ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1567/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
06 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH KHÁNH
HÒA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013;
Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022
Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo đến năm 2030;
Căn cứ Quyết số 2667/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2022 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng, mục nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và công
nghệ Tờ số 885/TTr-SKHCN ngày 25/5/2023
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công
nghệ; Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đài PTTH Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, NL, NN
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1567/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. PHƯƠNG HƯỚNG
1. Bám sát các nội dung chỉ đạo trong Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và
Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 23/02/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 09-NQ/TW, ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các chương trình, kế hoạch của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển 03 vùng động lực và các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội... để định hướng phát triển khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo của tỉnh.
2. Tập trung các nguồn lực đẩy mạnh nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, ưu tiên nguồn lực để triển
khai các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình khoa học và
công nghệ, phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh, đổi mới công nghệ, phát triển
công nghệ cao; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học
và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành. Đồng
thời, chú trọng nghiên cứu phát triển lý luận, nghiên cứu phục vụ hoạch định đường
lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
3. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn
với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả
nghiên cứu, khai thác sáng chế, ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích
sáng tạo khoa học và công nghệ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất
lượng sản phẩm, hàng hóa. Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp khoa học và
công nghệ gồm cả doanh nghiệp khởi nghiệp từ các nhóm nghiên cứu mạnh và các tổ
chức khoa học và công nghệ. Phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ, dịch vụ chuyển giao công nghệ, đẩy mạnh kết nối cung - cầu công
nghệ. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh về khoa học và công nghệ song
song với phát triển toàn diện công tác thống kê khoa học và công nghệ, công
khai thông tin về kết quả, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ trên toàn tỉnh.
4. Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp trong tỉnh
thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Triển khai các
biện pháp huy động nguồn vốn xã hội và nguồn vốn nước ngoài nhằm gia tăng đầu
tư cho khoa học và công nghệ thông qua hệ thống quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp và các dự án hợp tác công tư. Tiếp tục đầu tư phát triển
các tổ chức khoa học và công nghệ, từng bước xây dựng một số tổ chức khoa học
và công nghệ theo mô hình tiên tiến của thế giới. Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ cả về số lượng và chất lượng.
5. Tăng cường đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế và
truyền thông về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh nhằm nâng cao
khả năng tiếp thu, làm chủ thành tựu công nghệ tiên tiến, sáng tạo ra sản phẩm,
dịch vụ, công nghệ mới, góp phần vào việc phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ với giá trị gia tăng
cao.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển khoa học và công nghệ để Khánh Hòa trở
thành một trong những địa phương có trình độ khoa học và công nghệ thuộc nhóm dẫn
đầu trong khu vực và cả nước trên các lĩnh vực: Hải dương học, công nghệ sản xuất
giống thủy sản, công nghệ nuôi trồng và chế biến thủy sản, vaccine và sinh phẩm
y tế, ứng dụng công nghệ vào dịch vụ du lịch.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Từng bước hoàn thiện chính sách, pháp luật và
tập trung nguồn lực thực hiện để đạt mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo là một trong những nhiệm vụ đột phá tại nhiệm kỳ 2020-2025 của
tỉnh đã được đề ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần
thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày
23/02/2022 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 28/01/2022 của Bộ
Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
2.2. Nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo vào tăng trưởng kinh tế thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ của các viện nghiên cứu và trường đại học, hoạt động đổi
mới công nghệ, nâng cao năng lực quản trị, tổ chức trong doanh nghiệp. Phấn đấu
đóng góp tỷ lệ của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt
mức 45 - 48%.
2.3. Thực hiện đầy đủ cơ chế xây dựng kế hoạch và dự
toán ngân sách dành cho khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của hoạt động
khoa học và công nghệ và nhu cầu phát triển của địa phương, doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở
thông qua việc thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối
cùng và cấp phát kinh phí kịp thời, thực hiện nghiêm các quy định quản lý nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
2.4. Tập trung nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo từ các thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung xây dựng năng lực công nghệ cốt lõi
thúc đẩy tiêu chuẩn, đo lường năng suất chất lượng và phát triển công nghệ góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh. Chuyển
đổi số các quy trình quản lý chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sẵn
sàng tiến tới quản lý, tác nghiệp 100% trên môi trường mạng.
2.5. Hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp trong tỉnh
đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ, đẩy mạnh thành lập doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; Ưu tiên hỗ trợ những lĩnh vực mũi nhọn, sản phẩm trọng
điểm, thuộc thế mạnh của tỉnh nhằm tăng lợi thế cạnh tranh. Phấn đấu đến năm
2025, nâng số lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ lên trên 15 doanh nghiệp.
Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt trên 50%. Nâng tỷ lệ nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được đưa vào áp dụng lên 1,5 lần so với đầu kỳ quy hoạch.
Hình thành ít nhất 02 tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ
2.6. Về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Có ít nhất 01
sản phẩm, dịch vụ đặc trưng, chủ lực có tiềm năng xuất khẩu của tỉnh được hỗ trợ
xây dựng, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài và 05 tài sản trí
tuệ trên địa bàn tỉnh được thương mại hóa. Đẩy mạnh hỗ trợ xác lập quyền sở hữu
trí tuệ đối với các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp phục vụ
sản xuất kinh doanh, phát triển thương hiệu các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đặc
trưng của địa phương, của tỉnh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó hình
thành chiến lược lâu dài cho phát triển tài sản trí tuệ của tỉnh.
2.7. Tập trung nguồn lực đầu tư cho phát triển khoa
học và công nghệ và đổi mới sáng tạo, phấn đấu đạt mức 2% tổng chi ngân sách địa
phương. Nâng cao năng lực của Trung tâm Thông tin và ứng dụng khoa học công nghệ
và Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Hoàn thành đầu tư và đưa
vào sử dụng dự án xây dựng công trình Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ và Trạm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng bằng nguồn vốn đầu tư
công. Thành lập trung tâm nghiên cứu quốc gia về công nghệ đại dương với cơ chế
đặc thù về hợp tác công tư, nhằm đẩy nhanh tiến trình ứng dụng chuyển giao công
nghệ đại dương phục vụ phát triển kinh tế biển và mục tiêu lưỡng dụng.
2.8. Phấn đấu đưa số kết quả đề tài nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ từ ngân sách nhà nước được thương mại hóa tăng 10%
hằng năm. Đẩy mạnh hỗ trợ, khuyến khích xây dựng hệ thống quy chuẩn kỹ thuật địa
phương đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2.9. Đảm bảo 100% các kết quả nghiên cứu khoa học cấp
tỉnh được đăng ký và lưu trữ trên hệ thống thông tin khoa học và công nghệ quốc
gia, 100% các kết quả nghiên cứu khoa học cấp cơ sở được đăng ký và lưu trữ
trên hệ thống thông tin khoa học và công nghệ của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý,
tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm phát triển và ứng dụng khoa học
công nghệ
- Triển khai đồng bộ cơ chế, phương thức quản lý tổ
chức, hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của lĩnh vực khoa học
và công nghệ và nhu cầu phát triển của địa phương, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới. Tạo điều kiện thuận lợi và thu hút các nguồn lực triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với các lĩnh vực tỉnh có thế mạnh,
triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin: Tham mưu Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính kịp thời phù hợp với Luật Khoa học
và Công nghệ, Luật chuyển giao công nghệ, Luật năng lượng nguyên tử, Luật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật sở hữu trí tuệ mới sửa đổi, bổ sung đáp ứng các
cam kết của Việt Nam khi tham gia các Hiệp định thương mại tự do và Hiệp định đối
tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức và đẩy mạnh
thực hiện cơ chế tự chủ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Triển khai cơ chế phát triển thị trường khoa học
và công nghệ, chính sách khuyến khích liên kết giữa các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập và doanh nghiệp để tạo sự gắn kết giữa các tổ chức khoa học
và công nghệ với doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đóng góp của khoa học và công
nghệ cho phát triển kinh tế của doanh nghiệp.
- Thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để doanh nghiệp cấp vốn đối ứng
cho các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ hợp tác giữa doanh nghiệp
và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
2. Tăng cường nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ mới, nhất là những thành tựu của cách mạng công nghiệp
lần thứ tư; thúc đẩy đổi mới sáng tạo
Tập trung các nguồn lực để phát triển các lĩnh vực
tỉnh có thế mạnh, chú trọng phát triển kinh tế biển, phát triển nông thôn miền
núi; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công
nghệ; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, thương mại hóa kết quả nghiên cứu,
ứng dụng và phát triển công nghệ; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh, hình thành chuỗi giá trị sản phẩm, truy xuất nguồn gốc phục vụ tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu... cụ thể như sau:
- Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả các
Chương trình, Đề án khoa học và công nghệ của tỉnh. Ưu tiên những ngành đang là
thế mạnh của tỉnh như: Hải dương học, công nghệ đại dương, công nghệ sản xuất
giống thủy sản, công nghệ nuôi trồng và chế biến thủy sản, vắc - xin và sinh phẩm
y tế, ứng dụng công nghệ vào dịch vụ du lịch.
- Đầu tư đúng mức và có trọng điểm cho nghiên cứu
cơ bản, nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn và khoa học tự nhiên làm cơ sở
cho việc xây dựng các chủ trương, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Ưu tiên nguồn lực để phát triển một số công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ liên ngành thuộc các lĩnh vực công nghệ
thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
cơ khí - tự động hóa và công nghệ môi trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ
đối với lĩnh vực nông nghiệp thủy sản, đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch,
năng lượng, khoa học và công nghệ chế biến, khoa học và công nghệ quản lý và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên. Nâng cao hàm lượng khoa học và công nghệ trong sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình, Đề
án phát triển khoa học và công nghệ: Chương trình khoa học và công nghệ phát
triển kinh tế biển tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025; Chương trình khoa học và
công nghệ phát triển nông thôn miền núi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025,
Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng và đổi mới công nghệ; Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng giai đoạn 2021-2025; Đề án khung
các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Khánh Hòa.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ hạt
nhân đảm bảo an toàn, an ninh nguồn phóng xạ, ứng dụng bức xạ, đồng vị phóng xạ
phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trong đó chú trọng tăng cường nhận
thức cộng đồng về an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ; tăng cường năng lực ứng
phó sự cố bức xạ hạt nhân, diễn tập ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân trên địa bàn
tỉnh.
3. Xây dựng và triển khai
chương trình đổi mới sáng tạo, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, diễn đàn khoa học
và công nghệ. Hỗ trợ phát triển các Trung tâm dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp và đổi
mới sáng tạo; thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo
trong doanh nghiệp
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và
công nghệ nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, thực
hiện chuyển đổi số, kỹ thuật số, kinh tế số, xã hội số, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển nhanh và bền vững.
Triển khai có hiệu quả Chương trình đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
của tỉnh, tập trung vào đối tượng sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp và doanh nghiệp; các thanh niên, học sinh các trường trung học phổ thông
toàn tỉnh; chú trọng nâng cao nhận thức và năng lực của phụ nữ về khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo; khuyến khích nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, gia
tăng giá trị trong doanh nghiệp; lấy khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo
làm nền tảng phát triển kinh tế-xã hội; nhằm từng bước xây dựng Khánh Hòa thành
điểm đến hấp dẫn cho cộng đồng khởi nghiệp, doanh nghiệp cho đến năm 2025, góp
phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu Quốc gia về phát triển doanh
nghiệp đổi mới sáng tạo.
4. Triển khai hiệu quả Chương
trình hỗ trợ xây dựng, phát triển thương hiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025
- Tăng cường hỗ trợ, xác lập, quản lý và phát triển
tài sản trí tuệ cho tổ chức, cá nhân. Nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu
trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ,
góp phần lành mạnh hóa môi trường kinh doanh, thu hút các nguồn đầu tư vào các
hoạt động sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Xây dựng chính sách và bố trí nguồn lực để hỗ trợ
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí
tuệ; xã hội hóa dịch vụ tra cứu thông tin sở hữu công nghiệp, hỗ trợ khai thác
nguồn thông tin sáng chế ở trong và ngoài nước phục vụ nghiên cứu khoa học và sản
xuất, kinh doanh; hỗ trợ nghiên cứu giải mã, làm chủ công nghệ được chuyển giao
ở trong nước và từ nước ngoài.
- Đẩy mạnh hỗ trợ xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối
với các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp phục vụ sản xuất
kinh doanh, phát triển thương hiệu các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đặc trưng của
địa phương, của tỉnh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó hình thành chiến
lược lâu dài cho phát triển tài sản trí tuệ của tỉnh định hướng đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2045.
5. Xây dựng cơ sở hạ tầng,
tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ
- Tiếp tục đầu tư tăng cường tiềm lực khoa học và
công nghệ: Hoàn thành và đưa vào sử dụng các dự án đầu tư công bằng nguồn ngân
sách nhà nước đang triển khai, gồm: dự án Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ Khánh Hòa và dự án Trạm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Khánh Hòa. Tiếp tục lập, trình phê duyệt và triển khai các dự án tăng cường tiềm
lực khoa học và công nghệ bổ sung vào đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 - 2025:
Trạm thực nghiệm khoa học và công nghệ nuôi trồng thủy sản; Đầu tư xây dựng và
hiện đại hóa hạ tầng thông tin, cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Thông tin
và ứng dụng khoa học và công nghệ Khánh Hòa; Đầu tư, cơ sở vật chất, hạ tầng dịch
vụ kỹ thuật đo lường theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng hội nhập quốc tế và
nhu cầu đảm bảo đo lường chính xác cho hoạt động doanh nghiệp, phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội và phát triển tiềm lực khoa học công nghệ cho các đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Thành lập Trung tâm nghiên cứu quốc gia về công
nghệ đại dương với cơ chế đặc thù về hợp tác công tư, nhằm đẩy nhanh tiến trình
ứng dụng chuyển giao công nghệ đại dương phục vụ phát triển kinh tế biển và mục
tiêu lưỡng dụng.
- Phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học và
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội:
Triển khai Kế hoạch, Chương trình phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025; Đề án Quản lý, sử dụng và phát
triển nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 đáp ứng
các mục tiêu: Nguồn nhân lực của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc
tỉnh có đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao các công nghệ
tiên tiến, hiện đại hóa công nghệ truyền thống; có nhiều công trình nghiên cứu
giá trị trên các lĩnh vực khoa học và công nghệ; đưa khoa học và công nghệ thực
sự trở thành động lực then chốt, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội
nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện thành công mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Nghị quyết Đại
hội XVIII Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa đã đề ra.
- Có chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài về làm việc
tại các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Ngoài hình thức thu hút về làm
việc lâu dài, cần mở rộng thêm hình thức hợp tác theo từng nhiệm vụ cụ thể hoặc
theo hợp đồng ngắn hạn thông qua dự án hợp tác đối với nhân lực có trình độ
cao, các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước ở các lĩnh vực khoa học nông nghiệp,
khoa học kỹ thuật và công nghệ, y tế, giáo dục... để tăng cường năng lực cho
các tổ chức Khoa học và công nghệ công lập.
- Xây dựng và triển khai chương trình phát hiện, bồi
dưỡng nguồn nhân lực có khả năng sáng tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ trong
tầng lớp nhân dân, người lao động và các tri thức trẻ khởi nghiệp. Xây dựng
chính sách khuyến khích, hỗ trợ nguồn nhân lực để thúc đẩy việc nghiên cứu khoa
học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật gắn liền với thực tiễn lao động sản xuất.
6. Nâng cao năng lực về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh để đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của tỉnh Khánh Hòa
- Xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
địa phương cho các sản phẩm hàng hóa đặc thù có giá trị kinh tế cao chưa có quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia; hướng dẫn doanh nghiệp công bố, áp dụng tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm hàng hóa; hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, áp dụng
mã số mã vạch.
- Triển khai hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc
gia tại địa phương; tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh tham gia; tổ chức hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ
tham dự Giải thưởng Chất lượng Quốc gia được tổ chức hàng năm.
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được
Thủ tướng Chính phủ giao cho địa phương phục vụ trực tiếp cho hoạt động nâng
cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, gồm:
+ Hoạt động thúc đẩy nâng cao năng suất chất lượng
tại địa phương theo Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất
chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 30/8/2020 và Kế hoạch tổng thể
nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
giai đoạn 2021 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số
36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021; đã được cụ thể hóa trên địa bàn tỉnh bằng các nhiệm
vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch số 5567/KH-UBND ngày 23/6/2021 của UBND tỉnh
Khánh Hòa về tổng thể nâng cao năng suất chất lượng giai đoạn 2021 - 2025 trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
+ Hoạt động truy xuất nguồn gốc tại địa phương theo
Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019, được cụ thể
theo các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 2379/KH-UBND ngày 18/3/2019 về triển
khai thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; ưu tiên nhiệm vụ về xây dựng và áp dụng Hệ thống
quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm hàng hóa chủ lực trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về đo
lường trên cơ sở đổi mới hoạt động đo lường, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập quốc tế...; hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu hỗ trợ xây dựng
và triển khai Chương trình đảm bảo đo lường tại doanh nghiệp theo Quyết định số
510/QĐ-BKHCN ngày 17/3/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc “Hướng dẫn xây
dựng và triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đo lường tại doanh nghiệp”; Tập
trung triển khai các nhiệm vụ đã được ban hành theo Kế hoạch số 8763/QĐ-UBND
ngày 29/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc triển khai Đề án “Tăng
cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực
cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai hoạt động liên quan đến
TBT/STRACAP trong các hiệp định thương mại tự do đã ký kết: Thực hiện tải, phân
loại và gửi các thông tin cảnh báo TBT đến các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập
khẩu trên địa bàn; rà soát và cập nhật liên tục hệ thống cơ sở dữ liệu các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn đo lường chất lượng và quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia; nâng cấp liên tục tủ tra cứu tiêu chuẩn quốc gia tạo nguồn dữ
liệu phục vụ cho công tác hỏi đáp khi có yêu cầu của doanh nghiệp; thực hiện xuất
bản bản tin TBT với số lượng 04 số mỗi năm, định hướng số hóa bản tin TBT.
7. Tăng cường đẩy mạnh hợp
tác, hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Tạo cơ chế, chính sách tăng cường hoạt động chuyển
giao công nghệ và trao đổi thông tin khoa học và công nghệ giữa các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập của tỉnh với các tổ chức khoa học và công nghệ của
các ngành Trung ương, các tỉnh trong cả nước trong hoạt động khoa học và công
nghệ, khuyến khích hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và phát triển nhằm nâng cao
năng lực các tổ chức Khoa học và công nghệ của tỉnh sớm đạt trình độ chung của
các nước trong khu vực.
- Mở rộng hợp tác với các tổ chức thông tin Khoa học
và công nghệ trong nước (Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Cục Sở hữu
trí tuệ), xây dựng cơ sở dữ liệu về các công trình nghiên cứu, các sáng chế,
trình độ công nghệ, nhân lực công nghệ của các doanh nghiệp trong tỉnh phục vụ
cho việc nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo của các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập của tỉnh.
- Tham gia và tổ chức các hội nghị, hội thảo, triển
lãm các thành tựu khoa học và công nghệ quốc gia và quốc tế.
- Mở rộng quan hệ hợp tác và đào tạo nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ với các viện, trường đại học trong nước và đặc biệt với
các trường đại học của nước ngoài để nhanh chóng xây dựng đội ngũ nhân lực khoa
học và công nghệ có trình độ phù hợp với yêu cầu phát triển của các tổ chức
khoa học và công nghệ trong tỉnh.
8. Chuyển đổi số và hiện đại
hóa hoạt động quản lý nhà nước, doanh nghiệp về khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo; tăng cường công tác truyền thông về khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo
- Chuyển đổi số và hiện đại hóa hoạt động quản lý
nhà nước, doanh nghiệp về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:
+ Số hóa hoạt động quản lý, điều hành hoạt động
nghiên cứu khoa học để nắm chắc các nguồn lực khoa học và công nghệ; sử dụng
công nghệ số để kết nối, hỗ trợ mạng lưới các nhà quản lý, nhà khoa học, tổ chức
khoa học và công nghệ và doanh nghiệp trong toàn quốc.
+ Số hóa các kết quả nghiên cứu khoa học cấp tỉnh
được đăng ký và lưu trữ trên hệ thống thông tin khoa học và công nghệ quốc gia,
các kết quả nghiên cứu khoa học cấp cơ sở được đăng ký và lưu trữ trên hệ thống
thông tin khoa học và công nghệ của tỉnh.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng các yêu cầu,
mục tiêu của Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn
2021 - 2030. Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và điều kiện
liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ trong việc đầu tư kinh doanh, thủ
tục kiểm tra chuyên ngành; cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh
doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
+ Triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số
trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo chỉ đạo của Bộ Khoa học và
Công nghệ và nhiệm vụ chuyển đổi số của tỉnh.
- Đổi mới phương thức và tăng cường truyền thông
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; triển khai áp dụng một số loại hình
truyền thông mới, hiện đại trên các nền tảng số; đẩy mạnh xuất bản, phát hành
các ấn phẩm, sách chuyên đề, thông tin phổ biến kiến thức về khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo. Hình thành và phát huy vai trò của mạng lưới cộng tác viên
truyền thông khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, phối hợp với các cơ quan
Trung ương và địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo.
9. Tăng cường hoạt động kiểm
tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước; xử lý vi phạm về đo lường đối với hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường; sử dụng phương tiện
đo, phép đo, lượng hàng hóa đóng gói sẵn, trong đó chú trọng hình thức kiểm tra
đặc thù về đo lường, chất lượng, đánh giá sự phù hợp, mã số mã vạch, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn, phối hợp với các sở, ban ngành, huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan thuộc tỉnh triển khai thực hiện Quyết
định này;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở; tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi Bộ Khoa học và Công nghệ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia
theo quy định;
- Hàng năm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo từng năm để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đã đặt
ra; đồng thời, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ chủ yếu và xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của năm tiếp theo trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
cân đối và bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt động khoa học và công nghệ để triển
khai Quyết định này;
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này;
thường xuyên báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tình các biện pháp cần thiết
để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ bố trí nguồn
vốn sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ đảm bảo không thấp
hơn số Bộ Tài chính giao.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu
tư cho khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Trung ương và khả năng cân đối
ngân sách.
4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Căn cứ Quyết định này xây dựng các đề xuất đặt hàng
nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ
của địa phương gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt.
5. Các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng
và các tổ chức khoa học và công nghệ
- Tập trung đầu tư về cơ sở vật chất, nhân lực để
thành lập các nhóm nghiên cứu mạnh nhằm phát huy, nâng cao năng lực nghiên cứu
thuộc các lĩnh vực là thế mạnh của đơn vị đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay đối
với đơn vị đặt hàng và đơn vị quản lý tại địa phương;
- Tích cực chủ động hỗ trợ các đơn vị tại địa
phương, các doanh nghiệp phối hợp đề xuất đặt hàng, tổ chức triển khai các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; hỗ trợ kết nối thông tin, chuyển giao và hợp tác
nghiên cứu; chia sẻ thông tin giữa các bên liên quan.
- Chủ động đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, phối hợp hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng các kết quả nghiên cứu cho
các doanh nghiệp, đơn vị và địa phương triển khai vào thực tiễn quản lý, sản xuất
và kinh doanh tại địa phương./.