ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 1614/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 02 tháng 3
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG
AN NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Công văn số 4757/BNN-TY ngày 16/7/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo xây dựng, phê
duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2021;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 163/TTr-SNN ngày 08/01/2021 và ý kiến của Sở Tài chính tại văn bản số
58/STC-HCSN ngày 05/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh Long An năm 2021.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện.
Về kinh phí: Sở Nông nghiệp và PTNT làm việc thống nhất với
Sở Tài chính để giải quyết kinh phí cụ thể.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT.UBND tỉnhKT,SX;
- CC Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản;
- Phòng KTTC;
- Lưu: VT, SNN, Nguyên.
QD_KH PCDB THUY SAN 2021 (163)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Lâm
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 1614/QĐ-UBND ngày 02/3/2021 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
- Nâng cao nhận thức về công tác
phòng, chống dịch bệnh cho cán bộ tham gia chống dịch và người nuôi thủy sản.
- Chủ động phòng ngừa, khống chế dịch
bệnh nhằm hạn chế thiệt hại trên thủy sản nuôi.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. PHÒNG BỆNH
1.1. Tuyên truyền
Tuyên truyền các chủ trương, chính
sách, các quy định của pháp luật, các văn bản hướng dẫn của cơ quan chuyên
ngành trong công tác quản lý phòng, chống dịch bệnh, sử dụng thức ăn, thuốc thú
y thủy sản.
Tuyên truyền tác hại của các bệnh
nguy hiểm trên thủy sản nuôi và các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
Hình thức tuyên truyền:
- Địa phương tổ chức hội nghị triển
khai phòng chống dịch bệnh thủy sản theo Kế hoạch năm 2021
đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tập huấn phòng, chống dịch bệnh thủy
sản (04 lớp).
- Tuyên truyền qua Đài phát thanh địa
phương (huyện/thành phố, xã/phường).
1.2. Hoạt động thu thập thông tin,
giám sát mầm bệnh trong vùng nuôi
a) Thu thập thông tin và theo
dõi tình hình nuôi:
Tổ chức mạng lưới giám sát vùng nuôi
và thu thập thông tin dịch bệnh từ hoạt động Tổ trưởng thú y/Khuyến nông viên.
b) Giám sát chất lượng tôm giống:
- Loài thủy sản: Tôm sú giống, tôm thẻ
giống.
- Địa điểm giám sát: Mỗi đợt chọn 08
cơ sở sản xuất, kinh doanh tôm giống.
- Các loại bệnh giám sát: Bệnh đốm trắng
(WSSV), bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), bệnh vi bào tử trùng (EHP).
- Số lượng mẫu thu: Mỗi cơ sở thu 01
mẫu, thu khoảng 100 con/mẫu. Thực hiện 02 đợt/năm. Tổng 16 mẫu.
c) Giám sát vùng nuôi tôm:
- Loài thủy sản: Tôm sú, tôm thẻ.
- Địa điểm giám sát: Vùng nuôi tôm
huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành, Tân Trụ.
- Các loại bệnh giám sát: Bệnh đốm trắng
(WSSV), bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND).
- Số lượng mẫu thu: Thu 02 mẫu/huyện,
thu khoảng 05-10 con/mẫu. Thực hiện 02 đợt/năm. Tổng 16 mẫu.
d) Giám sát vùng nuôi cá:
- Loài thủy sản: Cá tra.
- Địa điểm giám sát: Vùng nuôi cá các
huyện vùng Đồng Tháp Mười.
- Các loại bệnh giám sát: Bệnh gan thận
mủ, bệnh xuất huyết.
- Số lượng mẫu thu: Thu 02 mẫu/huyện,
thu khoảng 05-10 con/mẫu. Thực hiện 02 đợt/năm. Tổng 12 mẫu (thu mẫu 03 huyện
nuôi diện tích lớn).
đ) Kiểm tra quản lý hoạt động
cung ứng giống thủy sản:
Giống thủy sản xuất, nhập tỉnh phải
có Giấy chứng nhận kiểm dịch, kiểm tra chất lượng theo quy định.
Xử lý nghiêm đối với giống thủy sản
dương tính với bệnh phải công bố dịch, lô giống không rõ nguồn gốc và không đảm
bảo điều kiện vệ sinh thú y.
Không thực hiện chính sách hỗ trợ giống
đối với những hộ nuôi không chấp hành quy định kiểm dịch giống thủy sản trước
khi thả nuôi. Đình chỉ hoạt động và công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh vận chuyển giống thủy sản không đảm bảo
điều kiện vệ sinh, không khai báo kiểm dịch tại các trạm kiểm dịch địa phương
nơi tiếp nhận (vi phạm trên 02 lần).
Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành hoạt
động thường xuyên trong mùa vụ nuôi nhằm quản lý chất lượng và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, thức ăn, thuốc thú y
thủy sản tại địa phương. Kinh phí hoạt động của đoàn kiểm tra liên ngành UBND các huyện dự chi.
2. CHỐNG DỊCH BỆNH
2.1. Các bệnh phải thực hiện chống
dịch bệnh (thực hiện đối với vùng nuôi thủy
sản tập trung)
a) Trên tôm nuôi nước lợ:
- Bệnh đốm trắng: Tôm sú, tôm chân trắng.
- Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính ở tôm
nuôi: Tôm sú, tôm chân trắng.
b) Trên cá nuôi:
- Bệnh xuất huyết: Các loài cá nuôi
nước ngọt.
- Bệnh gan thận mủ ở cá da trơn: Cá tra, cá ba sa.
2.2. Khai báo và xử lý ổ dịch
Khi thủy sản nuôi có dấu hiệu bệnh hoặc
chết bất thường nghi mắc bệnh thuộc danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch,
người nuôi, người phát hiện bệnh phải báo ngay cho Tổ trưởng thú y xã, UBND xã đồng thời thông tin nhanh cho các tổ chức, cá nhân nuôi xung
quanh biết để có biện pháp hỗ trợ, phối hợp phòng ngừa dịch
bệnh. Trong trường hợp dịch bệnh có dấu hiệu lây lan trên
diện rộng có thể báo ngay Trạm Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thủy sản để kịp thời tổ chức chống dịch.
Khi nhận được thông báo, Tổ trưởng
thú y xã phải xác nhận thông tin và báo cáo ngay đến UBND
xã, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trạm Chăn nuôi và Thú y theo biểu
mẫu do Cục Thú y ban hành.
2.3. Điều tra xác định ổ dịch
Trạm Chăn nuôi và Thú y cử nhân viên
thú y thủy sản phối hợp với UBND xã
đến hiện trường lập biên bản kiểm tra môi trường nuôi, chẩn đoán, xác định bệnh
dựa trên triệu chứng, bệnh tích để phân biệt với các bệnh thông thường và hướng
dẫn người nuôi tạm thời thực hiện các biện pháp khoanh vùng, tránh lây lan dịch
bệnh trong vùng nuôi. Đồng thời, Tổ trưởng Thú y xã báo
cáo cập nhật tình hình ổ dịch về Trạm Chăn nuôi và Thú y
trước 12 giờ hằng ngày và Trạm báo cáo về Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản
trước 16 giờ hằng ngày (kể cả ngày lễ, tết
và ngày nghỉ).
Khi ổ dịch mới xuất hiện trên địa bàn
xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y thu mẫu bệnh phẩm gửi phòng xét nghiệm được chỉ định
để xác định nguyên nhân gây bệnh.
Trong cùng một xã, cùng một vùng nuôi
có chung nguồn nước cấp và trong cùng giai đoạn có dịch bệnh, khi đã có kết quả
xét nghiệm cho những ổ dịch đầu tiên, không cần phải lấy
mẫu xét nghiệm ở những ổ dịch tiếp theo. Kết luận về các ổ
dịch tiếp theo dựa vào dấu hiệu lâm sàng của thủy sản mắc bệnh, môi trường nước
nuôi có thể xác định được bệnh nguy hiểm trong danh mục bắt buộc phải công bố dịch
thì tiến hành lập biên bản kiểm tra và đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh. Trường hợp các ổ dịch tiếp theo có triệu chứng bệnh
tích lâm sàng không giống với bệnh đã được xác định thì tiếp tục lấy mẫu xét
nghiệm xác định mầm bệnh.
Trường hợp những
ao nuôi bị nhiễm bệnh đầu tiên trong vùng nuôi, có triệu chứng dịch bệnh nguy
hiểm, có dấu hiệu lây lan nhanh, trong khi chờ kết quả xét nghiệm của cơ quan
chức năng, để tránh mầm bệnh lan ra diện rộng và gây thiệt hại về kinh tế, Trạm Chăn nuôi và Thú y đề nghị Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tham mưu UBND huyện chỉ đạo UBND xã, thị trấn thành lập đội
xử lý sớm các ao nuôi bị nhiễm bệnh và làm thủ tục tiêu hủy đề nghị hỗ trợ thiệt
hại do dịch bệnh theo quy định.
2.4. Điều kiện và thẩm quyền công
bố dịch
Khi có đủ các điều kiện quy định tại
khoản 2, Điều 34 của Luật Thú y, Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tham mưu
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành quyết định công bố dịch bệnh trên thủy sản nuôi theo thẩm quyền
đã quy định.
2.5. Chống dịch bệnh
a) Khi dịch bệnh xảy ra nhưng
chưa đủ điều kiện để công bố dịch:
Huyện phải báo cáo bằng văn bản cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về diễn biến tình hình dịch bệnh và đề xuất
nhu cầu lượng hóa chất cần thiết chống dịch tại địa phương để kịp thời khống chế
mầm bệnh.
Chủ tịch UBND
huyện ban hành quyết định tiêu hủy ổ dịch tại địa phương.
Chủ tịch UBND xã
ban hành quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra ao nuôi với các thành phần UBND xã, trưởng thú y xã, các tổ chức xã hội, trưởng/phó ấp.
Nhiệm vụ Hội đồng kiểm tra: Lập biên
bản kiểm tra xác định mức độ thiệt hại có xác nhận của chủ cơ sở nuôi (mẫu
2a) và giám sát việc sử dụng hóa chất để tiêu hủy ổ dịch.
b) Khi đã công bố dịch bệnh:
Thành lập Ban Chỉ đạo phòng chống dịch
bệnh (BCĐ.PCDB) cấp tỉnh, huyện, xã.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản) phối hợp
với BCĐ.PCDB các cấp tiến hành kiểm tra khoanh vùng dịch bệnh và triển khai chống
dịch theo quy định tại Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 của Thông tư số
04/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định
về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
Chủ tịch UBND
huyện ban hành quyết định tiêu hủy ổ dịch và huy động các lực lượng có liên
quan tại địa phương (Công an, Trạm Chăn
nuôi và Thú y, Phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND các xã
có dịch bệnh) để thành lập các chốt kiểm soát, kiểm dịch
thủy sản giống, thủy sản nuôi thương phẩm ra vào vùng dịch phải được cơ quan
Thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.
Chủ tịch UBND
huyện/thị xã ban hành quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra với các thành phần
gồm: UBND xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y, các tổ chức xã hội,
đại diện trưởng/phó ấp để lập biên bản kiểm tra theo mẫu 2b và giám sát sử dụng
hóa chất tiêu hủy ổ dịch bệnh.
2.6. Công bố hết dịch
Khi có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 23 của Thông tư số 04/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quy định về Phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định công bố hết dịch trên phạm vi tỉnh theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có văn bản đồng ý của Cục Thú y.
Sau khi đã kết thúc ổ dịch, UBND xã hoàn chỉnh tất cả hồ sơ trình UBND huyện (Phòng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn) thẩm tra xin hỗ trợ con giống để khôi phục sản xuất
do dịch bệnh theo quy định.
III. CHẾ ĐỘ HỖ
TRỢ
1. Hỗ trợ hóa chất để tiêu diệt mầm bệnh
1.1. Điều kiện để được hỗ trợ hóa chất
- Thủy sản được nuôi tập trung trong
vùng quy hoạch.
- Khai báo kịp thời khi thủy sản nuôi
có dấu hiệu chết bất thường.
- Phải giữ nguyên nước trong ao nuôi
trước khi xử lý hóa chất tiêu diệt mầm bệnh.
1.2. Hồ sơ xét hỗ trợ (có biểu mẫu ban hành kèm theo
Kế hoạch)
- Đơn đề nghị hỗ trợ thiệt hại nuôi
trồng thủy sản do dịch bệnh (Mẫu 1).
- Biên bản kiểm tra ao nuôi thủy sản
bị thiệt hại do dịch bệnh (Mẫu 2a hoặc
2b).
- Bảng kê tổng hợp thiệt hại do dịch
bệnh (Mẫu 3, xã tổng hợp).
- Bảng kê tổng hợp thiệt hại do dịch bệnh (Mẫu 4,
huyện tổng hợp).
- Bảng tổng hợp
lượng hóa chất chống dịch bệnh trên thủy sản (Mẫu 5, huyện tổng hợp cuối đợt chống dịch).
- Biên bản kiểm tra thu mẫu giám sát,
xác định bệnh trên thủy sản (Mẫu 7) hoặc phiếu xét nghiệm xác định bệnh nguy hiểm.
1.3. Chế độ hỗ trợ
Thực hiện theo Quyết định số
72/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Long An về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách
nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Long An, bao gồm: Chi xăng đi lại và công tác
phí cho Tổ trưởng thú y xác minh ổ dịch, nhân viên kỹ thuật thu mẫu, kiểm tra
xác định bệnh, Đoàn kiểm tra xác minh mức độ thiệt hại và người trực tiếp khắc
phục dịch bệnh, các chi phí phát sinh khác trong quá trình triển khai chống dịch
(phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ, vật tư chống dịch).
Chi phí hoạt động chống dịch bệnh thủy
sản do ngân sách UBND huyện chi trả. Căn cứ Kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên
thủy sản nuôi năm 2021 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, các huyện dự chi kinh phí chống dịch theo tình
hình thực tế của địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện chống dịch bệnh thủy sản nuôi năm 2021 trên địa bàn quản lý.
2. Hỗ trợ con giống để khôi phục sản
xuất
Thực hiện theo Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh Long An về việc
ban hành quy định mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Long An và Hướng dẫn số
2646/HD-SNN ngày 18/8/2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.1. Điều kiện hỗ trợ: Phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của chính phủ và các quy định riêng như sau:
- Có Biên bản ghi nhận tình trạng vệ
sinh thú y của động vật, sản phẩm động vật thủy sản (Mẫu 13 TS).
- Có phiếu xét nghiệm xác định bệnh
nguy hiểm hoặc Biên bản kiểm tra xác định bệnh nguy hiểm của cơ quan quản lý
nhà nước về thú y thủy sản.
2.2. Hồ sơ hỗ trợ
- Đơn đề nghị hỗ trợ thiệt hại nuôi
trồng thủy sản do dịch bệnh (Mẫu 1).
- Biên bản kiểm tra ao nuôi bị thiệt
hại do dịch bệnh (Mẫu 2a hoặc 2b).
- Bản kê khai số lượng nuôi trồng thủy
sản ban đầu (Mẫu 6).
- Bảng kê tổng
hợp thiệt hại do dịch bệnh (Mẫu 8).
IV. HÓA CHẤT VÀ
NGUỒN HÓA CHẤT CHỐNG DỊCH
Hóa chất chống dịch bệnh trên thủy sản
có nồng độ Clo hoạt tính ≥ 65%. Lượng hóa chất hỗ trợ để chống dịch bệnh được
tính theo lượng nước thực tế trong ao nuôi. Liều lượng sử dụng theo hướng dẫn của
nhà sản xuất và sản phẩm đã được Cục Thú y cấp phép lưu hành.
Hóa chất chống dịch là sản phẩm
Trichloroisocyanuric acid, tên viết tắt TCCA.
Việc hỗ trợ hóa chất chống dịch được
bắt đầu khi vùng nuôi mới phát sinh dịch bệnh cho đến khi kết thúc vụ nuôi. Dự
trù năm 2021 có khoảng 30 ha tôm nuôi và khoảng 15 ha cá nuôi bị thiệt hại do dịch
bệnh phải thực hiện chống dịch.
Nguồn hóa chất chống dịch bệnh trên
thủy sản được thực hiện từ ngân sách của tỉnh.
V. DỰ TRÙ KINH
PHÍ
1. Tổng kinh phí thực hiện:
328.246.000 đồng (Ba trăm hai mươi tám triệu hai
trăm bốn mươi sáu nghìn đồng). Trong đó:
- Chi phòng dịch bệnh: 154.058.000 đồng.
- Chi chống dịch bệnh: 174.188.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí:
- Ngân sách tỉnh: 190.006.000 đồng.
- Ngân sách huyện: 138.240.000 đồng.
(đính kèm phụ lục)
Sở Nông nghiệp và PTNT làm việc thống nhất với Sở Tài chính để giải quyết kinh phí cụ thể.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC:
BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /02/2021 của UBND tỉnh)
Đơn vị
tính: 1.000 đồng
TT
|
Nội
dung
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
Nguồn
kinh phí
|
Ghi
chú
|
Trung
ương
|
Tỉnh
|
Huyện
|
A
|
PHÒNG BỆNH
|
|
|
|
154.058
|
|
123.818
|
30.240
|
|
I
|
Truyền thông
phòng chống dịch bệnh
|
|
|
|
48.600
|
|
28.920
|
19.680
|
|
1
|
Tổ chức hội nghị triển khai Kế
hoạch PCDB của địa phương vào đầu vụ nuôi:
- Địa điểm: Các huyện nuôi tôm.
- Thành phần tham dự Hội nghị:
+ Sở Nông nghiệp và PTNT (1), Chi cục
Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản (2), Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp tỉnh (1): 4
người
+ UBND huyện (1), phòng Nông nghiệp
và PTNT (2), Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện (2): 5 x 4 huyện = 20 người
+ UBND xã (1), Tổ chức đoàn thể (Hội
nông dân, trưởng/phó ấp) (2), Tổ hợp tác, liên kết sản xuất (1): 88 người
(các xã nuôi tôm của 4 huyện)
+ Các cơ sở thuần dưỡng, kinh doanh
tôm giống trên địa bàn huyện (CĐ 15, CG 15, CT 8, TTr 2) = 40 người
Tổng số người tham dự: 152 người (4
huyện)
|
|
|
|
19.680
|
|
0
|
19.680
|
Triển
khai vào đầu vụ nuôi, sau khi kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên
địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt
|
-
|
Thuê hội trường, giữ xe hội nghị
|
HT
|
4
|
1.000
|
4.000
|
|
|
4.000
|
|
-
|
Băng rôn
|
Tấm
|
4
|
400
|
1.600
|
|
|
1.600
|
|
-
|
Photo tài liệu, thư mời
|
Quyển
|
152
|
10
|
1.520
|
|
|
1.520
|
|
-
|
Chi giải khát giữa giờ
|
Người
|
152
|
20
|
3.040
|
|
|
3.040
|
|
-
|
Chi hỗ trợ tiền ăn cho các đại biểu
tham dự hội nghị
|
Người
|
152
|
60
|
9.120
|
|
|
9.120
|
Quyết
định số 72/2017/QĐ-UBND
|
-
|
Phục vụ hội nghị
|
Người
|
4
|
100
|
400
|
|
|
400
|
|
2
|
Tập huấn phòng chống dịch bệnh
và một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản cho người nuôi cá:
- Đối tượng: Người dân nuôi cá.
- Số lớp: 04 lớp thủy sản
- Số lượng: 50 người/lớp
- Địa điểm: Các huyện nuôi cá.
|
|
|
|
28.920
|
|
28.920
|
|
|
-
|
Thuê hội trường
|
Hội
trường
|
4
|
800
|
3.200
|
|
3.200
|
|
|
-
|
Băng rôn
|
Tấm
|
1
|
400
|
400
|
|
400
|
|
|
-
|
Photo tài liệu, thư mời
|
Quyển
/ người
|
200
|
10
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
-
|
Viết
|
Cây
|
200
|
4
|
800
|
|
800
|
|
|
-
|
Chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên
|
Người
|
200
|
45
|
9.000
|
|
9.000
|
|
01
buổi
|
-
|
Chi giải khát giữa giờ
|
Người
|
200
|
10
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
-
|
Chi thù lao cho báo cáo viên
|
Ngày
|
4
|
800
|
3.200
|
|
3.200
|
|
Quyết
định số 37/2019/QĐ-UBND
|
-
|
Công tác phí cho người tổ chức lớp
|
Người
|
4
|
130
|
520
|
|
520
|
|
|
-
|
Thuê xe đi tổ chức lớp (03 chuyến x
2 triệu; 01 chuyến x 1,8 triệu)
|
Chuyến
|
3
|
2.000
|
6.000
|
|
6.000
|
|
Chi
theo thực tế
|
Chuyến
|
1
|
1.800
|
1.800
|
|
1.800
|
|
II
|
Hoạt động
thu thập thông tin, giám sát bệnh trong vùng nuôi
|
|
|
|
102.628
|
|
92.068
|
10.560
|
|
1
|
Thu thập thông tin và theo dõi
tình hình nuôi tôm
|
|
|
|
10.560
|
|
|
10.560
|
|
|
Họp thú y xã hàng tháng trong mùa vụ
nuôi tôm: 20 xã + 2 người (trạm/đội) = 22 người/tháng
22 người x 8
tháng = 176 người
|
Người
|
176
|
60
|
10.560
|
|
|
10.560
|
Thực
hiện trên vùng nuôi tôm
|
2
|
Giám sát dịch bệnh
|
|
|
|
92.068
|
|
92.068
|
|
|
2.1
|
Giám sát chất lượng tôm giống
|
|
|
|
35.696
|
|
35.696
|
|
|
-
|
Xét nghiệm bệnh đốm trắng WSSV, hoại tử gan tụy cấp tính AHPND, vi bào tử trùng EHP 03 bệnh/mẫu tôm
x 542.000 đồng/bệnh = 1.626.000 đ
08 mẫu tôm/đợt/4 huyện x 2 đợt = 16 mẫu
|
Mẫu
|
16
|
1.626
|
26.016
|
|
26.016
|
|
mục
1 phần II PL2 Thông tư số 283/2016/TT-BTC
|
-
|
Công tác phí thu mẫu
02 người/đợt/huyện x 3 huyện x 2 đợt = 12 người (công)
|
Người
|
8
|
95
|
760
|
|
760
|
|
Thu
mẫu địa bàn xã. Theo Quyết định số 72/2017/QĐ-UBND
|
Người
|
4
|
130
|
520
|
|
520
|
|
-
|
Thuê xe đi thu mẫu
3 huyện x 2 đợt
= 6 chuyến
|
Chuyến
|
6
|
1.400
|
8.400
|
|
8.400
|
|
Chi
theo thực tế
|
2.2
|
Giám sát vùng nuôi tôm
|
|
|
|
30.204
|
|
30.204
|
|
|
-
|
Xét nghiệm bệnh đốm trắng WSSV, hoại tử gan tụy cấp tính AHPND 02 bệnh/mẫu tôm x 542.000 đồng/bệnh = 1.084.000 đ
02 mẫu tôm/huyện/đợt x 4 huyện x 2 đợt = 16 mẫu
|
Mẫu
|
16
|
1.084
|
17.344
|
|
17.344
|
|
mục
1 phần II PL2 Thông tư số 283/2016/TT-BTC
|
-
|
Công tác phí thu mẫu
02 người/đợt/huyện x 4 huyện x 2 đợt = 16 người (công)
|
Người
|
12
|
95
|
1.140
|
|
1.140
|
|
Thu
mẫu địa bàn xã. Theo Quyết định số 72/2017/QĐ-UBND
|
Người
|
4
|
130
|
520
|
|
520
|
|
-
|
Thuê xe đi thu mẫu 4 huyện x
2 đợt = 8 chuyến
|
Chuyến
|
8
|
1.400
|
11.200
|
|
11.200
|
|
Chi
theo thực tế
|
2.3
|
Giám sát vùng nuôi cá
|
|
|
|
26.168
|
|
26.168
|
|
|
-
|
Xét nghiệm bệnh gan thận mủ và xuất huyết 02 bệnh/mẫu cá x 542.000 đồng/bệnh
= 1.084.000 đ
02 mẫu cá/huyện/đợt x 3 huyện x 2 đợt = 12 mẫu
|
Mẫu
|
12
|
1.084
|
13.008
|
|
13.008
|
|
mục
1 phần II PL2 Thông tư số 283/2016/TT-BTC
|
-
|
Công tác phí thu mẫu
02 người/đợt/huyện x 3 huyện x 2 đợt = 12 người (công)
|
Người
|
12
|
130
|
1.560
|
|
1.560
|
|
Thu
mẫu địa bàn xã. Theo Quyết định số 72/2017/QĐ-UBND
|
-
|
Thuê xe đi thu mẫu (3 huyện x
2 đợt = 6 chuyến):
04 chuyến x 2
triệu; 02 chuyến x 1,8 triệu
|
Chuyến
|
4
|
2.000
|
8.000
|
|
8.000
|
|
Chi
theo thực tế
|
Chuyến
|
2
|
1.800
|
3.600
|
|
3.600
|
|
III
|
Hoá chất,
dụng cụ, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản
|
|
|
|
2.830
|
|
2.830
|
|
|
1
|
- Thu mẫu giám sát chất lượng tôm
giống: 16 mẫu
- Thu mẫu giám sát vùng nuôi tôm:
16 mẫu
- Thu mẫu giám sát vùng nuôi cá: 12
mẫu
- Thu mẫu xác định bệnh: (03 mẫu
tôm/huyện x 4 huyện) = 12 mẫu; 02 mẫu cá.
Tổng 58 mẫu
|
|
|
|
2.110
|
|
2.110
|
|
|
-
|
Cồn 90 độ
|
Lít
|
17
|
40
|
680
|
|
680
|
|
|
-
|
Bình nhựa 02 lít đựng cồn
|
Bình
|
25
|
12
|
300
|
|
300
|
|
|
-
|
Lọ thu mẫu
|
Lọ
|
58
|
10
|
580
|
|
580
|
|
|
-
|
Thùng xốp
|
Cái
|
11
|
50
|
550
|
|
550
|
|
|
2
|
Dụng cụ, trang thiết bị chung
cho công tác thu mẫu
|
|
|
|
720
|
|
720
|
|
|
-
|
Găng tay
|
Hộp
|
4
|
100
|
400
|
|
400
|
|
|
-
|
Khẩu trang
|
Hộp
|
4
|
80
|
320
|
|
320
|
|
|
B
|
CHỐNG DỊCH
BỆNH
|
|
|
|
174.188
|
0
|
66.188
|
108.000
|
|
I
|
Xác định
bệnh
|
|
|
|
37.628
|
|
37.628
|
|
|
1
|
Bệnh trên tôm
|
|
|
|
32.024
|
|
32.024
|
|
Khi
vùng nuôi có tôm chết
|
1.1
|
Thu mẫu xét nghiệm
|
|
|
|
17.324
|
|
17.324
|
|
|
-
|
Xét nghiệm bệnh đốm trắng WSSV/hoại
tử gan tụy cấp tính AHPND
01 bệnh/mẫu tôm x 542.000 đồng/bệnh
03 mẫu tôm/huyện x 4 huyện = 12 mẫu
|
Mẫu
|
12
|
542
|
6.504
|
|
6.504
|
|
mục
1 phần II PL2 Thông tư số 283/2016/TT-BTC
|
-
|
Công tác phí thu mẫu
02 người/đợt/huyện x 4 huyện x 3 đợt = 24 người (công)
|
Người
|
20
|
95
|
1.900
|
|
1.900
|
|
Thu
mẫu địa bàn xã. Theo Quyết định số 72/2017/QĐ-UBND
|
Người
|
4
|
130
|
520
|
|
520
|
|
-
|
Thuê xe đi thu
mẫu: 02 chuyến/đợt x 3 đợt = 6 chuyến
|
Chuyến
|
6
|
1.400
|
8.400
|
|
8.400
|
|
Chi
theo thực tế
|
1.2
|
Xác định các ao bệnh khác sau
khi có kết quả xét nghiệm trong vùng nuôi (chưa công bố dịch)
|
|
|
|
14.700
|
|
14.700
|
|
|
-
|
Công tác phí
01 người/huyện x 4 huyện x 15 lượt đi = 60 người (công)
|
Người
|
60
|
95
|
5.700
|
|
5.700
|
|
Theo
Quyết định số 72/2017/QĐ-UBND
|
-
|
Xăng đi lại
10 lít/100km x
01 người/huyện x 4 huyện x 15 lượt đi = 600 lít
|
Lít
|
600
|
15
|
9.000
|
|
9.000
|
|
Lượt
đi 05 lít/100km
Lượt
về 05 lít/100km
|
2
|
Bệnh trên cá
|
|
|
|
5.604
|
|
5.604
|
|
Khi
vùng nuôi có cá chết
|
-
|
Xét nghiệm bệnh gan thận mủ/xuất huyết
01 bệnh/mẫu cá x 2 mẫu x 542.000 đồng/bệnh
|
Mẫu
|
2
|
542
|
1.084
|
|
1.084
|
|
mục
1 phần II PL2 Thông tư số 283/2016/TT-BTC
|
-
|
Công tác phí thu mẫu
02 người/đợt/huyện x 2 đợt = 4 người (công)
|
Người
|
4
|
130
|
520
|
|
520
|
|
Thu
mẫu địa bàn xã. Theo Quyết định số 72/2017/QĐ-UBND
|
-
|
Thuê xe đi thu mẫu
|
Chuyến
|
2
|
2.000
|
4.000
|
|
4.000
|
|
Chi
theo thực tế
|
II
|
Triển
khai chống dịch
|
|
|
|
136.560
|
0
|
28.560
|
108.000
|
|
1
|
Bồi dưỡng tham gia chống dịch bệnh
|
|
|
|
93.750
|
|
|
93.750
|
|
-
|
Công tác phí tham gia chống dịch bệnh
trên tôm nuôi:
05 người/lượt x 100 lượt = 500 người
|
Người
|
500
|
95
|
47.500
|
|
|
47.500
|
Ước số báo cáo ao bệnh của hộ nuôi:
0,3 ha/hộ x 30 ha = 100 hộ = 100 lượt
|
|
Xăng đi lại tham gia chống dịch bệnh
trên tôm nuôi:
02 lít/người x
05 người/lượt x 100 lượt = 1.000 lít
|
Lít
|
1.000
|
15
|
15.000
|
|
|
15.000
|
|
-
|
Công tác phí tham gia chống dịch bệnh
trên cá nuôi:
05 người/lượt x 50 lượt = 250 người
|
Người
|
250
|
95
|
23.750
|
|
|
23.750
|
Ước số báo cáo ao bệnh của hộ nuôi:
0,3 ha/hộ x 15 ha = 50 hộ = 50 lượt
|
-
|
Xăng đi lại tham gia chống dịch bệnh
trên cá nuôi:
02 lít/người x
05 người/lượt x 50 lượt = 500 lít
|
Lít
|
500
|
15
|
7.500
|
|
|
7.500
|
|
2
|
Hóa chất chống dịch bệnh
|
|
|
|
42.810
|
0
|
8.560
|
14.250
|
|
-
|
Nguồn tỉnh
|
Kg
|
2.700
|
59,4
|
|
|
|
|
Sở Nông
nghiệp PTNT đã mua năm 2020: 160,38 triệu đồng
|
-
|
Thuê xe vận chuyển hóa chất chống dịch
(dự kiến chở 12 chuyến)
|
Chuyến
|
12
|
2.200
|
26.400
|
|
26.400
|
|
Từ
CCCNTYTS đến các xã, huyện
|
-
|
Thuê bốc vác (thuốc lên xe và xuống
xe): 10.000 đồng/thùng
108 thùng x 02
công = 216 công
|
Công
|
216
|
10
|
2.160
|
|
2.160
|
|
|
-
|
Kiểm tra giám sát hóa chất sử dụng
chống dịch bệnh: Ước 45 ha bệnh dân báo (tôm 100 hộ + cá
50 hộ) = 150 hộ nuôi = 150 đợt 01 người/đợt x 150 đợt =
150 người
|
Người
|
150
|
95
|
14.250
|
|
|
14.250
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
328.246
|
0
|
190.006
|
138.240
|
|
Tổng dự trù kinh phí: 328.246.000
đồng (ba trăm hai mươi tám triệu, hai trăm bốn
mươi sáu nghìn đồng)