ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1666/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 22
tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về hướng
dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí
khuyến công địa phương;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại
tờ trình số 55/TTr-SCT ngày 15/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình Khuyến công tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các Đoàn thể của tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- CV NCTH; TT CB và TH;
- Lưu: VT, KT6. N.(100b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1666/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
- Động viên, huy động các nguồn lực
tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất CN-TTCN trên địa bàn
tỉnh góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trên cơ sở phát huy các lợi thế của tỉnh.
Huy động tối đa các nguồn lực khuyến khích phát triển công nghiệp, phấn đấu đến
năm 2020 Phú Thọ cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất CN-TTCN một
cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế và góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch
hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải
và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường,
chống biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Giai đoạn đến năm 2015:
- Thúc đẩy phát triển CNNT tăng trưởng
bình quân trên 15%/năm. Đến năm 2015 giá trị sản xuất CNNT (theo giá 2010) đạt
trên 10.000 tỷ đồng.
- Đến năm 2015, đào tạo 4.650 lao động
cho các cơ sở CNNT; hỗ trợ 2.100 học viên tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức
về khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý và nâng cao nhận thức về lợi
ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; hỗ trợ xây dựng 3 mô
hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới; hỗ trợ
37 cơ sở CNNT đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, ứng dụng
máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất sản phẩm.
- Thông tin, tuyên truyền với nhiều
hình thức về hoạt động khuyến công, nhất là nhận thức về lợi ích áp dụng sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp giúp các cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi
ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Tăng cường năng lực quản lý và tổ
chức thực hiện hoạt động khuyến công. b) Giai đoạn 2016-2020:
- Đẩy mạnh phát triển CNNT tăng trưởng
cao hơn tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp tỉnh Phú Thọ; CNNT tăng trưởng
bình quân 15%/năm. Đến năm 2020 giá trị sản xuất CNNT (theo giá năm 2010) đạt
khoảng 20.000 tỷ đồng; tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến sâu, có hàm lượng
công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao của các sản phẩm nông - lâm - thủy sản;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn theo hướng CNH,
HĐH.
- Đến năm 2020, đào tạo khoảng 15.000
lao động cho các cơ sở CNNT; hỗ trợ khoảng 7.000 học viên tham gia các khóa bồi
dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý và nâng cao
nhận thức về lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; hỗ
trợ xây dựng 20 mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản
phẩm mới; hỗ trợ 120 cơ sở CNNT đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới công
nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất sản phẩm; hỗ trợ lập quy
hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và sửa chữa, nâng cấp hệ thống
xử lý chất thải chung cho 15 cụm công nghiệp.
- Thông tin tuyên truyền sâu rộng
trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động khuyến công, đặc biệt
là nhận thức về lợi ích áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, góp phần
tăng số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp
dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; hỗ trợ một số cơ sở sản xuất công
nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất sản phẩm.
- Hoàn thiện quy trình quản lý và
nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công các cấp.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG, NGÀNH NGHỀ ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG VÀ NGUYÊN TẮC ƯU
TIÊN
1. Phạm vi
Chương trình gồm các nội dung hoạt động
khuyến công quy định tại Điều 4, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của
Chính phủ về khuyến công, do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện
để hỗ trợ phát triển CNNT. Gồm các nội dung, hoạt động sau:
1.1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề
theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho
người lao động. Hình thức đào tạo nghề, truyền nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý
thuyết với thực hành.
1.2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý
doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất
công nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn
đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước. Hỗ trợ khởi sự,
thành lập doanh nghiệp sản xuất CNNT. Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất
khẩu sản phẩm CNNT.
1.3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn
kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình
thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
1.4. Phát triển sản phẩm CNNT tiêu biểu,
thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu. Hỗ trợ tổ chức hội chợ,
triển lãm hàng CNNT, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở CNNT tham gia hội
chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng
bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
1.5. Tư vấn trợ giúp các cơ sở CNNT
trong việc: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán
- nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh
doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới. Tư
vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu
tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính -
tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
1.6. Cung cấp thông tin về các chính
sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh
nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp, thông qua các hình thức như: Xây dựng các chương trình truyền hình,
truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin
điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác.
1.7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp
tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành
lập các hiệp hội, hội ngành nghề. Hỗ trợ xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp
công nghiệp.
b) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
c) Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay
cho các cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở
CNNT.
1.8. Hợp tác quốc tế về khuyến công,
bao gồm các hoạt động:
a) Xây dựng và tham gia thực hiện hoạt
động khuyến công, sản xuất sạch hơn trong các chương trình, đề án, dự án hợp
tác quốc tế.
b) Trao đổi, học tập kinh nghiệm về
công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công
nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
c) Nâng cao năng lực, trình độ cho
cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các
chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
1.9. Nâng cao năng lực quản lý và tổ
chức thực hiện hoạt động khuyến công:
a) Xây dựng chương trình, tài liệu và
tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công
tác khuyến công.
b) Tổ chức tham quan khảo sát, học tập
kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt
động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang
thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện
làm việc cho các Trung tâm Khuyến công cấp vùng và cấp tỉnh. Xây dựng và duy
trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
d) Xây dựng chương trình khuyến công
từng giai đoạn; kế hoạch khuyến công hàng năm.
đ) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển
khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Chương trình được
quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của
Chính phủ về khuyến công; cụ thể:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư,
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh (gọi chung là cơ
sở CNNT); bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Hợp tác xã thành lập và hoạt động
theo Luật Hợp tác xã.
- Tổ hợp tác thành lập và hoạt động
theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về Tổ chức và hoạt
động của Tổ hợp tác.
- Hộ kinh doanh theo Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp
dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
3. Ngành nghề được hưởng chính
sách khuyến công
Ngành nghề được hưởng chính sách Khuyến
công được quy định tại tại Điều 5, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của
Chính phủ về khuyến công, bao gồm:
a) Công nghiệp chế biến nông - lâm -
thủy sản và chế biến thực phẩm.
b) Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ
tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
c) Công nghiệp hóa chất phục vụ nông
nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng.
d) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp
ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản
xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
đ) Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
e) Khai thác, chế biến khoáng sản tại
những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo
quy định của pháp luật.
g) Áp dụng sản xuất sạch hơn trong
các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp,
cơ sở sản xuất CNNT.
4. Nguyên tắc ưu tiên
Nguyên tắc ưu tiên được quy định tại
Điều 6, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
cụ thể:
a. Địa bàn ưu tiên:
Ưu tiên các chương trình, dự án thực
hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn theo quy định của Nhà Nước; địa bàn các xã nằm trong kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; huyện vùng cao, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; các huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
b. Ngành nghề ưu tiên:
- Ưu tiên các chương trình, dự án hỗ
trợ công nghiệp chế biến nông- lâm- thủy sản, phát triển công nghiệp cơ khí,
hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp hỗ trợ; sản xuất các sản
phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử
dụng nhiều lao động;
- Ưu tiên các chương trình, dự án hỗ
trợ phát triển các sản phẩm CNNT tiêu biểu; sản phẩm thuộc các chương trình
phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công nghiệp mũi nhọn; công nghiệp trọng
điểm của địa phương; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
c. Ưu tiên trong phân bổ kinh phí:
Việc phân bổ kinh phí khuyến công hàng năm tùy theo
phần kinh phí được giao, sẽ ưu tiên phân bổ kế hoạch kinh phí theo địa bàn trước
sau đó xét đến ưu tiên về ngành nghề, đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân
đầu tư phát triển CN-TTCN, áp dụng sản xuất sạch hơn.
III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Nội dung 1: Đào tạo nghề, truyền nghề và phát
triển nghề
1.1. Mục đích: Giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân, chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông
thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao
động làm CN-TTCN, góp phần xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Đáp ứng
nhu cầu nhân lực có tay nghề cho các cơ sở CNNT, hình thành lực lượng lao động
cho các cụm công nghiệp.
1.2. Nội dung:
1.2.1. Khảo sát nhu cầu cụ
thể về đào tạo nghề của các cơ sở CNNT, làng nghề, các địa phương để lập kế hoạch
thực hiện chương trình.
1.2.2. Hỗ trợ tổ chức các
khóa đào tạo truyền nghề cho lao động mới và đào tạo nâng cao tay nghề; khôi phục
nghề.
- Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, chủ yếu
là tại chỗ nhằm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp để thực hiện một hoặc một số bước công việc hay một số mẫu sản phẩm nhất
định cho lao động mới, ưu tiên đào tạo truyền nghề các nghề sau: Tiểu thủ công
nghiệp, chế biến nông lâm sản, thực phẩm, dệt, may, da giày, sản xuất giấy các
loại và các sản phẩm sau giấy, sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ tiến bộ
giảm thiểu ô nhiễm môi trường; chế biến sâu khoáng sản nhằm tiết kiệm tài
nguyên; cơ khí nhỏ ở nông thôn.
- Hỗ trợ tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho lao
động tại các cơ sở CNNT và lao động tại các làng nghề trên địa bàn.
- Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo khôi phục lại những
nghề TTCN đã bị mai một hoặc những nghề đã mất tại các địa phương, các làng nghề.
1.3. Nguyên tắc thực hiện:
- Việc đào tạo nghề phải gắn với
nhu cầu của các cơ sở CNNT; cơ sở CNNT cùng với tổ chức dịch vụ khuyến công tiến
hành đào tạo truyền nghề. Kết thúc đào tạo phải kiểm tra, đánh giá và cấp giấy
chứng nhận cho người lao động.
- Đối với những nghề đã có, sẽ
bồi dưỡng nâng cao tay nghề, mở rộng sản xuất, thành lập thêm cơ sở CNNT. Đối với
những nghề chưa có: Dựa trên tiềm năng lợi thế của địa phương và thị trường để
xây dựng các dự án tổ chức cấy truyền nghề, trong giai đoạn đầu phát triển theo
hình thức gia công vệ tinh, sau đó thành lập doanh nghiệp “hạt nhân” tại chỗ.
1.4. Kết quả thực hiện: Khảo
sát lập kế hoạch đào tạo nghề ở cấp tỉnh và các huyện, thành, thị. Tổ chức đào
tạo nghề, truyền nghề cho lao động mới, đào tạo nâng cao tay nghề và khôi phục
nghề cho 15.000 lao động.
2. Nội dung 2: Nâng cao năng
lực quản lý cho các cơ sở CNNT
2.1. Mục đích: Khuyến
khích, tư vấn hỗ trợ các cá nhân, tổ chức đầu tư vào sản xuất công nghiệp.
Trang bị kiến thức khởi sự doanh nghiệp và nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp,
khả năng cạnh tranh, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế và nâng
cao nhận thức về lợi ích áp dụng SXSH trong công nghiệp.
2.2. Nội dung:
2.2.1. Tuyên truyền, phổ biến
thông tin và nâng cao nhận thức đối với việc thành lập doanh nghiệp; lập dự
án, kế hoạch sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và đặc
biệt là nâng cao nhận thức về lợi ích áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
2.2.2. Tổ chức các khóa đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức (ngắn ngày) theo các chuyên đề: Khởi sự doanh nghiệp,
Quản lý kinh doanh tổng hợp, quản trị nhân sự, tài chính - kế toán; marketing,
quản lý KHCN, sở hữu trí tuệ, hội nhập kinh tế quốc tế, Vệ sinh an toàn thực phẩm,
An toàn lao động,... phù hợp với nhu cầu thực tế.
2.2.3- Tổ chức các khóa đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức, các hội nghị tập huấn về sản xuất sạch hơn nhằm
nâng cao nhận thức về việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, qua đó
giúp các doanh nghiệp biết về lợi ích của sản xuất sạch hơn để áp dụng vào cơ sở
mình cho phù hợp.
2.2.4. Tổ chức đào tạo giảng
viên, báo cáo viên để có năng lực tham gia giới thiệu, phổ biến nội dung của
chương trình; đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu về sản xuất sạch hơn để thực hiện
chương trình.
2.2.5. Tổ chức hội thảo,
thăm quan, khảo sát, giới thiệu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, hội nhập
kinh tế quốc tế, sở hữu trí tuệ, môi trường, quản trị doanh nghiệp, khoa học
công nghệ mới, sản xuất sạch hơn… và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất
công nghiệp để trao đổi, nghiên cứu áp dụng vào cơ sở CNNT ở tỉnh.
2.2.6. Hỗ trợ thành lập
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các địa bàn
kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; hỗ trợ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh giúp doanh nghiệp sớm đi vào sản xuất sản phẩm.
2.3. Nguyên tắc thực hiện:
Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cho cơ sở CNNT gắn, kết hợp
chặt chẽ với chương trình trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV,
chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và chương trình sản xuất
sạch hơn.
2.4. Kết quả thực hiện: Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản
lý cho 4.000 học viên; bồi dưỡng kiến thức nâng cao nhận thức về lợi ích của sản
xuất sạch hơn cho 3.000 học viên; đào tạo 30 cán bộ tư vấn, thực hiện chương
trình. Tổ chức 20 cuộc hội thảo, diễn đàn, tổ chức 42 đoàn tham quan khảo sát học
tập kinh nghiệm. Hỗ trợ thành lập 250 doanh nghiệp sản xuất CN-TTCN.
3. Nội dung 3: Hỗ trợ xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật
3.1. Mục đích: Hỗ
trợ các cơ sở CNNT đầu tư xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ
mới, sản xuất sản phẩm mới, mô hình thí điểm áp dụng sản xuất sạch hơn và ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản
xuất và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
3.2. Nội dung:
3.2.1- Khảo sát xây dựng
danh mục mô hình TDKT áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, mô hình áp
dụng thí điểm về sản xuất sạch hơn và danh mục các công nghệ, kết quả nghiên cứu
khoa học có thể ứng dụng vào CNNT, làm cơ sở lập kế hoạch thực hiện chương
trình.
3.2.2- Hỗ trợ xây dựng
mô hình TDKT áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới: Xây dựng các mô hình
trình diễn trong sản xuất CN-TTCN,“hiện đại hóa công nghệ truyền thống”;
sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ sản xuất, cơ khí tiêu dùng; chế
biến nông sản, thực phẩm, lâm sản; sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ tiến
bộ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; chế biến sâu, tiết kiệm khoáng sản; mô hình
chế biến nguyên liệu tập trung tại vùng nguyên liệu, như mây, tre, nứa, giang,
sơn, sản xuất men gốm sứ, nguyên liệu giấy (băm dăm) tại các vùng xa nhà máy
khó vận chuyển.…
3.2.3- Hỗ trợ xây dựng
thí điểm các mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở
sản xuất công nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất: Chế biến nông lâm sản, sản xuất
vật liệu xây dựng, sản xuất hóa chất, sản xuất giấy và sản xuất CN-TTCN khác.
3.2.4- Hỗ trợ các cơ sở
chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến vào các
khâu sản xuất CN-TTCN, xử lý ô nhiễm môi trường. Hỗ trợ đầu tư mới, đầu tư mở rộng
sản xuất sản phẩm CNNT và các cơ sở đầu tư ứng dụng sản xuất sạch hơn, xây dựng
hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường… trong sản xuất sản phẩm.
3.2.5- Hỗ trợ nhân rộng
một số mô hình sản xuất CN-TTCN đang hoạt động có hiệu quả để các cơ sở khác học
tập, cải tạo, ứng dụng vào sản xuất sản phẩm CNNT.
3.3. Nguyên tắc thực hiện:
- Đối với cơ sở đang hoạt động
có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền để nhân rộng, Nhà nước hỗ trợ chi phí
hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, hoàn thiện quy trình sản xuất phục
vụ cho việc trình diễn kỹ thuật.
- Đối với các sản phẩm mới, quy
trình công nghệ sản xuất mới cần xây dựng mô hình, Nhà nước lựa chọn tổ chức,
cá nhân có đủ khả năng để xây dựng mô hình và hỗ trợ một phần vốn đầu tư máy
móc thiết bị, công nghệ.
- Đối với các mô hình thí điểm
áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp, Nhà nước lựa chọn cơ sở
công nghiệp có quy mô lớn, tầm ảnh hưởng cao để hỗ trợ đầu tư áp dụng sản xuất
sạch hơn làm mô hình điểm để các cơ sở khác học tập.
- Việc hỗ trợ chuyển giao công
nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các cơ sở CNNT cần tận dụng các kết
quả nghiên cứu khoa học trong tỉnh, lồng ghép và sử dụng tối đa các nguồn vốn của
các chương trình có liên quan (xử lý môi trường, chuyển giao khoa học công nghệ,
vệ sinh an toàn thực phẩm…).
- Việc hỗ trợ các cơ sở CNNT đầu
tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm CNNT và các cơ sở đầu tư ứng dụng sản
xuất sạch hơn, xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất sản phẩm
dựa trên tính cấp thiết của dự án, sự phù hợp ngành nghề, sự phù hợp trong quy
hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, địa phương.
3.4. Kết quả thực hiện: Xây
dựng được danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất
sản phẩm mới và danh mục ứng dụng công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại vào
CNNT. Xây dựng 20 mô hình TDKT, nhân rộng 15 mô hình đang sản xuất có hiệu quả
cao; hỗ trợ xây dựng 5 mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn và hỗ trợ
120 cơ sở ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất.
4. Nội dung 4: Phát triển sản
phẩm CNNT
4.1. Mục đích: Khai
thác các nguồn lực tại chỗ (lao động, tài nguyên, truyền thống văn hóa lịch sử)
nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm CN-TTCN tiêu biểu, đáp ứng được
thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Lựa chọn sản phẩm tiêu biểu
có tiềm năng phát triển để hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển đạt được cấp cao
hơn và trở thành sản phẩm thế mạnh, sản phẩm xuất khẩu.
4.2. Nội dung:
4.2.1- Khảo sát lựa chọn
các sản phẩm có điều kiện và đặc thù của địa phương để có kế hoạch và tập trung
hỗ trợ phát triển thành sản phẩm CNNT tiêu biểu của tỉnh và tham gia sản phẩm
tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia;
4.2.2- Tư vấn, hỗ trợ
các cơ sở CNNT đưa sản phẩm đi tham gia triển lãm, hội chợ hàng CNNT trong,
ngoài tỉnh và hỗ trợ tham gia bình chọn các sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực,
cấp quốc gia.
4.2.3- Hỗ trợ các cơ sở
CNNT có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu
mã, bao bì đóng gói… để tạo ra những sản phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn quy định
theo từng cấp và đạt được cấp cao hơn. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu,
xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ…
4.2.4- Tổ chức hội chợ,
khu trưng bày triển lãm hàng CN-TTCN tại địa phương; hỗ trợ tham gia các gian
hàng sản phẩm CNNT của tỉnh tại các hội chợ, triển lãm cấp khu vực, Quốc gia và
Quốc tế để giới thiệu, quảng bá sản phẩm CNNT của
tỉnh. Hỗ trợ các địa phương
tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm CNNT tại các hội chợ, triển lãm trên địa
bàn tỉnh.
4.2.5- Hỗ trợ đầu tư xây
dựng phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm để giới thiệu quảng bá sản phẩm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu của tỉnh và thực hiện các hoạt động xúc
tiến thương mại khác.
4.3. Kết quả thực hiện: Hỗ
trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm cho 30 sản phẩm.Số sản phẩm CNNT được
hỗ trợ bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia 10 sản phẩm. Tổ
chức 3 hội chợ triển lãm cấp khu vực. Hỗ trợ 20 lần tham gia hội chợ triển lãm
trong khu vực với khoảng 400 lượt sản phẩm được trưng bày, giới thiệu. Xây dựng
01 phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các
huyện, thành, thị mỗi năm 1 lần tham gia hội chợ, triển lãm.
5. Nội dung 5: Phát triển hoạt
động tư vấn
5.1. Mục đích: Hướng
dẫn, tư vấn hỗ trợ các cơ sở CNNT nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm; đầu tư xây dựng dây chuyền mới, mở rộng quy mô nâng cao
năng lực sản xuất, quản lý chất lượng, mẫu mã sản phẩm, xử lý chất thải bảo vệ
môi trường, áp dụng ISO, HACCAP và các chương trình về Tiết kiệm năng lượng, sản
xuất sạch hơn... Phát triển năng lực của các chuyên gia, các tổ chức dịch vụ
khuyến công, mở rộng phạm vi, nội dung khuyến công đến các cơ sở CNNT.
5.2. Nội dung: Thực
hiện hoạt động tư vấn khuyến công do Trung tâm Khuyến công, Tư vấn và Tiết kiệm
năng lượng thuộc Sở Công Thương và các tổ chức tham gia hoạt động khuyến công.
5.2.1- Tư vấn về Khuyến
công:
Tư vấn về trợ giúp các cơ sở
CNNT trong việc: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế
toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất
kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới.
Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu
tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính -
tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
5.2.2- Tư vấn về Tiết kiệm
năng lượng và Sản xuất sạch hơn, gồm:
- Lồng ghép với Chương trình sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2015 định hướng
đến năm 2020 tổ chức các hoạt động tư vấn về tiết kiệm năng lượng cho các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn; tư vấn xây dựng và triển khai các mô hình quản lý sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, kiểm toán năng lượng, chuyển giao công nghệ
tiết kiệm năng lượng có hiệu suất cao.
- Khảo sát để xây dựng danh mục,
kế hoạch sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp. Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp lập báo cáo đánh giá sản xuất sạch hơn và có
giải pháp đầu tư áp dụng SXSH.
5.2.3- Đầu tư máy móc,
thiết bị và phương tiện làm việc nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ cho
điểm tư vấn cố định tại Trung tâm Khuyến công và tổ chức tư vấn trực tiếp cho
các cơ sở CNNT, tư vấn qua mạng internet và các phương tiện thông tin đại
chúng.
5.3. Kết quả thực hiện: Hỗ
trợ tư vấn về Khuyến công, Tiết kiệm năng lượng và Sản xuất sạch hơn cho khoảng
50 doanh nghiệp; hỗ trợ lập báo cáo kiểm toán năng lượng, đánh giá sản xuất sạch
hơn cho 100 doanh nghiệp và đầu tư nâng cao năng lực hoạt động cho 01 điểm tư vấn
khuyến công.
6. Nội dung 6: Thông tin
tuyên truyền
6.1. Mục đích: Tổ
chức thông tin, tuyên truyền các chính sách của Nhà nước về khuyến công, về Tiết
kiệm năng lượng và Sản xuất sạch hơn bằng nhiều hình thức, trên các phương tiện
thông tin đại chúng để các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân biết, thực hiện
góp phần thực hiện hiệu quả chính sách của Nhà nước. Qua đó nâng cao nhận thức
cho các cơ sở CNNT về khuyến công đặc biệt là lợi ích của khuyến công, lợi ích
của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp.
6.2. Nội dung:
6.2.1- Xây dựng, duy trì
và phổ biến cơ sở dữ liệu về CNNT, về khuyến công, về Tiết kiệm năng lượng và sản
xuất sạch hơn. Qua đó hỗ trợ các cơ sở CNNT tiếp cận và khai thác cơ sở dữ liệu
về thông tin thị trường và quảng bá doanh nghiệp;
6.2.2- Cung cấp thông
tin cho các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tuyên truyền về các chính sách
phát triển công nghiệp, chính sách khuyến công….; giới thiệu thông tin thị trường,
phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp thông qua các hình thức như: Xây dựng chuyên mục truyền hình,
truyền thanh, chuyên đề…;
6.2.3- In ấn, xuất bản
các bản tin khuyến công, công thương, các ấn phẩm tuyên truyền, giới thiệu
khác.
6.3. Kết quả thực hiện: Duy
trì phát triển cơ sở dữ liệu CNNT; xây dựng, phát sóng 96 chuyên mục truyền
hình về khuyến công; 96 chuyên đề trên Báo; in ấn, phát hành 105 bản tin khuyến
công và ấn phẩm tuyên truyền khác. Thực hiện các chương trình thông tin tuyên
truyền về Công nghiệp, Thương mại và hoạt động Khuyến công, SXSH trên các
phương tiện thông tin đại chúng ở các cấp.
7. Nội dung 7: Hỗ trợ liên
doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường
7.1. Mục đích: Hỗ
trợ phát triển hạ tầng cụm CN-TTCN trên địa bàn; sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử
lý ô nhiễm môi trường và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
7.2. Nội dung:
7.2.1- Trên cơ sở quy hoạch
phát triển cụm CN-TTCN lựa chọn các Cụm công nghiệp phù hợp để hỗ trợ lập quy
hoạch chi tiết và hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để thu hút
các doanh nghiệp vào đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
7.2.2- Hỗ trợ tư vấn, hỗ
trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi trường di dời vào các
khu, cụm công nghiệp.
7.2.3- Hỗ trợ sửa chữa,
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp.
7.2.4- Hỗ trợ sửa chữa,
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở CNNT.
7.3. Nguyên tắc thực hiện:
- Hỗ trợ xây dựng phát triển hạ
tầng cụm CN-TTCN phải phù hợp quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường đòi hỏi phải có hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường
đang hoạt động, nhưng kém hiệu quả và chủ đầu phải cam kết chi trên 50% vốn đầu
tư thực hiện việc nâng cấp.
- Hỗ trợ lãi suất vốn vay cho
các cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp sau
khi cơ sở CNNT đã hoàn thành việc đầu tư.
7.4. Kết quả thực hiện: Hỗ
trợ lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng hạ tầng cho 5 cụm CN-TTCN. Hỗ trợ
lãi suất vốn vay cho 10 cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm
công nghiệp; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 5
Cụm công nghiệp và 15 cơ sở CNNT.
8. Nội dung 8: Hợp tác quốc
tế về Khuyến công
8.1. Mục đích: Thăm
quan, học tập kinh nghiệm quản lý ở nước ngoài cho cán bộ quản lý khuyến công;
hợp tác đào tạo nâng cao năng lực cán bộ khuyến công và sản xuất sạch hơn.
8.2. Nội dung:
8.2.1- Xây dựng và tham
gia thực hiện hoạt động khuyến công, sản xuất sạch hơn trong các chương trình,
đề án, dự án hợp tác quốc tế.
8.2.2- Tổ chức đoàn thăm
quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý về công tác khuyến công, khuyến
khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với
các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
8.2.3- Đào tạo nâng cao
năng lực, trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp
tác quốc tế và các chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
8.3. Nguyên tắc thực hiện:
Chương trình hợp tác đào tạo nâng cao năng lực cán bộ khuyến công và sản
xuất sạch hơn thực hiện theo chương trình, đề án của Bộ Công Thương.
8.4. Kết quả thực hiện: Tổ
chức 2 đoàn thăm quan, học tập kinh nghiệm quản lý ở nước ngoài và cử cán bộ
tham gia các đề án hợp tác quốc tế.
9. Nội dung 9: Nâng cao năng
lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công
9.1. Mục đích: Nâng
cao năng lực quản lý và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho cơ quan thực
hiện hoạt động khuyến công.
9.2. Nội dung:
9.2.1- Nghiên cứu trình
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan
nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công;
9.2.2- Xây dựng kế hoạch
khuyến công hàng năm. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển
khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn;
9.2.3- Đầu tư nâng cao
năng lực quản lý và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến
công, Tư vấn và Tiết kiệm năng lượng theo hướng chuyên nghiệp hóa, để đủ khả
năng thực hiện nhiệm vụ:
- Là đầu mối chuẩn bị lập kế hoạch,
tổng hợp đăng ký dự toán khuyến công hàng năm với các cơ quan trong tỉnh và Cục
công nghiệp địa phương.
- Là đầu mối tổ chức triển khai các chương trình, dự
án, đề án khuyến công trên địa bàn.
- Là đầu mối tiếp nhận và thanh quyết toán kinh phí
từ ngân sách tỉnh hỗ trợ cho hoạt động khuyến công. Trực tiếp phân bổ kinh phí
từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các chương trình, dự án theo Quyết định giao
dự toán ngân sách hàng năm của UBND tỉnh. Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án và sử
dụng, quyết toán kinh phí khuyến công theo nội dung hỗ trợ và theo chế độ quy định
của Nhà nước. Tổng hợp quyết toán kinh phí khuyến công hàng năm, báo cáo Sở
Công Thương, sở Tài chính và cơ quan liên quan.
- Tư vấn phát triển Công Thương
trên địa bàn và thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ đã được
UBND tỉnh Phú Thọ quy định.
9.2.4- Xây dựng tài liệu
và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến
công cho cán bộ khuyến công các cấp; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra giám sát hoạt
động khuyến công để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công trong tỉnh.
9.2.5- Hỗ trợ liên kết
giữa các tổ chức nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất máy móc
thiết bị sản xuất công nghiệp và các cơ sở công nghiệp trong nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng các công nghệ phục vụ phát triển CNNT;
9.2.6- Tổ chức điều tra,
khảo sát nhu cầu của các cơ sở CNNT phục vụ phát triển CNNT.
9.3. Kết quả thực hiện: Tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý và khả năng hoạt động
khuyến công cho Trung tâm Khuyến công, Tư vấn và Tiết kiệm năng lượng. Đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý về khuyến công cho 500 học viên.
10. Nội dung 10: Chương
trình khuyến công ưu tiên
Để đảm bảo nguồn lực (kinh phí
chi từ ngân sách và con người thực hiện) cho hoạt động khuyến công đi vào trọng
tâm; có ý nghĩa tác động khuyến khích đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp, sản
phẩm công nghiệp lợi thế của tỉnh; khuyến khích áp dụng sản xuất sạch hơn tại
các cơ sở sản xuất công nghiệp. Hoàn thiện cơ sở vật chất và nâng cao năng lực
đội ngũ làm công tác khuyến công từ tỉnh đến cơ sở.Chương trình khuyến công sẽ
tập trung bố trí kinh phí ưu tiên các Chương trình, dự án sau:
- Giai đoạn đến năm 2015: Ưu
tiên các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm
- thủy sản, cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; sản xuất sản phẩm
sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động tại các huyện có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và địa bàn các xã điểm về xây dựng nông thôn mới;
- Giai đoạn 2016-2020, ưu tiên:
+ Các chương trình, dự án phát
triển công nghiệp chế biến nông- lâm- thủy sản, cơ khí, hóa chất phục vụ nông
nghiệp, nông thôn; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều
lao động.. tại địa bàn huyện nghèo Tân Sơn, các huyện có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn Thanh Sơn, Yên Lập; địa bàn các xã nằm trong kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh và các huyện
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
+ Các chương trình, dự án hỗ trợ
phát triển các sản phẩm lợi thế và sản phẩm công nghiệp phục vụ sản phẩm lợi thế
của tỉnh (giấy, hóa chất, phân bón, chế biến chè, may mặc, giầy da); sản xuất sản
phẩm mang dấu ấn Đất tổ Hùng Vương phục vụ du lịch Đền Hùng; sản xuất các sản
phẩm đặc trưng của Phú Thọ phục vụ du lịch về cội nguồn dân tộc.
+ Các chương trình, dự án hỗ trợ
phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công
nghiệp hỗ trợ và áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Căn cứ vào mục tiêu, phạm vi, đối
tượng, nội dung của các chương trình; theo quy định tại Nghị định số
45/2012/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 46/2012/TT-BCT của Bộ Công Thương;
Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình là 108,278 tỷ đồng (Bằng chữ: Một trăm linh tám tỷ, hai trăm bảy mươi
tám triệu đồng); gồm:
1- Nguồn kinh phí khuyến công
quốc gia hỗ trợ: 75,08 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2013-2015: 8,755
tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020:
66,325 tỷ đồng.
2- Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ:
26,49 tỷ đồng. (Bình quân từ năm 2015 đến năm 2020 mỗi năm Ngân sách tỉnh hỗ
trợ 3,6 tỷ đồng)
- Giai đoạn 2013-2015: 8,095
tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020:
18,395 tỷ đồng.
3- Nguồn kinh phí từ ngân sách
cấp huyện hỗ trợ: 6,708 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2013-2015: 2,028
tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: 4,68
tỷ đồng.
Nguồn kinh phí ngân sách
các cấp hỗ trợ dự kiến:
- Năm 2013: 3,956 tỷ đồng;
trong đó ngân sách tỉnh: 2,27 tỷ đồng.
- Năm 2014: 5,681 tỷ đồng;
trong đó ngân sách tỉnh: 2,525 tỷ đồng.
- Năm 2015: 9,241 tỷ đồng;
trong đó ngân sách tỉnh: 3,3 tỷ đồng.
- Năm 2016: 18,761 tỷ đồng;
trong đó ngân sách tỉnh: 4,23 tỷ đồng.
- Năm 2017: 17,821 tỷ đồng;
trong đó ngân sách tỉnh: 3,41 tỷ đồng.
- Năm 2018: 17,256 tỷ đồng;
trong đó ngân sách tỉnh: 3,305 tỷ đồng.
- Năm 2019: 18,341 tỷ đồng;
trong đó ngân sách tỉnh: 3,88 tỷ đồng.
- Năm 2020: 17,221 tỷ đồng;
trong đó ngân sách tỉnh: 3,57 tỷ đồng.
V. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về tăng cường
quản lý Nhà nước về khuyến công
- Rà soát lại cơ chế, chính
sách đã ban hành để bổ sung điều chỉnh hoàn thiện cho phù hợp yêu cầu hiện nay,
tăng thêm hỗ trợ nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn, giảm bớt các thủ tục hành
chính…Ngoài các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ, các cơ sở sản xuất
công nghiệp đầu tư trên địa bàn nông thôn của tỉnh còn được hưởng một số chế độ
ưu đãi riêng theo cơ chế ưu đãi đầu tư của tỉnh như: Ưu tiên bố trí mặt bằng
phù hợp với mục tiêu sản xuất, thu hút nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công
nghiệp; Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề…
- Ủy ban nhân dân các cấp, các
sở ngành liên quan lập hoặc bổ sung kế hoạch ở cấp ngành mình, lồng ghép phối hợp
với chương trình khuyến công của tỉnh, tăng cường hướng dẫn, kiểm tra giám sát
cấp dưới, cơ sở triển khai mạnh mẽ hoạt động khuyến công, tạo ra bước đột phá
thúc đẩy phát triển CNNT trong tỉnh.
- Chính quyền các cấp tạo mọi
điều kiện để các cơ sở sản xuất kinh doanh theo pháp luật, tạo điều kiện hỗ trợ
về mặt bằng sản xuất và vốn vay.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến rộng rãi các chủ trương chính sách của nhà nước để người dân, doanh nghiệp
yên tâm đầu tư phát triển công nghiệp ở nông thôn. Vận động các
doanh nghiệp lớn hỗ trợ cho hoạt động khuyên công và động viên doanh nhân tích
cực tham gia hoạt động khuyến công.
2. Giải pháp xây dựng và
nâng cao năng lực của hệ thống bộ máy tổ chức làm công tác khuyến công
- Nâng cao năng lực cán bộ và
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến công, Tư vấn và Tiết kiệm
năng lượng theo hướng chuyên nghiệp hóa, để đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ
khuyến công. Đầu tư xây dựng phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu gắn với trụ sở làm việc của Trung tâm Khuyến
công, Tư vấn và Tiết kiệm năng lượng tại Việt Trì để phát triển hoạt động xúc
tiến thương mại CNNT.
- Củng cố và tăng cường năng lực
quản lý về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đối với Phòng Kinh tế và Hạ tầng
các huyện, thị, thành. Bố trí cán bộ làm công tác khuyến công chuyên trách cấp
huyện.
- Bố trí cán bộ làm cộng tác
viên khuyến công ở tất cả các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh nhằm tăng
cường tổ chức, triển khai các nội dung hoạt động khuyến công và nắm bắt tình
hình phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn. Hỗ trợ thù lao
cho cộng tác viên khuyến công cấp xã.
3. Giải pháp về huy động các
nguồn tài chính cho hoạt động khuyến công
- Chủ động, tranh thủ xin hỗ trợ
nguồn kinh phí KCQG hàng năm, nguồn kinh phí từ chương trình phát triển nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nguồn hỗ trợ xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp. Bố trí lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh có liên quan tham gia vào chương trình khuyến
công.
- Bảo đảm cân đối bố trí kinh
phí khuyến công hàng năm đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động khuyến công để
triển khai thực hiện chương trình một cách hiệu quả nhất.
- Vận động các cơ sở doanh nghiệp,
tổ chức có tham gia vào hoạt động khuyến công, tích cực đóng góp kinh phí cho
hoạt động khuyến công.
- Tích cực khai thác, tìm kiếm,
phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm huy động các nguồn lực
và nguồn vốn tài trợ hợp pháp theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt
động khuyến công.
- Thực hiện chính sách về tài
chính, tín dụng đối với các cơ sở sản xuất CNNT, giải quyết đủ vốn cho sản xuất
kinh doanh với các doanh nghiệp CNNT. Đối với những vùng núi khó khăn, những sản
phẩm xuất khẩu cần khuyến khích cho vay với lãi suất ưu đãi. Đi liền với phát
triển CNNT cần phát triển các quỹ tín dụng để huy động vốn nhàn rỗi trong dân
cho vay đầu tư phát triển sản xuất.
4. Lồng ghép chương trình
khuyến công với thực hiện các chương trình mục tiêu khác
Ngoài nguồn kinh phí ngân sách
hỗ trợ cho hoạt động khuyến công, lồng ghép với các chương trình mục tiêu khác
như chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, chương trình MTQG đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, chương trình MTQG về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, chương trình MTQG về vệ sinh an toàn thực phẩm, chương trình MTQG về chống
biến đổi khí hậu, chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và một số các
chương trình khác để khuyến khích, thu hút nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức của
toàn xã hội đầu tư phát triển CNNT.
5. Giải pháp về nguồn nhân lực,
thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguyên liệu cho sản xuất CNNT
a- Về nguồn nhân lực:
Tổ chức các lớp ngắn ngày, bồi
dưỡng đội ngũ doanh nhân, tổ chức cho họ đi thăm quan, hội thảo, học hỏi kinh
nghiệm phát triển sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm sản xuất sạch hơn. Khuyến
khích hỗ trợ đội ngũ doanh nhân (người chủ) trực tiếp tìm thị trường, nguyên vật
liệu, tổ chức sản xuất…. Hàng năm tổ chức các cuộc đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh,
các ngành, UBND các cấp với chủ doanh nghiệp, để lắng nghe và giải quyết kịp thời
các vướng mắc, khó khăn, tạo điều kiện cho cơ sở phát triển. Chọn các chủ cơ sở,
doanh nghiệp có đủ năng lực để xây dựng, triển khai các dự án khuyến công.
Đào tạo, bồi dưỡng nghề, cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật cho các cơ sở CNNT. Do nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng khá
lớn, trong khi khả năng về trường lớp, kinh phí hỗ trợ có hạn, phải giải quyết
từng bước bằng nhiều hình thức cả tại chỗ, tại trường, đào tạo ngắn hạn, dài hạn.
Trước mắt từng cơ sở, từng doanh nghiệp cần xác định số lượng, ngành nghề,
trình độ cần đạt, phối hợp với tổ chức dịch vụ khuyến công có biện pháp mở lớp
bồi dưỡng ngắn hạn tại cơ sở, để nhanh chóng đáp ứng nguồn nhân lực cho CNNT; đối
với các nghề cơ bản cần cử đi học tại các trường.
b- Về thị trường:
- Hỗ trợ tiếp cận thị trường
thông qua công tác thông tin, tiếp thị, xúc tiến thương mại, trưng bày giới thiệu
sản phẩm. Đẩy mạnh công tác tham quan, khảo sát tìm kiếm và mở rộng thị trường
trong và ngoài nước, hỗ trợ cho các tổ chức cá nhân tham gia hội chợ, triển
lãm.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ
phát triển mạnh các chợ vùng nông thôn, các trung tâm thương mại, khu đô thị,
khu công nghiệp tập trung, ở các làng xã có nghề phát triển. Khuyến khích, hỗ
trợ thành lập các doanh nghiệp làm đầu mối cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản
phẩm.
- Phát triển thị trường trong tỉnh
gắn với thị trường ngoài tỉnh, đồng thời đẩy mạnh việc xúc tiến thị trường xuất
khẩu.
- Nâng cao khả năng tiếp thị,
xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn. Hỗ trợ xây dựng
thương hiệu, đăng ký bảo hộ độc quyền cho doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
c- Về nguyên liệu sản xuất:
- Đối với nguyên liệu tự nhiên:
Lập bản đồ quy hoạch, đánh giá trữ lượng, chất lượng, khuyến khích việc hình
thành những doanh nghiệp chuyên ngành để đầu tư công nghệ khai thác đảm bảo chất
lượng nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản xuất; gắn khai thác với chế biến
sâu, bảo vệ môi trường, không cho phép xuất khẩu dạng thô.
- Quy hoạch vùng sản xuất tập
trung đối với nguyên liệu từ sản phẩm của ngành nông nghiệp để ứng dụng khoa học
kỹ thuật và tạo ra lượng hàng hóa lớn.
6. Giải pháp về khoa học
công nghệ và bảo vệ môi trường
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công
nghệ vào sản xuất CNNT. Ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới, áp dụng công
nghệ tiên tiến, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường đẩy mạnh thực hiện
chương trình SXSH trong công nghiệp.
- Tăng cường hướng dẫn các cơ sở
thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Đối với
các cơ sở mới thành lập phải thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường
và xử lý chất thải, đối với các cơ sở đang hoạt động phải tăng cường kiểm tra,
giám sát và xử lý kịp thời các doanh nghiệp sai phạm, đồng thời yêu cầu các cơ
sở có phương án, tiến độ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
7. Giải pháp tăng cường sự
phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước với các đoàn thể chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp, cơ sở để triển
khai mạnh mẽ, có hiệu quả hoạt động khuyến công trong tỉnh
- Triển khai thực hiện tốt các
nội dung, chương trình phối hợp hoạt động giữa Sở Công Thương với tổ chức đoàn
thể: Hội Nông dân tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; Hội Phụ nữ tỉnh; Tỉnh Đoàn Phú Thọ…
mở rộng liên kết với các tổ chức đoàn thể khác để triển khai hoạt động khuyến
công, như: Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội doanh nghiệp trẻ....
- Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức tư vấn trong và ngoài tỉnh để triển khai hoạt động khuyến công trong tỉnh,
như các Viện, Trường, các chuyên gia, kỹ sư, các nhà quản lý,…
8. Về công tác thi đua khen
thưởng
Sở Công Thương kịp thời đề xuất,
tham mưu cho UBND tỉnh khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích trong hoạt
động phát triển CN-TTCN, thực hiện tốt công tác khuyến công; hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả; thực hiện đầy đủ chính sách đối với người lao động, thực
hiện an toàn lao động; áp dụng quy trình mới, có những sáng kiến cải tiến kỹ
thuật,… trong lĩnh vực sản xuất CN-TTCN nhằm khuyến khích thi đua phát triển sản
xuất, góp phần thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch của đã đề ra.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan thường trực giúp
UBND tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện
Chương trình khuyến công của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các
ngành tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh quyết định hình thức hỗ trợ từ nguồn
kinh phí khuyến công địa phương và các cơ chế chính sách cho phù hợp. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí
thực hiện chương trình.
- Chủ trì, xây dựng các dự án
khuyến công có sử dụng kinh phí KCQG báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương xem
xét, quyết định.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành hướng dẫn UBND các huyện, thành, thị, các đoàn thể tổ chức triển khai thực
hiện chương trình. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển CNNT.
- Trung tâm Khuyến công, Tư vấn
và Tiết kiệm năng lượng- Sở Công Thương là đầu mối triển khai hoạt động khuyến
công theo chương trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh duyệt. Sử dụng có hiệu quả
kinh phí khuyến công và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, thanh quyết toán theo
quy định của Nhà nước.
2. Các Sở, Ngành
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính:
Tổng hợp cân đối, lồng ghép các
nguồn lực, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh với kế hoạch
khuyến công hàng năm. Chủ trì rà soát trình UBND tỉnh bổ sung, thay đổi chính
sách, tháo gỡ khó khăn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển CNNT.
Bố trí ngân sách và cấp kinh
phí cho chương trình khuyến công theo kế hoạch đã được tỉnh phê duyệt hằng năm.
Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra sử dụng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí thực
hiện chương trình.
2.2. Các sở, ngành: Khoa
học và Công nghệ, Tài nguyên - Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Xây dựng, Giao thông Vận tải, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Thông
tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Phú Thọ:
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp Sở Công Thương, hàng năm tổ chức đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất CN-TTCN trên địa bàn tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp Sở Công Thương trong việc xuất bản, phát hành bản tin, ấn phẩm, xây dựng
cơ sở dữ liệu CNNT, trang thông tin điện tử và hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử để giúp các doanh
nghiệp có thêm kênh giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong và ngoài nước.
- Các sở: Khoa học và Công nghệ,
Tài nguyên - Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao
thông Vận tải, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Phú Thọ và các sở, ngành khác liên
quan căn cứ chức năng quản lý nhà nước của mình phối hợp với Sở Công Thương thực
hiện chương trình.
2.3. Đài Phát thanh và
Truyền hình Phú Thọ, Báo Phú Thọ và các phương tiện thông tin đại chúng: Tăng
thời lượng thông tin, tuyên truyền chủ trương chính sách khuyến khích phát triển
công nghiệp của Đảng, Nhà nước và của tỉnh; giới thiệu tình hình, kết quả hoạt
động khuyến công, các mô hình trình diễn kỹ thuật, các mô hình sản xuất sạch
hơn, mô hình sản xuất kinh doanh tốt, công nghệ, kỹ thuật tiến bộ, sản phẩm mới,
sản phẩm tiêu biểu, những làng nghề, doanh nhân thành đạt… góp phần tạo khí thế
thúc đẩy phát triển CNNT.
3. Các đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội
Tuyên truyền vận động các cá
nhân, tập thể, tổ chức, doanh nghiệp tích cực tham gia thực hiện chương trình
và phối hợp với Sở Công Thương, UBND các cấp trong hoạt động khuyến công.
4. UBND các huyện, thị,
thành
- UBND các huyện, thành thị;
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình và tổ chức chỉ đạo thực hiện
chương trình tại địa phương. Xây dựng kế hoạch của địa phương và có biện pháp để
tổ chức thực hiện, phối hợp với các ngành, các cấp giải quyết kịp thời khó khăn
tháo gỡ vướng mắc tạo điều kiện để CNNT phát triển.
- Căn cứ vào chương trình, hoạt
động khuyến công của địa phương đến năm 2020, UBND các huyện, thị, thành xây dựng
kế hoạch khuyến công hàng năm đăng ký với Sở Công Thương cùng thời gian với kế
hoạch dự toán ngân sách địa phương hàng năm. Đồng thời bố trí kinh phí hàng năm
để hỗ trợ phát triển hoạt động khuyến công trên địa bàn.
5. Chế độ thông tin, báo cáo
định kỳ
Định kỳ ngày 20 tháng cuối quý,
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có
liên quan báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công
Thương để tổng hợp). Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình
thực hiện hàng năm; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương
theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
thành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương) xem xét, giải quyết
theo quy định./.