ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
16/2009/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 05 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NUÔI TRỒNG, KHAI THÁC, BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh 44/2002/PL-UBTVQH10
ngày 02/7/2002 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về việc xử
lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Pháp lệnh 04/2008/PL-UBTVQH12
ngày 02/4/2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 128/2005/NĐ-CP
ngày 11/10/2005 của Chính phủ về việc quy định về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 70/TTr-SNNNT ngày 23/4/2009 về
việc ban hành Quy chế quản lý nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý nuôi
trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Điều 2.
Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, CT, TC, TP, TT-TT;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Công báo tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, NLN (Đường).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NUÔI TRỒNG, KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
LỢI THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2009/QĐ-UBND ngày 05/ 5 /2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Mục đích của quy chế
Quy chế này nhằm quy định việc quản
lý nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn
tỉnh theo hướng phát triển ổn định và bền vững.
Điều 2.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Các tổ chức, cá nhân trong nước và
các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động nuôi trồng, khai thác, sản xuất kinh
doanh liên quan đến thủy sản; trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước đối
với hoạt động nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Điều 3.
Giải thích thuật ngữ
Trong quy chế này các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Vùng nuôi trồng thủy sản
là khu vực mặt nước được quy hoạch để nuôi trồng thủy sản, không phân biệt địa giới
hành chính và phương thức nuôi; có từ 2 cơ sở nuôi trồng trở lên; cùng sử dụng
chung nguồn nước cấp và hệ thống thải nước. Hoạt động nuôi trồng thủy sản được
thực hiện riêng theo từng cơ sở, nhưng chịu sự quản lý chung của Hội nghề nghiệp
hoặc Ban quản lý vùng nuôi.
2. Vùng khai thác thủy sản
là khu vực mặt nước sông suối, ao, hồ tự nhiên có nguồn lợi thủy sản được phép
khai thác.
3. Khai thác thủy sản là hoạt
động của tổ chức, cá nhân dùng ngư cụ đánh bắt, thu hoạch thủy sản tự nhiên.
4. Nuôi trồng thủy sản là hoạt
động các tổ chức, cá nhân tiến hành thả giống, chăm sóc các loại thủy sản trên
mặt nước được quy hoạch để phát triển thủy sản.
5. Khai thác thủy sản hợp
pháp là việc đánh bắt thủy sản trong vùng không cấm khai thác, không trái thời
điểm mùa vụ khai thác cho phép và sử dụng các ngư cụ theo đúng quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Khai thác thủy sản không
hợp pháp là việc đánh bắt thủy sản trong vùng cấm, thời điểm cấm khai thác,
sử dụng ngư cụ không đúng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
sử dụng vật liệu nổ, xung điện và các loại chất độc trong đánh bắt, khai thác thủy
sản.
7. Cơ sở
nuôi trồng thủy sản là nơi có hoạt động trực tiếp nuôi trồng thủy sản,
trong đó các ao nuôi có cùng hình thức nuôi, sử dụng chung nguồn nước cấp và hệ
thống thải nước do một tổ chức, cá nhân làm chủ.
8. Cơ sở nuôi trồng thủy sản
an toàn là cơ sở nuôi trồng thủy sản áp dụng quy phạm thực hành nuôi trồng thủy
sản tốt nhằm kiểm soát dịch bệnh, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm
cho sản phẩm nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề nuôi trồng thủy sản.
9. Cơ sở khai thác thủy sản
là tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp các ngư cụ để đánh bắt thủy sản tự nhiên.
10. Hội nghề nghiệp hoặc Ban quản
lý vùng nuôi (BQLVN) thủy sản là tổ chức được thành lập ở những vùng có từ
2 cơ sở nuôi trồng hoặc khai thác thủy sản trở lên, đại diện cho cộng đồng các
cơ sở nuôi trồng hoặc khai thác thủy sản, có nhiệm vụ thống nhất quản lý trong
vùng nuôi và vùng khai thác thủy sản, được tổ chức và hoạt động theo quy định
tại điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội nghề nghiệp/Ban quản lý.
Chương II
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 4. Về quy
hoạch và xây dựng các vùng nuôi trồng thủy sản
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai rà soát, thống kê diện tích mặt nước phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản; tiến hành lập quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi
tiết khu vực nuôi trồng thủy sản trình UBND tỉnh xem xét, quyết định trình HĐND
tỉnh thông qua và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó,
khuyến khích việc đầu tư xây dựng các vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản an
toàn.
2. Vùng nuôi trồng thủy sản phải
được quy hoạch chi tiết theo phân cấp, có hệ thống cấp, thoát nước đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, tránh lây nhiễm bệnh giữa các ao trong vùng nuôi hoặc từ vùng này sang
vùng khác, đáp ứng các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Quy hoạch tổng thể cần làm rõ
công tác thủy lợi hoá nuôi trồng, dự báo môi trường nuôi và xử lý ô nhiễm môi trường,
đối tượng thủy sản nuôi phù hợp theo từng vùng nuôi, đảm bảo các dịch vụ hậu
cần như giống, thức ăn và thuốc điều trị bệnh thủy sản. Công tác khuyến ngư,
tập huấn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản được chuyển giao đến tận Hội nghề nghiệp
hoặc BQLVN thủy sản của từng vùng nuôi trồng thủy sản.
4. Khuyến khích các địa phương có
vùng nuôi trồng thủy sản thành lập Quỹ dân lập hỗ trợ rủi ro trong nghề nuôi trồng
thủy sản trên cơ sở tự nguyện, bàn bạc dân chủ để hỗ trợ lẫn nhau trong việc
phòng ngừa dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai và những rủi ro khác trong
nghề nuôi trồng thủy sản.
Điều 5. Bảo vệ
môi trường vùng nuôi trồng thủy sản
1. Hội nghề nghiệp thủy sản hoặc
các dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản thành lập các Ban quản lý vùng nuôi thủy
sản và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc có bản cam kết bảo vệ
môi trường trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, xác nhận.
2. Chủ cơ sở khi xây dựng ao nuôi,
lồng bè phải thỏa mãn các điều kiện:
a. Tránh nguồn chất thải công nghiệp,
nông nghiệp và sinh hoạt của khu vực dân cư;
b. Nguồn nước nuôi trồng thủy
sản phải đảm bảo các chỉ tiêu theo quy định của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn);
c. Chất đất phù hợp với yêu cầu của
ao/ lồng bè nuôi trồng thủy sản.
3. Hạn chế đến mức thấp nhất
việc dùng thuốc thú y và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản. Tuyệt đối không sử
dụng các loại thuốc thú y, hóa chất và chế phẩm sinh học thuộc danh mục cấm đã
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
4. Cơ sở nuôi trồng thủy sản
phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời về dịch bệnh thủy sản, ô nhiễm môi trường
cho cơ quan quản lý theo quy định hoặc khi có yêu cầu.
Điều 6. Trách
nhiệm của cơ sở nuôi trồng thủy sản
1. Chủ cơ sở trong vùng nuôi
trồng thủy sản là thành viên của vùng nuôi trồng thủy sản, có trách nhiệm chấp
hành Điều lệ tổ chức và hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban quản lý vùng nuôi
thủy sản hoặc Hội nghề nghiệp thủy sản.
2. Chấp hành nghiêm túc các biện
pháp xử lý của UBND các cấp và các Sở, ngành có thẩm quyền liên quan trong việc
xử lý vi phạm các hoạt động nuôi trồng thủy sản.
3. Ngoài
việc phải chấp hành nghiêm túc các quy định tại Điều 4 Quy chế này, các cơ sở
nuôi trồng thủy sản còn phải thực hiện các quy định sau:
a. Tham gia xây dựng và thực
hiện các quy định cụ thể về vùng nuôi, hợp tác, chia sẻ thông tin để nâng cao
nhận thức, hiểu biết giữa các cơ sở nuôi trồng thủy sản trong vùng nuôi;
b. Chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh
tra của cơ quan chuyên môn;
c. Cung cấp đầy đủ và trung thực
thông tin diễn biến môi trường, dịch bệnh và mẫu thủy sản để phân tích dư lượng
hóa chất độc hại theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra;
d. Chủ động phối hợp với các cơ quan
chuyên môn trong việc tìm phương án và xử lý môi trường khi có sự cố hoặc dịch
bệnh xảy ra.
Điều 7. Trách
nhiệm của Hội nghề nghiệp thủy sản/Ban quản lý vùng nuôi thủy sản
Ngoài việc
thực hiện các quy định tại Điều 5 của Quy chế này, Hội nghề nghiệp thủy sản/Ban
quản lý vùng nuôi thủy sản còn phải thực hiện các quy định sau:
1. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội nghề nghiệp thủy sản/Ban
quản lý vùng nuôi thủy sản.
2. Có kế hoạch, biện pháp kiểm tra,
tổ chức thực hiện các quy định tại Chương II của Quy chế này đối với các cơ sở
thành viên.
3. Phối hợp với cơ quan chuyên môn
và chính quyền địa phương trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra vùng nuôi
và cơ sở nuôi trồng thủy sản trong vùng nuôi.
Điều 8.
Quyền của Hội nghề nghiệp thủy sản/Ban quản lý vùng nuôi, Chủ cơ sở nuôi trồng
thủy sản
1. Được tập huấn hướng dẫn kỹ thuật
nuôi trồng thủy sản do cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện.
2. Được đăng
ký áp dụng quy phạm thực hành nuôi tốt (sau đây được gọi là GAP) với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và được đào tạo, hướng dẫn thực hành GAP.
3. Được tạo điều kiện trong việc
quảng bá vùng nuôi trên các phương tiện thông tin đại chúng, được đăng ký thương
hiệu sản phẩm thủy sản đặc trưng của vùng nuôi.
4. Được chính quyền địa phương, Ngân
hàng chính sách xã hội tạo điều kiện cho vay vốn để phát triển ngành nghề theo
quy định của pháp luật hiện hành.
5. Được hưởng các quyền khác theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
KHAI THÁC THỦY SẢN
Điều 9. Về quy
hoạch vùng được phép khai thác và cấm khai thác thủy sản
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tiến hành rà soát các khu vực có mặt nước phục vụ sản xuất nông nghiệp,
thủy điện, các hoạt động khác, khu vực được phép khai thác và cấm khai thác
thủy sản. Xét tính cần thiết để đảm bảo tránh việc đánh bắt, khai thác cạn kiệt
nguồn lợi thủy sản theo mùa; tiến hành khảo sát quy hoạch thời điểm, mùa vụ khai
thác và cấm khai thác cụ thể cho từng mặt nước.
2. Quy hoạch phải đảm bảo cho
các hoạt động liên quan đến việc sử dụng mặt nước và đảm bảo việc tái sinh cho
các nguồn lợi thủy sản.
Điều 10. Quy
định về khai thác thủy sản
1. Hội nghề nghiệp thủy sản tổ chức,
hướng dẫn các cơ sở khai thác thủy sản cam kết sử dụng ngư cụ đánh bắt thuỷ sản
theo đúng quy định của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn).
2. Chủ cơ sở khai thác thủy sản phải
đảm bảo trang bị thiết bị cứu sinh cho tàu cá, không được vứt bỏ ngư cụ xuống vùng
nước tự nhiên, trừ trường hợp bất khả kháng.
3. Nghiêm cấm cơ sở khai thác
thủy sản sử dụng chất độc, xung điện, vật liệu nổ, ngư cụ không đúng theo quy
định của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
4. Cơ sở khai thác thủy sản phải
có trách nhiệm báo cáo kịp thời về những sự việc vi phạm về quy định khai thác thủy
sản cho cơ quan quản lý nơi gần nhất.
Điều 11. Trách
nhiệm của cơ sở khai thác thủy sản:
1. Chủ cơ sở khai thác thủy sản là
thành viên của Hội nghề nghiệp thủy sản, có trách nhiệm chấp hành Điều lệ tổ chức
và hoạt động theo sự chỉ đạo của Hội nghề nghiệp thủy sản.
2. Không được phép khai thác
thủy sản ở vùng cấm khai thác hoặc thời điểm mùa vụ không được phép khai thác
thủy sản.
3. Chấp hành nghiêm túc các biện
pháp xử lý của UBND các cấp và các Sở, ngành liên quan có thẩm quyền trong việc
xử lý vi phạm các hoạt động khai thác thủy sản.
4. Ngoài việc phải chấp hành nghiêm
túc các quy định tại Điều 9 Quy chế này, các cơ sở khai thác thủy sản còn phải
thực hiện các quy định sau:
a. Tham gia xây dựng và thực
hiện các quy định cụ thể về chia sẻ thông tin để nâng cao nhận thức, hiểu biết
giữa các cơ sở khai thác thủy sản trong vùng khai thác;
b. Cung cấp đầy đủ và trung thực
thông tin phương thức, ngư cụ đánh bắt thủy sản và diễn biến môi trường trong vùng
khai thác thủy sản;
c. Chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh
tra của cơ quan chuyên môn.
Điều 12. Trách
nhiệm của Hội nghề nghiệp thủy sản:
1. Dựa vào thông báo của cơ quan
chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về vùng cấm khai thác,
thời điểm và mùa không được phép khai thác thủy sản để thông báo kịp thời đến
các cơ sở khai thác thủy sản.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định
tại Điều 10 của Quy chế này, Hội nghề nghiệp thủy sản còn phải thực hiện các
quy định theo khoản 1, 2, 3 Điều 7 của Quy chế này.
Điều 13. Quyền
của Hội nghề nghiệp thủy sản, Chủ cơ sở khai thác thủy sản
1. Được tập huấn hướng dẫn kỹ thuật
khai thác, bảo quản nguyên liệu thủy sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm do
cơ quan chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.
2. Được chính quyền địa phương, Ngân
hàng chính sách xã hội tạo điều kiện cho vay vốn để phát triển ngành nghề theo
quy định của pháp luật hiện hành.
3. Được hưởng các quyền khác theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Ðiều 14.
Bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản nội địa
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Sở: Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa
học và Công nghệ xây dựng chính sách khuyến khích về bảo vệ môi trường sống của
các loài thủy sản và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có các hoạt động nuôi trồng,
khai thác thủy sản hoặc hoạt động khác ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống,
di cư, sinh sản của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh phải tuân theo những quy
định của Luật Thủy sản, Luật về bảo vệ môi trường, Luật về tài nguyên nước và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Sở Nông nghiệp phối hợp với các
Sở: Điện lực, Công thương, Tài nguyên và Môi trường thẩm định, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ các công trình thủy điện,
thủy lợi trên sông, suối nằm trên địa bàn tỉnh có liên quan đến môi trường sống,
di cư, sinh sản của các loài thủy sản phải thực hiện việc đánh giá tác động môi
trường theo quy định của Luật về bảo vệ môi trường.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về khai thác thủy
sản bằng đặt đăng, đáy hoặc bằng phương pháp ngăn, chắn khác ở các sông, suối,
hồ, đập trên địa bàn tỉnh phải dành hành lang cho các loài thủy sản di chuyển;
hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định trên.
Ðiều 15.
Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn triển khai, hướng dẫn thực hiện các chính sách bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản, đặc biệt là các loài thủy sản đang có nguy cơ tuyệt chủng, các loài
quý hiếm, các loài có giá trị kinh tế cao và các loài có ý nghĩa khoa học cho
các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thủy sản trên địa bàn tỉnh; phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ khuyến khích các nghiên cứu khoa học để đưa ra
các biện pháp phù hợp nhằm phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh; hàng
năm có kế hoạch sản xuất giống thủy sản để thả vào môi trường sống tự nhiên
nhằm tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn định kỳ thông báo, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh những
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về:
a. Danh mục các loài thủy sản đã
được ghi trong sách đỏ Việt Nam và các loài thủy sản khác bị cấm khai thác; danh
mục các loài thủy sản bị cấm khai thác có thời hạn và thời gian cấm khai thác;
b. Các phương pháp khai thác,
loại nghề khai thác, ngư cụ bị cấm sử dụng hoặc bị hạn chế sử dụng;
c. Chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác, mùa vụ khai thác;
d. Khu vực cấm khai thác và khu vực
cấm khai thác có thời hạn trên địa bàn tỉnh.
3. Trong trường hợp cần thiết Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố bổ sung những
nội dung quy định tại khoản 2 Ðiều này cho phù hợp với thực tế hoạt động khai
thác nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Ðiều 16. Quy
hoạch và quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn soạn thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn
vùng nước nội địa thuộc tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
triển khai các nghiên cứu, đề tài cấp tỉnh để bảo tồn quỹ gen và đa dạng sinh
học thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chính sách hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tái định cư, bảo đảm lợi ích cho dân cư trong khu
bảo tồn trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định trình HĐND tỉnh
thông qua.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có liên quan
quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn vùng nước nội địa theo Quy chế quản lý khu bảo
tồn vùng nước nội địa.
Ðiều 17. Nguồn
tài chính để tái tạo nguồn lợi thủy sản
1. Nguồn tài chính để tái tạo nguồn
lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh:
a. Hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng kế hoạch kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước;
b. Thành lập quỹ tái tạo nguồn
lợi thủy sản cấp tỉnh thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ sự đóng
góp của tổ chức, cá nhân khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua bán thủy sản; sự
đóng góp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành, nghề có ảnh hưởng trực
tiếp đến nguồn lợi thủy sản; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức,
cá nhân nước ngoài; các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn soạn thảo, trình UBND tỉnh ban
hành quy định việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính để tái tạo nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn tỉnh; quy định cụ thể đối tượng, mức đóng góp và trường hợp
được miễn, giảm đóng góp vào quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản theo hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN
LÝ
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Xây dựng Quy hoạch tổng thể, chi
tiết về nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa
bàn tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định trình HĐND tỉnh thông qua và báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng và các Sở, ngành
khác có liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quy hoạch
chi tiết vùng nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
dựa trên cơ sở quy hoạch tổng thể nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành,
các cấp tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các chế độ, chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư nhằm phát triển các vùng nuôi nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm
tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc đánh giá tác động môi trường và các hoạt động quản lý môi
trường vùng nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
5. Soạn thảo và trình UBND tỉnh ban
hành khung Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội nghề nghiệp thủy sản.
6. Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan chức năng khác để tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý những hành vi vi phạm các quy định của Quy
chế này. Tiếp nhận, giải quyết và trình cấp có thẩm quyền giải quyết (nếu vượt
quá thẩm quyền) những khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc thực hiện Quy chế
này.
7. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn
vị trực thuộc phổ biến các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm nuôi trồng, khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật mới về sản xuất giống, phòng trừ
và phát hiện dịch bệnh, thông báo tình hình môi trường, thông tin thị trường
thủy sản cho cơ sở nuôi trồng, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
8. Chủ trì phối hợp với các ngành,
các cấp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
tình hình thủy sản trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 3 tháng/ 1 lần.
Điều 19. Trách
nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể nuôi
trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn của các Sở, ngành chức năng, UBND
huyện, thị xã, thành phố tiến hành quy hoạch chi tiết vùng nuôi trồng, khai
thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập các Hội nghề nghiệp thủy sản/Ban quản lý
vùng nuôi và xây dựng quy chế hoạt động.
3. Tổ chức xác nhận bản cam kết bảo
vệ môi trường và tuyệt đối không sử dụng vật liệu nổ, xung điện, chất độc và
các ngư cụ không đúng theo quy định hiện hành.
4. Phối hợp với các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường tham gia đánh giá, kiểm soát
các hoạt động của các cơ sở và vùng nuôi trồng, khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản trên địa bàn quản lý.
5. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan chuyên môn thuộc Sở, chỉ đạo Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trạm
Thú y tham gia các chương trình tư vấn, hỗ trợ về tiêu chuẩn, quy trình, quy
phạm, kỹ thuật và công nghệ, thông tin thị trường, kiểm tra quản lý giống và
sản phẩm, phòng trừ bệnh dịch, giám sát môi trường vùng nuôi, khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
6. Xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản theo đúng thẩm quyền được quy định tại
Điều 29 đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và Nghị định 128/2005/NĐ-CP ngày 11/10/2005
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
Điều 20. Trách
nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Rà soát và tham mưu cho UBND huyện,
thị xã, thành phố thành lập các Hội nghề nghiệp thủy sản/Ban quản lý vùng nuôi
và xây dựng quy chế hoạt động.
2. Chủ động xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản theo đúng thẩm quyền được quy
định tại Điều 28 đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và Nghị định
128/2005/NĐ-CP ngày 11/10/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thủy sản.
3. Tham gia phối hợp với các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường đánh giá, kiểm soát
các hoạt động của các cơ sở và vùng thủy sản trên địa bàn quản lý.
Điều 21. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức khác
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc quy hoạch các
vùng nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn
tỉnh;
b. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên kiểm tra,
thanh tra phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi
trường vùng nuôi, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc cân đối ngân
sách cho các hoạt động quản lý vùng nuôi trồng, khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh;
b. Soạn thảo quy định cụ thể về tỷ
lệ được trích từ việc xử phạt vi phạm hành chính và nguyên tắc quản lý, sử dụng
khoản kinh phí này, đảm bảo có kinh phí cho các hoạt động liên quan.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền sâu
rộng trong nhân dân, quán triệt theo Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11/10/2005
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản,
tính bền vững và quyền lợi nghề thủy sản của người dân trên địa bàn tỉnh khi
chấp hành tốt Quy chế này.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh, Sở Công thương: Chủ động hoặc phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền việc
dùng vật liệu nổ, xung điện, chất độc, ngư cụ không đúng theo quy định hiện
hành trong khai thác thủy sản và việc đưa các loại giống, thức ăn, thuốc thú y,
hóa chất không rõ nguồn gốc vào tiêu thụ tại các vùng nuôi trồng thủy sản.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội và Đoàn thể các cấp với chức năng, nhiệm vụ
của mình phối hợp tuyên truyền vận động các hội viên và nhân dân thực hiện tốt
Quy chế này.