; các hoạt động sản
xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, tái đàn; xử lý nghiêm đối với
các trường hợp vi phạm.
6. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt là công tác tiêm vắc xin, giám sát, phát hiện, báo
cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Thú y.
- Tiếp nhận khai báo và kê khai
các cơ sở chăn nuôi, tổng hợp, báo cáo cấp trên theo quy định của Luật Chăn
nuôi và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Quản lý hoạt động của cơ sở
giết mổ nhỏ lẻ.
7. Các tổ
chức, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi
- Thực hiện nghiêm các quy định
hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh.
- Tham gia thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan chức năng và địa
phương; thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của
hộ khác hoặc tình trạng bán chạy gia súc bệnh,vứt xác động vật ốm chết ra môi
trường,không tuân thủ, thực hiện các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
IV. CƠ CHẾ
TÀI CHÍNH
Kinh phí thực hiện Kế hoạch
phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2021 -
2025 được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác, cụ thể:
1. Ngân sách Trung ương (theo
Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ)
- Hỗ trợ địa phương còn khó
khăn, chưa tự cân đối được ngân sách.
- Hỗ trợ vắc xin, hóa chất từ
nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia trong trường hợp dịch
bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ
lượng vắc xin, hóa chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh.
2. Ngân sách tỉnh
Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí
để chi cho các hoạt động của tỉnh, bao gồm: Tổ chức điều tra, xét nghiệm mẫu xác
định nguyên nhân dịch bệnh; kinh phí chủ động lấy mẫu giám sát vi rút LMLM, lấy
mẫu giám sát sau tiêm phòng và phí xét nghiệm; công tác thông tin, tuyên truyền;
đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về
phòng chống LMLM ở tỉnh; thẩm định, đánh giá cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
3. Ngân sách cấp huyện,
thành phố
Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
tại địa phương: Mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ, vật tư, hóa chất dùng trong
phòng, chống dịch bệnh; mua vắc xin LMLM để tiêm phòng đối với đàn gia súc thuộc
diện tiêm phòng hàng năm, vắc xin LMLM dự phòng để phục vụ công tác chống dịch;
hỗ trợ kinh phí trong trường hợp gia súc bị sảy thai, bị chết do sốc vắc xin
sau tiêm phòng; chỉ đạo tiêm phòng; chi trả công tiêu hủy gia súc mắc bệnh,
công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch; tổ chức xây dựng các cơ
sở, vùng chăn nuôi ATDB; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn;
các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống LMLM của địa phương ở
huyện, thành phố và các nội dung chi khác theo quy định.
Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia
súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh LMLM được thực hiện theo các quy định hiện
hành.
4. Kinh phí do doanh nghiệp,
chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo
- Đối với đàn gia súc của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (nếu có), các doanh nghiệp tự bảo đảm kinh phí
mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y. Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá nhân, cơ sở
chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, trang trại chăn nuôi không thuộc diện được
ngân sách nhà nước hỗ trợ, thì chủ cơ sở chăn nuôi, các đơn vị phải tự bảo đảm
kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ, vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu,
xét nghiệm và tiêu hủy khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương tính với
vi rút gây bệnh LMLM.
- Tổ chức xây dựng, thẩm định
chuỗi, vùng chăn nuôi ATDB đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh khác; bảo đảm
kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở ATDB và thực hiện các biện pháp
phòng chống dịch khác theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương./.