ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1505/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 15 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi số
32/2018/QH14 ngày 19/11/2018;
Căn cứ Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết Luật
Chăn nuôi;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg
ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược
phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
Căn cứ Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông
dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
138/TTr-SNN&PTNT ngày 21/7/2022 và xin ý kiến thống nhất của các Thành viên
UBND tỉnh tại công văn số 282/VP-NN2 ngày 28/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo quyết định này: “Đề án phát triển Chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2022-2025”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- CV NCTH VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Báo VP, Đài PTTH tỉnh, Cổng TT-GTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 1505/QĐ-UBND
ngày 15/8/2022 của UBND
tỉnh)
Phần thứ nhất:
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
Những năm gần đây, chăn nuôi của tỉnh
đã phát triển cả về quy mô và tính chuyên nghiệp trong sản xuất, đã thúc đẩy
tăng trưởng, nâng cao tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong ngành nông nghiệp. Giai
đoạn 2011-2020 giá trị sản xuất chăn nuôi (giá so sánh 2010) tăng bình quân
3,72 %/năm: Năm 2011 đạt 3.825,3 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt 5.337,7 tỷ đồng, chiếm
55,7% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Năm 2021, mặc dù với nhiều khó khăn
do dịch bệnh Covid-19, Dịch tả lợn Châu Phi, biến đổi cực đoan của thời tiết, khí
hậu gây ra, nhưng so với năm 2020 giá trị sản xuất chăn nuôi vẫn
tăng trưởng 7,24%, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 56,9% trong sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã
đạt được, trong những năm tới, ngành chăn nuôi của tỉnh sẽ đối mặt với những
thách thức để phát triển đó là: biến đổi khí hậu, diễn biến
dịch bệnh phức tạp, ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, diện tích đất
dành cho chăn nuôi bị thu hẹp dần, chưa có phương pháp hữu hiệu cho tất cả các
vùng, các đối tượng nuôi, áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng khi thực hiện
cam kết các hiệp định thương mại tự do và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Xuất phát từ các yêu cầu nêu trên, việc
xây dựng Đề án “Phát triển chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025” là rất
cần thiết, tạo cho chăn nuôi bước phát triển mới, sản xuất hàng hóa, bền vững,
tạo ra sản phẩm chủ lực đảm bảo an toàn thực phẩm và góp phần xây dựng nông
thôn mới.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm
2015;
- Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm
2018;
- Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày
21/01/2020 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp nông thôn;
- Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày
06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045;
- Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày
22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021
-2030”;
- Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thông tư số 10/2021/TT-BNNPTNT ngày
19/8/2021 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về hướng dẫn nội dung đầu tư, hỗ trợ đầu
tư thực hiện nhiệm vụ “Phát triển sản xuất giống” theo Quyết định số 703/QĐ-TTg
ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ngày
28/02/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định tiêu chí kinh tế
trang trại;
- Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ 17 nhiệm kỳ 2020-2025;
- Kế hoạch số 02/KH/BCSĐ ngày
01/4/2021 của Ban cán sự đảng Bộ Nông nghiệp & PTNT về tổ chức triển khai
thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y các cấp, giai đoạn 2021-2030”;
- Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày
11/12/2019 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày
11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025;
- Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày
14/12/2020 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 708/QĐ-UBND ngày
24/3/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án tập trung tháo gỡ điểm nghẽn, khơi
thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước Ngành Nông nghiệp &
PTNT;
- Quyết định số 2589/QĐ-UBND ngày
14/10/2020 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện hỗ trợ tinh
lợn ngoại, tinh bò sữa, bò thịt chất lượng cao trên địa bàn tỉnh năm 2021;
- Quyết định số 3027/QĐ-UBND ngày
03/12/2020 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch thực hiện hỗ
trợ chứng nhận sản xuất nông nghiệp áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 61/2021/QĐ-UBND
ngày 04/11/2021 của UBND tỉnh về ban hành quy định chi tiết một số
điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh;
- Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày
04/8/2021 về triển khai thực hiện Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021-2025;
- Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày
10/8/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045;
- Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày
24/5/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Căn cứ thực tiễn
Hiện nay, chăn nuôi của tỉnh còn có
những tồn tại, hạn chế như: Phân tán, nhỏ lẻ, chủ yếu là hình thức hộ gia đình,
thiếu quy hoạch phát triển; cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đúng mức, đang xuống
cấp và lạc hậu. Chăn nuôi chưa thực sự phát triển theo chiều sâu, chưa có sản
phẩm chủ lực; chất lượng và sức cạnh tranh chưa cao; áp dụng công nghệ mới chưa
đồng bộ. Vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ, chưa hình thành chuỗi sản xuất ra sản phẩm sạch và an toàn, vấn
đề ô nhiễm môi trường, dịch bệnh trong chăn nuôi đang trở nên bức xúc hiện nay.
Hoạt động xúc tiến thương mại, chế biến sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức.
Vai trò của doanh nghiệp, HTX trong lĩnh vực này còn yếu. Chưa có cơ chế, chính
sách hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư lớn vào lĩnh vực chăn nuôi, nhất là lĩnh vực
sản xuất thức ăn, chế biến sản phẩm. Sản xuất chăn nuôi chưa phát triển tương xứng
với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, và cần có chính sách
phát triển chăn nuôi phù hợp để phát triển hiệu quả, bền vững. Hệ thống quản lý
còn bất cập, tăng trưởng đang có xu hướng chậm lại.
Thực hiện chủ trương tái cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc, đòi hỏi sản
xuất chăn nuôi phải phát triển theo hướng trang trại công
nghiệp, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cao; sản xuất hàng hóa, thực phẩm đạt
tiêu chuẩn phổ biến về an toàn thực phẩm, hình thành các chuỗi liên kết từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; phát triển theo chiều sâu để nâng
cao năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm phục vụ thị trường trong nước và hướng
đến xuất khẩu; Tổ chức lại chăn nuôi, chuyển dịch từ chăn
nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại, hàng hóa, chăn nuôi theo hướng hữu cơ,
an toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường, nâng cao tỷ trọng sản phẩm chăn
nuôi trong các trang trại, hướng đến nghề chăn nuôi chuyên nghiệp, chuyên môn
hóa, nâng cao thu nhập cho nông dân.
Phần thứ hai
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
I. THỰC TRẠNG VỀ
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Chăn nuôi
gia súc, gia cầm
1.1. Chăn
nuôi trâu:
a) Số lượng, sản phẩm, quy mô chăn
nuôi: Tổng đàn trâu của tỉnh năm 2021 có 17.700 con,
đàn trâu có xu hướng giảm. Giai đoạn 2011-2020, đàn trâu giảm từ 24.230 con xuống
18.215 con, tốc độ giảm 3,12%/năm. Sản lượng thịt trâu hơi giảm từ 1.864,1 tấn
năm 2011, xuống 1.434,9 tấn năm 2020, giảm bình quân 2,87%/năm.
Quy mô chăn nuôi chủ yếu là nhỏ lẻ,
phân tán trong các hộ gia đình. Toàn tỉnh có 9.214 hộ chăn nuôi trâu, phân loại
quy mô chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi: Chăn nuôi nông hộ có 9.172 hộ,
chiếm 99,54%; chăn nuôi trang trại với 42 cơ sở, chiếm 0,46% cơ sở chăn nuôi và
chiếm 7,6% tổng số lượng đàn trâu của tỉnh.
b) Cơ cấu giống, phương thức chăn
nuôi, vùng chăn nuôi: Giống trâu của tỉnh chủ yếu là
trâu địa phương (trâu dé); đàn trâu trưởng thành chiếm khoảng 80%, còn lại là
đàn nghé (20%). Chăn nuôi trâu 100% là tận dụng phụ phẩm nông nghiệp và chăn thả
đối với các xã trung du, miền núi.
Không có vùng chăn nuôi trâu, đàn
trâu chỉ tập trung chủ yếu ở một số xã miền núi của huyện
Lập Thạch, Sông Lô, Tam Đảo (chiếm 54,6% tổng đàn).
c) Ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ: Chưa có ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi trâu.
d) Đánh giá: Đàn trâu có xu hướng giảm dần về số lượng, năm 2011 là 24.230 con đến
năm 2020 chỉ còn 18.215 con, giảm 6.015 con (-24,8%). Đàn trâu giảm là do quá
trình cơ giới hóa trong sản xuất tăng nhanh, nhu cầu phục vụ cày kèo giảm; chưa
có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và nuôi chăn thả quảng canh tận dụng ở các xã miền
núi là chủ yếu.
1.2. Chăn
nuôi bò:
1.2.1 Chăn nuôi bò thịt:
a) Số lượng, sản phẩm, quy mô chăn
nuôi:
Tổng số đàn bò thịt của tỉnh năm 2021
có 88.100 con; giai đoạn 2011-2020, đàn bò thịt giảm từ 120.060 con xuống
104.129 con, tốc độ giảm 1,57%/năm. Sản lượng thịt bò hơi tăng từ 5.475 tấn năm
2011 lên 5.624,3 tấn năm 2020, tăng bình quân 0,3%/năm.
Quy mô chăn nuôi bò thịt vẫn chủ yếu
là nhỏ lẻ, phân tán, hộ gia đình chiếm chủ yếu. Toàn tỉnh có 41.178 hộ chăn
nuôi bò thịt, phân loại quy mô chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi: Chăn
nuôi nông hộ có 41.124 hộ, chiếm 99,87%; chăn nuôi trang
trại với 54 cơ sở, chiếm 0,13% cơ sở chăn nuôi và chiếm 1,95% tổng số lượng đàn
bò thịt của tỉnh.
b) Cơ cấu giống, phương thức chăn
nuôi, vùng chăn nuôi: 100% đàn bò thịt của tỉnh là bò
lai các giống Brahman, Droughtmaster, Red Agus, BBB, ...đây là các giống bò thịt cao sản đã được đưa vào lai tạo thông qua kỹ thuật thụ tinh
nhân tạo. Giai đoạn 2011-2020, toàn tỉnh đã hỗ trợ hơn 140 nghìn liều tinh bò
thịt cao sản các giống trên để đưa vào lai tạo, cải tạo tầm vóc đàn bò thịt của
tỉnh.
Chăn nuôi bò thịt (bình quân 2 con/hộ)
nuôi nhốt tại chuồng ở vùng đồng bằng; một số xã ven đê hoặc vùng núi nuôi nhốt
kết hợp chăn thả tận dụng; thức ăn cho bò là tận dụng thức ăn thô xanh, sản phẩm
phụ trong nông nghiệp, sử dụng cám gạo, bột ngô làm thức ăn tinh bổ sung.
Bước đầu hình thành các nhóm hộ chăn
nuôi bò thịt tại một số xã như Cao Phong, Đồng Thịnh (huyện Sông Lô), Liên
Châu, Hồng Châu (huyện Yên Lạc); số lượng bò thịt tập trung nhiều ở các huyện
Vĩnh Tường, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương chiếm khoảng 75% tổng đàn bò thịt.
c) Ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ: Một số tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng trong nuôi bò thịt như: Lai tạo
các giống bò thịt có năng suất, chất lượng cao bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo
chiếm 50-60% trong phối giống bò thịt.
d) Đánh giá: Công tác lai tạo với giống bò ngoại thông qua kỹ thuật thụ tinh nhân tạo
được chú trọng, nhiều giống bò thịt có năng suất chất lượng cao được đưa vào sản
xuất như: Droughtmaster, Red Agus, BBB, ...; chăn nuôi bò thịt đem lại hiệu quả
kinh tế ổn định. Tuy nhiên, chăn nuôi vẫn chủ yếu hình thức nông hộ, quy mô
chăn nuôi trang trại số lượng còn ít; các giống bò có năng suất, chất lượng cao
mới chỉ tập trung lai tạo, cải tạo ở các huyện đồng bằng, ở các xã vùng trung
du, miền núi nhất là huyện Lập Thạch, Sông Lô nơi tập
trung 34% tổng đàn bò của tỉnh chưa phát triển mạnh.
1.2.2. Chăn nuôi bò sữa:
a) Số lượng, sản phẩm, quy mô chăn nuôi:
Tổng số đàn bò sữa của tỉnh năm 2021
có 15.600 con; giai đoạn 2011-2020, đàn bò sữa tăng từ 2.050 con lên 15.548
con, tăng bình quân 25,25%/năm. Sản lượng sữa tăng từ 3.616 tấn năm 2011 lên
39.843,8 tấn năm 2020, tăng bình quân 30,55%/năm.
Toàn tỉnh có 1.692 hộ chăn nuôi bò sữa,
phân loại quy mô chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi: Chăn nuôi nông hộ
có 1.109 hộ, chiếm 65,54%; chăn nuôi trang trại với 583 cơ sở, chiếm 34,46% cơ
sở chăn nuôi (tuy nhiên, với 583 cơ sở chăn nuôi trang trại đã chiếm 68,7% tổng
số lượng đàn bò sữa của tỉnh).
b) Cơ cấu giống, phương thức chăn
nuôi, vùng chăn nuôi:
Giống bò sữa hiện nay chủ yếu là giống
bò lai Holstein Friesian (HF) có từ 87,5% máu bò HF trở lên, có một số ít là bò
HF thuần. Giai đoạn 2011-2020, toàn tỉnh đã hỗ trợ khoảng 56 nghìn liều tinh bò
sữa giống HF nhập ngoại để lai tạo bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, nâng cao tỷ
lệ máu bò HF trong đàn bò sữa.
Chăn nuôi bò sữa (bình quân 9,7 con/hộ), 100% nuôi nhốt và sử dụng thức ăn tinh cho bò, trong đó hầu hết bằng
thức ăn công nghiệp, một số hộ sử dụng thức ăn tinh hỗn hợp tự chế biến; thức
ăn thô xanh 90% là cỏ voi, kết hợp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp và công nghiệp
(bã bia).
Đã hình thành vùng chăn nuôi bò sữa tập
trung tại các xã Vĩnh Thịnh, An tường, Vĩnh Ninh, Bình Dương (huyện Vĩnh Tường),
xã Trung Nguyên, Đại Tự, Hồng Châu, Trung Hà (huyện Yên Lạc), xã Thái Hòa (Lập
Thạch), xã Bồ Lý (huyện Tam Đảo), số lượng bò sữa chiếm khoảng 95% tổng đàn bò
sữa.
c) Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ: Ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật về lai tạo giống bằng thụ tinh nhân tạo chiếm 100%
trong phối giống bò sữa. Nhiều hộ chăn nuôi bò sữa đã sử dụng hệ thống làm mát
bằng phun sương kết hợp quạt mát để chống nóng cho bò, đệm nền chuồng để hạn chế
bệnh viêm móng; 100% số hộ nuôi bò sữa đã sử dụng máy thái cỏ, trên 90% số hộ sử
dụng máy vắt sữa; 11/11 trạm thu mua sữa trang bị Tank lạnh bảo quản sữa.
d) Đánh giá: Xu hướng tăng nhanh số lượng đàn, năng suất và sản lượng sữa; đã hình
thành vùng chăn nuôi bò sữa tập trung các xã vùng bãi ven sông Hồng của huyện
Vĩnh Tường, Yên Lạc và một số xã của các huyện Lập Thạch, Tam Đảo. Chăn nuôi bò
sữa đem hiệu quả kinh tế cao cho các hộ chăn nuôi.
1.3. Chăn
nuôi lợn:
a) Số lượng, sản phẩm, quy mô chăn
nuôi:
Tổng đàn lợn của tỉnh năm 2021 có
466.200 con; trong đó đàn lợn nái có 67.600, lợn đực giống
có 700 con, lợn thịt có 397.900 con. Giai đoạn 2011-2018, đàn lợn tăng từ
498.051 con lên 636.688 con, tốc độ tăng 3,57%/năm; sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng từ 64.134,8 tấn lên 91.567,3 tấn, tốc độ tăng
5,22%/năm.
Năm 2019, đàn lợn giảm xuống còn
383.910 con, sản lượng thịt lợn hơi giảm còn 76.802,8 tấn; nguyên nhân là do xảy
ra bệnh Dịch tả lợn Châu Phi gây thiệt hại lớn về kinh tế đối với chăn nuôi lợn,
số lượng lợn chết, tiêu hủy nhiều làm giảm số lượng đàn. Đến năm 2020, chăn
nuôi lợn dần ổn định trở lại, đàn lợn tăng lên 449.837 con, sản lượng thịt lợn hơi
đạt 68.059,9 tấn, chiếm 61,45% tổng sản lượng thịt gia súc, gia cầm
hơi xuất chuồng.
Toàn tỉnh có 31.995 hộ chăn nuôi lợn,
phân loại quy mô chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi: Chăn nuôi nông hộ
có 30.783 hộ, chiếm 96,21%; chăn nuôi trang trại với 1.212
cơ sở, chiếm 3,79% cơ sở chăn nuôi (tuy nhiên, với 1.212 cơ sở chăn nuôi trang
trại đã chiếm 49,6% tổng số lượng đàn lợn của tỉnh).
b) Cơ cấu giống, phương thức chăn
nuôi, vùng chăn nuôi:
- Đàn lợn nái: Chiếm 14,5% tổng đàn, trong
đó nái ngoại chiếm khoảng 35% tổng đàn nái,
số còn lại chủ yếu là lợn nái lai ngoại từ 7/8 máu ngoại trở lên.
- Đàn lợn thịt: Trên 90% là lợn lai từ
7/8 máu ngoại. Đã có nhiều lợn thịt 4 máu ngoại đến 5 máu ngoại.
- Đàn lợn đực giống: Chiếm 0,15% tổng đàn lợn, trong đó đực giống ngoại chiếm 95% tổng đàn lợn đực, các giống
lợn đực ngoại dùng phối giống trực tiếp hiện nay chủ yếu là lợn Landrace, một số
là Yorkshie. Các giống lợn đực ngoại cao sản như: Pi-Du, Pi4, Master16, Du-100 được nuôi tại Trại sản xuất giống
vật nuôi Thanh Vân (thuộc Trung tâm giống Nông nghiệp) để sản xuất tinh cho lai
tạo đàn lợn của tỉnh bằng thụ tinh nhân tạo; giai đoạn 2011-2021, tổng số hỗ trợ
được hơn 600 nghìn liều tinh lợn phục vụ thụ tinh cho đàn lợn nái của tỉnh.
- Chăn nuôi nông hộ giảm mạnh tại các
xã huyện Đồng Bằng, chăn nuôi trang trại đang phát triển nhanh. Trên 90% số hộ
chăn nuôi sử dụng thức ăn công nghiệp và thức ăn công nghiệp phối trộn phụ phẩm
nông nghiệp theo từng giai đoạn.
- Đàn lợn được nuôi ở hầu hết các địa
phương trong tỉnh, bước đầu đã hình thành vùng chăn nuôi lợn tại các xã Quang
Sơn, Ngọc Mỹ, Bắc Bình, Hợp Lý (huyện Lập Thạch); xã Liên Châu (huyện Yên Lạc).
c) Ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ:
- Lai tạo giống: Hơn 40% tổng đàn nái
được phối giống bằng thụ tinh nhân tạo và sử dụng tinh dịch lợn đực giống cao sản
Pi4, Master 16.
- Chuồng trại: Chăn nuôi quy mô trang
trại áp dụng kỹ thuật nuôi chuồng kín để giúp ổn định tiêu
khí hậu chuồng nuôi; quy trình công nghiệp khép kín (nuôi
lợn bố mẹ - lợn con - lợn thịt).
- Bảo vệ môi trường: Các hộ chăn nuôi
lợn đều có hầm Biogas để xử lý chất thải, một số trang trại còn đầu tư máy ép
tách chất thải rắn-lỏng, xây dựng bể, lọc sục xử lý chất thải sau Biogas.
d) Đánh giá:
- Tích cực: Lợn lai, lợn ngoại chiếm
tỷ lệ cao do đó năng suất, sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng; các giống mới
cao sản được đưa vào lai tạo cải tạo đàn lợn bằng tiến bộ
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo. Quy mô, phương thức chăn nuôi theo hướng trang trại
- công nghiệp tăng dần, giảm chăn nuôi nhỏ lẻ. Các chủ trang trại đã tiếp cận
và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn và kỹ thuật chăn nuôi.
- Hạn chế: Giống lợn (lợn nái, đực giống)
nhất là trong chăn nuôi nông hộ chất lượng còn thấp do chưa được chọn lọc, loại
thải. Chăn nuôi lợn đang phát triển theo hướng trang trại, công nghiệp, quy mô
lớn nhưng đầu tư còn thấp (xây dựng chuồng trại, thiết bị,...).
Quy trình chăn nuôi chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh,
vấn đề xử lý môi trường, chất thải chăn nuôi gặp nhiều khó khăn.
1.4. Chăn
nuôi gia cầm:
a) Số lượng, sản phẩm, quy mô chăn
nuôi:
- Tổng đàn gia cầm của tỉnh năm 2021
có 12,0 triệu con; trong đó đàn gà: 10,43 triệu con chiếm 86,9% tổng đàn; đàn
thủy cầm (vịt, ngan, ngỗng): 1,57 triệu con chiếm 13,08% tổng đàn. Giai đoạn
2011-2020 đàn gia cầm liên tục tăng, bình quân 3,81%/năm; trong đó đàn gà đẻ
tăng mạnh, năm 2013 đạt 2,58 triệu con, đến năm 2020 đạt 3,44 triệu con chiếm
33,5% tổng đàn gà.
- Sản lượng thịt gia cầm giai đoạn
2011-2020 tăng bình quân 6,15%/năm, năm 2011 đạt 20.826,2 tấn, đến năm 2020 đạt
35.630,3 tấn, tăng 14.237,1 tấn (tăng gấp 1,71 lần), trong
đó sản lượng thịt gà đạt 32.398,5 tấn, chiếm 90,9% tổng sản lượng thịt gia cầm.
Sản lượng trứng gia cầm giai đoạn 2011-2020 tăng bình quân 7,21%/năm, năm 2011
đạt 307,47 triệu quả, đến năm 2020 đạt 575,3 triệu quả, tăng 267,83 triệu quả
(tăng gấp 1,87 lần), trong đó sản lượng trứng gà đạt 451,66 triệu quả, chiếm
78,5% tổng sản lượng trứng gia cầm.
Toàn tỉnh có 55.404 hộ chăn nuôi gia
cầm, phân loại quy mô chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi: Chăn nuôi
nông hộ có 54.295 hộ, chiếm 98,0%; chăn nuôi trang trại với 1.004 cơ sở, chiếm
2% cơ sở chăn nuôi (tuy nhiên, với 1.004 cơ sở chăn nuôi trang trại đã chiếm
53% tổng số lượng đàn gà của tỉnh).
b) Cơ cấu giống, phương thức chăn
nuôi, vùng chăn nuôi:
- Các giống gà công nghiệp hướng thịt
nuôi trên địa bàn tỉnh gồm: Ross, CP, Cob là những giống được nhập từ các công
ty trong nước, công ty liên doanh với nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Các giống
gà công nghiệp hướng trứng chủ yếu là giống: Isa Brown, và Ai cập. Các hộ chăn
nuôi gà thả vườn dùng chủ yếu các giống lai mẹ Lương Phượng với bố Mía.
- Đã có nhiều trang trại nuôi gà xây
dựng chuồng kín có hệ thống làm mát, điều tiết nhiệt, sử dụng 100% thức ăn công
nghiệp tuy nhiên chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm số lượng lớn theo phương thức thả
vườn, sử dụng thức ăn công nghiệp có kết hợp với sản phẩm nông nghiệp (ngô,
thóc) theo từng giai đoạn.
- Đã hình thành vùng chăn nuôi tập
trung gà đẻ, gà thịt tại huyện Tam Dương, Tam Đảo (số lượng gà ở 2 huyện này
chiếm 58,0% tổng đàn gà của tỉnh). Một số xã chăn nuôi gà trọng điểm như xã Kim
Long (Tam Dương), xã Tam Quan (Tam Đảo) số lượng gà có thời điểm đạt trên 1 triệu
con/xã.
c) Ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ:
- Giống: Một số giống gà đẻ, gà thịt
cao sản đã được nuôi trong các trang trại.
- Chuồng trại, thiết bị: Hệ thống chuồng
nuôi khép kín, có hệ thống làm mát; máng ăn, máng uống hiện đại đã được nhiều
trang trại chăn nuôi gà đẻ, gà thịt ứng dụng.
- Quy trình chăn nuôi, phòng bệnh được
thực hiện tốt ở các trang trại chăn nuôi có quy mô lớn.
d) Đánh giá:
- Tích cực: Tốc độ phát triển chăn nuôi gia cầm cao, liên tục nhiều năm cả về số lượng con, sản lượng
thịt, trứng. Nhiều giống mới cao sản về trứng, thịt được nhập nội, đưa vào sản
xuất. Cơ cấu đàn gia cầm đẻ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng đàn gia cầm (gà đạt 33,5%). Trang trại chăn nuôi gia cầm phát triển
mạnh cả nuôi thịt và đẻ trứng; đã hình thành vùng chăn nuôi gà tập trung với số
lượng lớn ở Tam Dương, Tam Đảo. Chuồng trại, thiết bị hiện đại và nuôi công
nghiệp đã được nhiều trang trại áp dụng; chăn nuôi gà thịt quy mô trang trại có
xu hướng phát triển mạnh.
- Hạn chế: Chăn nuôi, sản xuất con giống
gia cầm không có hệ thống (toàn tỉnh có 92 cơ sở chăn nuôi gia cầm bố mẹ, ấp nở
nhưng phát triển tự phát là chính). Nhiều hộ chăn nuôi chưa đầu tư được chuồng trại, thiết bị còn chắp vá và tận dụng,
số lượng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, VietGAP còn hạn chế. Ô nhiễm môi
trường do chăn nuôi gia cầm ngày càng tăng, chưa có biện pháp xử lý hiệu quả.
1.5. Chăn nuôi
khác: Ngoài các đối tượng vật nuôi là thế mạnh
trong chăn nuôi của tỉnh (lợn, bò, gia cầm), trên địa bàn tỉnh còn một số đối
tượng vật nuôi khác cũng phát triển tăng nhanh về số lượng đàn, sản lượng trong
những năm qua, cụ thể:
- Đàn chim cút: Tổng đàn năm 2021 là 3,6 triệu con, đàn chim cút tăng nhanh về số lượng
và sản lượng. Giai đoạn 2011-2020, đàn chim cút tăng từ 1,1 triệu con lên 3,0
triệu con, tốc độ tăng 11,89%/năm.
Sản lượng thịt tăng từ 50,4 tấn năm
2011, lên 93,14 tấn năm 2020, tăng bình quân 7,06%/năm. Sản lượng trứng tăng từ
190,57 triệu quả năm 2011, lên 454,12 triệu quả năm 2020, tăng bình quân
10,13%/năm.
- Đàn chim bồ câu: Tổng đàn năm 2021 là 400.000 con, đàn chim bồ câu tăng nhanh về số lượng
và sản lượng. Giai đoạn 2011-2020, đàn chim bồ câu tăng từ 147,8 triệu con lên
415,6 triệu con, tốc độ tăng 12,17%/năm. Sản lượng thịt tăng từ 111,3 tấn năm
2011, lên 301,24 tấn năm 2020, tăng bình quân 11,7%/năm.
- Đàn thỏ: Tổng đàn năm 2021 là 25.000 con, đàn thỏ tăng nhanh về số lượng và sản
lượng. Giai đoạn 2011-2020, đàn thỏ tăng từ 3.500 con lên 31.121 con, tốc độ
tăng 27,48%/năm. Sản lượng thịt tăng từ 42,4 tấn năm 2011,
lên 141,92 tấn năm 2020, tăng bình quân 14,37%/năm.
Trên địa bàn tỉnh có 01 HTX (là HTX
chăn nuôi Tam Đảo) với 13 thành viên chăn nuôi thỏ sinh sản và thỏ thịt thương
phẩm theo mô hình liên kết tiêu thụ sản phẩm (ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ổn
định với Công ty Nippon Zoki Việt Nam), mỗi năm cung cấp khoảng 40.000 con thỏ
thịt thương phẩm.
- Đàn chó: Do quá trình đô thị hóa nhanh trên địa bàn tỉnh dẫn đến số lượng các hộ
nuôi chó cũng như số lượng chó nuôi/hộ giảm, cụ thể: Tổng đàn năm 2021 là
192.500 con, đàn chó giảm về số lượng và sản lượng. Giai đoạn 2011-2020, đàn
chó từ 222.400 con xuống còn 197.955 con, tốc độ giảm 1,29%/năm. Sản lượng thịt
giảm từ 1.483,3 tấn năm 2011, xuống 887,49 tấn năm 2020, giảm bình quân
5,55%/năm.
(Chi tiết số lượng, sản phẩm chăn
nuôi và phương pháp xác định quy mô chăn nuôi theo quy định của Luật chăn nuôi
tại phụ lục 1, 2 và 3 kèm theo)
2. Cơ sở hạ tầng
trong chăn nuôi
2.1. Các cơ sở sản xuất giống:
- Cơ sở sản xuất giống của doanh nghiệp,
đơn vị nhà nước: Có 01 cơ sở sản xuất giống gia cầm (là Công ty TNHH Japfa
Comfeed Việt Nam) đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng như chuồng trại, thiết
bị hiện đại phục vụ sản xuất và 01 cơ sở sản xuất giống lợn thuộc Nhà nước quản
lý (là Trại sản xuất giống vật nuôi Thanh Vân thuộc Trung tâm giống Nông nghiệp)
được đầu tư cơ sở, hạ tầng đáp ứng được yêu cầu sản xuất,
mỗi năm sản phẩm khoảng 100 nghìn liều tinh lợn phục vụ thụ tinh nhân tạo cho
đàn lợn nái trên địa bàn tỉnh.
- Cơ sở sản xuất giống của hộ chăn nuôi:
Toàn tỉnh hiện có 80 cơ sở nuôi lợn đực giống sản xuất tinh phục vụ thụ tinh
nhân tạo, mỗi năm sản xuất hơn 325 nghìn liều tinh; có 43 cơ sở ấp nở trứng gà,
sản xuất khoảng 18,5 triệu con giống mỗi năm; 49 cơ sở ấp nở trứng vịt, sản xuất
khoảng 4,8 triệu con giống mỗi năm.
Sản xuất liều tinh lợn đáp ứng đủ nhu
cầu thụ tinh nhân tạo cho đàn lợn nái; ấp nở, sản xuất giống gia cầm đáp ứng
nhu cầu trong tỉnh và một lượng lớn xuất bán cho thị trường các tỉnh lân cận.
2.2. Cơ sở hạ tầng chăn nuôi: Cơ sở hạ tầng chăn nuôi nông hộ, trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và vừa
là do các hộ tự đầu tư, xây dựng chắp vá, cơi nới tùy khả năng đầu tư theo từng
năm; không có thiết kế, kiểu chuồng, thiết bị đồng bộ cho từng đối tượng vật
nuôi. Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô lớn đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
chuồng trại, thiết bị chăn nuôi, xử lý môi trường tương đối đồng bộ, hiện đại
cho từng đối tượng vật nuôi tuy nhiên số lượng còn hạn chế.
3. Công tác thú y
phục vụ chăn nuôi
3.1. Tình
hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm:
Giai đoạn 2011-2018, tình hình dịch bệnh
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, một số ổ dịch nhỏ như:
Cúm gia cầm (CGC), Lở mồm long móng (LMLM) gia súc, Dịch tả lợn cổ điển, Tai
xanh ở lợn,... được phát hiện sớm và xử lý kịp thời không lây lan diện rộng đã
góp phần giúp cho chăn nuôi của tỉnh phát triển ổn định và tạo điều kiện cho
các hộ chăn nuôi yên tâm đầu tư phát triển chăn nuôi. Tuy nhiên, năm 2019 bệnh
Dịch tả lợn Châu phi là bệnh mới xâm nhập vào nước ta và hiện nay trên thế giới
vẫn chưa có vắc xin và thuốc điều trị đã xuất hiện trên địa bàn tỉnh gây thiệt
hại không nhỏ cho người chăn nuôi lợn. Cụ thể như sau:
- Bệnh Cúm gia cầm: xảy ra tại các huyện huyện Tam Dương, Lập Thạch ( năm 2011), huyện Tam Đảo
(năm 2011, 2017, 2018), huyện Vĩnh Tường (năm 2019). Tổng số gia cầm chết và
tiêu hủy là 50.815 con.
- Bệnh Lở mồm long móng gia súc: Năm
2011: Dịch xảy ra tại 48 xã/7 huyện, thành, thị; số trâu, bò mắc bệnh 1.591
con; số lợn mắc bệnh 769 con, tiêu hủy 64 con. Năm 2018: Đã phát hiện 801 con lợn
(Lợn nái 65 con, lợn thịt 736 con) của 111 hộ/44 xã/09 huyện, thành phố nghi mắc
LMLM gia súc.
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Từ đầu
năm 2019, bệnh DTLCP đã xâm nhiễm và gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn
của tỉnh. Trong năm 2019 đã có 113,57 nghìn con lợn các loại (chiếm 14,5% tổng
đàn lợn của tỉnh) của 6.919 hộ chăn nuôi trên địa bàn 9 huyện, thành phố phải
tiêu hủy với tổng trọng lượng lợn tiêu hủy là 7.559,718 tấn.
Bệnh DTLCP chủ yếu xảy ra ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, không đảm bảo an toàn sinh
học; đối với các cơ sở chăn nuôi quy mô lớn, nhờ thực hiện tốt quy trình chăn
nuôi an toàn sinh học, dịch bệnh không xảy ra. Đến cuối năm 2019 dịch bệnh đã
cơ bản được khống chế, từ năm 2020 đến
nay chỉ phát sinh một số ổ dịch nhỏ tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ; đàn lợn của tỉnh
cơ bản đã được phục hồi.
- Bệnh Dại: Giai đoạn 2011-2020, trên
địa bàn tỉnh có gần 30 ngàn người đến các cơ sở y tế để điều trị dự phòng bệnh
Dại và có 25 người tử vong vì bệnh Dại (Năm 2013: 09 người; Năm 2014: 01 người;
Năm 2015: 05 người; Năm 2016: 03 người; Năm 2017: 01 người; Năm 2018: 03 người; Năm 2019: 02 người và Năm 2020: 01 người).
3.2. Công
tác phòng chống dịch:
a) Về
tiêm phòng, phun khử trùng tiêu độc:
Hàng năm, tỉnh hỗ trợ tiêm phòng cho
đàn gia súc, gia cầm và phun khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn
nuôi (02 đợt chính/năm) cho các hộ chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh, kết quả thực hiện giai đoạn 2011-2020 như sau:
- Đối với đàn gia cầm tiêm phòng vắc
xin Cúm gia cầm cho đàn gà, vịt, ngan được trên 53,65 triệu lượt con. Đối với
đàn trâu, bò: Tiêm vắc xin phòng bệnh Lở mồm long móng được trên 1,6 triệu lượt
con; vắc xin Tụ huyết trùng được gần 01 triệu lượt con. Đối với đàn lợn nái, lợn
đực giống: Tiêm vắc xin phòng bệnh Lở mồm long móng được trên 1,1 triệu lượt
con; vắc xin Dịch tả lợn được trên 0,6 triệu lượt con; vắc xin Tai xanh được gần
01 triệu lượt con. Đối với đàn chó, mèo: Tiêm phòng vắc xin Dại được trên 533
ngàn lượt con, đạt 27,76% tổng đàn chó, mèo của tỉnh. Phun
khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi cho trên 03 triệu lượt hộ
chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
- Đối với đàn gia súc, gia cầm của
các tổ chức, cá nhân chăn nuôi trên địa bàn không thuộc đối tượng hỗ trợ tiêm
phòng vắc xin của tỉnh, Chi cục Chăn nuôi và Thú y đã thực hiện tuyên truyền,
hướng dẫn kết hợp kiểm tra, giám sát đảm bảo thực hiện tiêm phòng đầy đủ vắc
xin cho đàn vật nuôi theo quy trình.
Công tác tiêm phòng vắc xin cho gia
súc, gia cầm của tỉnh hàng năm đều đạt trên 80% tổng đàn gia súc, gia cầm trong
diện tiêm phòng, đã tạo được miễn dịch quần thể để phòng bệnh; công tác khử
trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi cho các hộ chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh đạt 100% kế hoạch đã góp phần tiêu diệt mầm bệnh ngoài môi
trường, hạn chế dịch bệnh phát sinh và lấy lan trên đàn vật nuôi của tỉnh.
b) Về
giám sát dịch bệnh:
* Giám sát lâm sàng: Hệ thống cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y trên địa bàn tỉnh được duy trì từ tỉnh đến cấp xã, Chi
cục Chăn nuôi và Thú y đã xây dựng Quy trình giám sát, thông tin, báo cáo cụ thể,
chặt chẽ từ tỉnh đến cơ sở. Do đó công tác giám sát dịch bệnh được thực hiện đến
tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi, các ổ dịch nhỏ phát sinh được phát hiện sớm và xử
lý kịp thời không để lây lan diện rộng đã góp phần thúc đẩy chăn nuôi của tỉnh
phát triển ổn định.
* Giám sát chủ động bằng xét nghiệm:
- Bệnh cúm gia cầm:
+ Giám sát sự lưu
hành của các chủng vi rút cúm gia cầm: Thực hiện kiểm tra, giám sát lâm sàng
thường xuyên đối với gia cầm, sản phẩm của gia cầm được buôn bán tại các chợ
trên địa bàn, đồng thời chủ động thu thập mẫu bệnh phẩm gia cầm (dịch ổ nhớp) của các hộ buôn bán, giết mổ; thu thập mẫu
môi trường của cơ sở giết mổ gia cầm tại các chợ buôn bán gia cầm sống trên địa
bàn tỉnh. Thực hiện 02 đợt/năm, số mẫu thu thập và xét nghiệm là 600 mẫu (120 mẫu
gộp)/năm, tổng số mẫu thực hiện trong 10 năm (2011-2020) là 4.125 mẫu. Kết quả
xét nghiệm cho thấy: Có 20/4.125 mẫu xét nghiệm phát hiện vi rút cúm gia cầm
H5N6 (chiếm 0,48%).
+ Giám sát sau tiêm phòng vắc xin cúm
gia cầm: Trong 10 năm (2011 - 2020) đã thực hiện thu thập và xét nghiệm 14.813
mẫu. Kết quả xét nghiệm cho thấy có 12.606/14.813 mẫu phát hiện kháng thể đạt
85,1% số lượng mẫu xét nghiệm.
- Bệnh Lở mồm long móng: Giám sát sau tiêm phòng vắc xin
LMLM gia súc, tổng số mẫu thu thập và phân tích là 492 mẫu
(246 mẫu bệnh phẩm của lợn và 246 mẫu bệnh phẩm của trâu bò).
Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ bảo hộ đạt trên 80% (trâu bò đạt 88,7%; lợn đạt
80,5%). Bệnh Tai xanh: Thu thập và phân tích 246 mẫu, kết quả cho thấy
có 234/246 mẫu đạt bảo hộ (95,1%). Bệnh Dịch tả lợn: Thu thập và phân
tích 246 mẫu, kết quả cho thấy có 201/246 mẫu đạt bảo hộ (81,7%). Bệnh Dịch
tả lợn Châu phi: Từ
năm 2019 đến nay, đã thu thập và phân tích 3.344 mẫu bệnh phẩm của lợn tại các
hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh. Kết quả, có 911 mẫu dương tính với vi rút Dịch
tả lợn châu phi.
* Kết quả giám sát một số bệnh khác:
Thu thập, mổ khám bệnh tích chẩn đoán 1.323 mẫu gia súc, gia cầm ốm, chết; Thu
thập và xét nghiệm 10.584 mẫu bệnh phẩm tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Kết quả xét nghiệm được thường xuyên cập nhật và thông báo ngay đến Trạm Chăn
nuôi và thú y để hướng dẫn chủ gia súc, gia cầm thực hiện các biện pháp phòng,
điều trị bệnh kịp thời, hiệu quả, không để dịch bệnh lây lan.
c) Về
xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh: Toàn tỉnh đã hỗ trợ xây dựng được 15 cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
(8 cơ sở chăn nuôi lợn an toàn với bệnh Long móng và Dịch tả lợn cổ điển; 07 cơ
sở chăn nuôi gà an toàn với bệnh Cúm gia cầm, Newcastle, Gumboro) và hỗ trợ 41
cơ sở chăn nuôi tham gia chương trình giám sát dịch bệnh.
d) Về
kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
Giai đoạn 2011-2020, thực hiện cấp
220.270 giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trong đó: Trâu,
bò được 66.517 con; kiểm dịch lợn các loại 4.537.902 con; kiểm dịch gia cầm được
132.451.968 con (trong đó gia cầm giống được: 82.352.611 con;
gia cầm thịt được: 50.099.357 con); thịt bò, thịt lợn được: 3.488.974 kg; thịt
gà được: 2.202.092 kg; kiểm dịch trứng gia cầm được
1.030.630.226 quả; kiểm dịch trứng cút được 899.785.924 quả, trứng gà giống được
56.780.804 quả. Công tác kiểm soát giết mổ trâu, bò: 3.132
con; Lợn: 24.531 con; gia cầm: 1.757.871 con; thỏ, dê: 4.869 con. Cấp 54 Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y; 38 Giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm.
3.3. Đánh
giá kết quả thực hiện:
- Tích cực: Công tác tiêm phòng vắc
xin cho gia súc, gia cầm hàng năm đều đạt tỷ trên 80% tổng
đàn đã tạo được miễn dịch quần thể; công tác khử trùng tiêu độc môi trường chăn
nuôi đạt 100% kế hoạch đã góp phần tiêu diệt mầm bệnh ngoài môi trường. Nhận thức
của người chăn nuôi về việc chủ động phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi từng
bước được nâng cao từ đó giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh gây ra. Kết quả giám
sát chủ động dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và giám sát huyết thanh sau tiêm
phòng vắc xin là căn cứ để áp dụng, triển khai các giải pháp phòng, chống dịch
bệnh trên đàn gia súc, gia cầm của tỉnh trong những năm qua đạt hiệu quả cao.
Công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ đã được triển khai kịp thời,
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, góp
phần ngăn chặn dịch bệnh phát sinh, lây lan đồng thời đảm bảo điều kiện vệ sinh
thú y, an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật.
- Hạn chế: Ý thức về chấp hành các
quy định về phòng, chống dịch bệnh của một số hộ chăn nuôi chưa cao nhất là các
hộ chăn nuôi quy mô nhỏ, tại các vùng miền núi, dân tộc
thiểu số vì vậy đã có một số ổ dịch nhỏ xảy ra; chấp hành tiêm phòng vắc xin Dại
cho đàn chó, mèo của một số hộ dân chưa cao (tỷ lệ chó, mèo được tiêm phòng dưới
30% tổng đàn thống kê), chưa có cơ chế hỗ trợ của Nhà nước về vắc xin phòng bệnh
Dại cho đàn chó, mèo nuôi dẫn đến vẫn còn có trường hợp người tử vong do bệnh Dại.
Năm 2019 bệnh Dịch tả lợn Châu Phi là bệnh mới xâm nhập vào nước ta hiện chưa
có vắc xin phòng và thuốc điều trị bệnh, xảy ra trên địa bàn tỉnh đã làm chết
và tiêu hủy trên 100 nghìn con lợn gây thiệt hại không nhỏ cho ngành chăn nuôi
lợn của tỉnh. Công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y trên địa bàn tỉnh còn chưa triệt để, một số hộ
chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật còn cố tình không
khai báo, trốn tránh làm kiểm dịch vận chuyển; công tác kiểm soát giết mổ còn hạn
chế do trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ (759
cơ sở giết mổ nhỏ lẻ), hầu hết các cơ sở này nằm xen kẽ trong khu dân cư khó kiểm soát. Từ
đó tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh phát sinh trên đàn vật nuôi.
4. Môi trường
trong chăn nuôi
Hiện nay, toàn tỉnh hiện có khoảng
122 nghìn con trâu, bò, 466 nghìn con lợn và gần 12 triệu con gia cầm; ước tính
hàng năm có khoảng 1,5 triệu tấn chất thải (chất thải rắn) từ đàn gia súc, gia
cầm thải ra. Mặc dù những năm gần đây nhiều cơ sở chăn nuôi hàng hóa, quy mô lớn
đã ra đời nhưng chăn nuôi nhỏ lẻ của tỉnh vẫn chiếm ưu thế, nước thải, chất thải
nhiều nơi không được xử lý, xả trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm và là nguồn
làm phát sinh dịch bệnh.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có một số
công nghệ xử lý đã được ứng dụng và sử dụng phổ biến để xử lý chất thải trong
chăn nuôi hiện nay như: Hầm Biogas; bể lắng, lọc, sục khí; công nghệ ép tách chất
thải rắn, lỏng; đệm lót sinh học, ... Giai đoạn 2011-2020, ngành Nông nghiệp
& PTNT đã thực hiện hỗ trợ được 26.702 công trình xử lý chất thải chăn nuôi
gồm: 19.019 hầm Biogas, 142 bể lọc, sục xử lý chất thải chăn nuôi và 7.541 đệm
lót sinh học chăn nuôi gà. Có thể khẳng định, việc xây dựng các công trình xử
lý chất thải là hiệu quả và góp phần rất lớn trong việc giải quyết ô nhiễm môi
trường chăn nuôi đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Tuy nhiên, công nghệ xử lý chất
thải bằng hầm Biogas (phổ biến nhất hiện nay) vẫn thường xuyên bị quá tải nhất
là khi quy mô chăn nuôi tăng lên.
Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi đã và
đang trở lên bức xúc hiện nay. Nguyên nhân là do tính tự phát của sản xuất
không gắn với sự phát triển chung của nhiều ngành với quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội; chưa có công nghệ xử lý chất thải phù hợp, hiệu quả với từng điều kiện,
quy mô chăn nuôi đảm bảo xử lý triệt để chất thải chăn nuôi đặc biệt là chăn
nuôi quy mô trang trại, công nghiệp có số lượng vật nuôi lớn với số lượng đàn vật
nuôi từ hàng trăm lợn nái hoặc hàng nghìn lợn thịt trở lên. Nhận thức chung về
bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, việc đầu tư kinh phí còn hạn chế.
5. Giết mổ, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
5.1. Về giết mổ gia súc, gia cầm:
* Kết quả thực hiện:
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 761
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, trong đó: Cơ sở giết mổ tập trung: 02 (01 cơ sở
giết gia súc; 01 cơ sở giết mổ gia cầm) và 759 cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ.
+ Cơ sở giết mổ tập trung: Cơ sở giết
mổ gia súc tập trung thuộc Công ty TNHH một thành viên sản
xuất và thương mại Phát Đạt (thôn Cao Quang, xã Cao Minh, TP. Phúc Yên) công xuất
thiết kế 200 con lợn/ngày, tuy nhiên, kể từ khi đi vào hoạt động từ năm 2018 đến
nay, thời điểm cơ sở giết mổ cao nhất là 70 con lợn/ngày,
hiện nay cơ sở duy trì giết mổ dưới 20 con lợn/ngày, chưa đạt 10% công xuất thiết
kế. Nhà máy giết mổ gia cầm Hợp Châu - Tam Đảo thuộc công ty TNHH Japfa comfeed
Việt Nam với công suất 4.000 con/ngày được xây dựng để phục vụ giết mổ phục vụ chuỗi sản xuất của công ty, tuy nhiên hiện nay hoạt động giết mổ
cầm chừng, giết mổ bình quân dưới 2.000 con/ngày, đạt dưới 50% công suất thiết
kế do khó khăn trong đầu ra, tiêu thụ sản phẩm.
+ Đối với cơ sở giết mổ nhỏ lẻ: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 759 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
nhỏ lẻ nằm xen kẽ trong khu dân cư, các cơ sở này hàng ngày giết mổ 750 con gia súc (trâu, bò khoảng 50 con; lợn 700 con) và trên 4.500 con
gia cầm. Hầu hết các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ nằm rải rác trong
khu dân cư chưa được chủ cơ sở quan tâm đầu tư trang thiết bị, dụng cụ giết mổ
đảm bảo, cũng như hệ thống xử lý chất thải, nước thải; giết mổ trực tiếp trên
sàn, chưa có khu giết mổ riêng biệt... nguy cơ nhiễm khuẩn
trong và sau quá trình giết mổ, không đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
và ô nhiễm môi trường.
* Đánh giá kết quả
- Hiện nay do số cơ sở giết mổ nhỏ lẻ,
nằm rải rác trong khu dân cư nhiều nên công tác kiểm soát giết mổ mới chỉ thực
hiện được tại 02 nhà máy giết mổ tập trung và 02 cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; số lượng
gia súc, gia cầm được kiểm soát giết mổ bình quân hàng ngày, trâu, bò 05
con/ngày; lợn 20 con/ngày; gia cầm 1.700 con/ngày là rất thấp so với số lượng
giết mổ thực tế. Sản phẩm thịt chưa qua kiểm soát giết mổ đưa ra thị trường
tiêu thụ tiềm ẩn nhiều nguy cơ về vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến sức
khỏe người dân.
- Cơ sở giết mổ tập trung quy mô lớn
việc đầu tư kinh phí xây dựng lớn, chi phí vận hành cao, việc vận chuyển gia
súc, gia cầm đến điểm giết mổ và đưa đi tiêu thụ gặp khó khăn, hạn chế; vì vậy,
giai đoạn 2015-2020 mặc dù có cơ chế, chính sách hỗ trợ của tỉnh nhưng vẫn chưa
thu hút được doanh nghiệp đầu tư xây dựng, chỉ có 01 doanh nghiệp tư nhân đầu
tư xây dựng nhưng đến nay hoạt động cầm chừng. Các cơ sở
giết mổ nhỏ lẻ nằm rải rác, xen kẽ trong khu dân cư không đảm bảo điều kiện vệ
sinh thú y, an toàn thực phẩm, khó kiểm soát. Vì vậy, việc xây dựng nhằm gom
các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ vào các cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm quy mô vừa và nhỏ nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng của địa phương,
có sự kiểm soát của cơ quan thú y, đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực
phẩm, hạn chế dịch bệnh phát sinh và lây lan trên đàn vật nuôi, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường là cần thiết và phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay của tỉnh.
5.2. Về chế biến, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi:
- Trên địa bàn tỉnh chỉ có 04 chuỗi sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi (thịt lợn: 01 chuỗi; giò chả: 02 chuỗi; sữa
bò: 01 chuỗi) và một số cơ sở làm giò, chả, nem chua nhỏ lẻ.
- Sản phẩm chăn nuôi hiện nay tiêu thụ
nội tỉnh và xuất bán đi TP.Hà Nội và các tỉnh lân cận (lợn, gia cầm, bò, trứng)
thông qua các hộ tư thương chuyên kinh doanh buôn bán từ đó dẫn đến việc tiêu
thụ sản phẩm chăn nuôi của nông dân gặp nhiều khó khăn do quá phụ thuộc vào tư
thương.
6. Hệ thống quản
lý nhà nước về chăn nuôi, thú y
6.1. Hệ thống tổ chức quản lý
a) Cấp tỉnh: Chi cục Chăn nuôi và Thú y là đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Sở
Nông nghiệp &PTNT (là cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh), giúp Giám đốc
Sở tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực
thi pháp luật về chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh.
b) Cấp
huyện: Trạm Chăn nuôi và Thú y đặt tại các huyện,
thành phố thuộc tỉnh (gọi là Trạm Chăn nuôi và thú y cấp huyện) chịu sự quản lý
của Chi cục Chăn nuôi và thú y, thực hiện nhiệm vụ được giao trên địa bàn cấp
huyện và phối hợp với phòng Nông nghiệp & PTNT hoặc phòng kinh tế giúp UBND
cấp huyện quản lý nhà nước trong công tác sản xuất chăn nuôi, phòng chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ
động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, hành nghề thú y trên địa bàn cấp huyện.
c) Cấp cơ sở: Thực hiện Nghị quyết số 119/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013 của HĐND cấp
tỉnh về việc thực hiện một số chế độ, chính sách đối với nhân
viên thú y cấp xã. Hệ thống nhân viên thú y cấp xã do Chi cục Chăn nuôi và Thú
y quản lý, bố trí mỗi xã, phường, thị trấn 01 nhân viên thú y làm việc tại UBND
cấp xã, chịu sự quản lý phối hợp giữa trạm Chăn nuôi thú y
cấp huyện và UBND cấp xã. Nhân viên thú y cấp xã thực hiện các nhiệm vụ tham
mưu UBND cấp xã và trạm Chăn nuôi và thú y cấp huyện về công tác phát triển sản
xuất chăn nuôi và công tác phòng chống dịch bệnh động vật tại địa phương.
d) Đánh
giá: Hệ thống thú y của tỉnh Vĩnh Phúc đã được quản lý
theo hệ thống tỉnh, huyện, xã, vì vậy thuận lợi trong công
tác chỉ đạo chuyên môn.
6.2. Quản lý nhà nước về chăn
nuôi
a) Quản lý về giống: Hàng năm, UBND các huyện, thành phố tổ chức bình tuyển, đánh giá chất
lượng lợn đực giống, bò đực giống từ đó đã chỉ đạo việc thay thế, loại thải những
con kém chất lượng; đề xuất với tỉnh hỗ trợ các hộ nuôi bò đực giống, lợn đực
giống thay thế và đưa vào sản xuất những giống có năng suất, chất lượng cao. Quản
lý nhà nước về giống vật nuôi còn thiếu hệ thống và không quản lý được theo mô
hình hình tháp trong quản lý giống gia súc, gia cầm; sản xuất, kinh doanh giống
vật nuôi chưa theo phân cấp chất lượng (cụ kỵ → ông bà → bố mẹ → thương phẩm).
Các cơ sở sản xuất giống chưa đăng ký, công bố chất lượng giống. Công tác thanh
tra, kiểm tra về chất lượng giống vật nuôi chưa thực hiện được nhiều.
b) Quản lý về thức ăn
Toàn tỉnh hiện có 05 Công ty sản xuất
thức ăn chăn nuôi có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh gồm: Công ty TNHH Japfa
Comfeed Việt Nam, Công ty TNHH Deheus Vĩnh Phúc, Công ty cổ phần Việt Pháp,
Công ty Việt Mỹ; Công ty cổ Đầu tư thương mại và sản xuất Minh Phương với sản
lượng: 799.400 tấn/năm. Tổng số có 697 cửa hàng kinh doanh (569 cửa hàng kinh
doanh thức ăn chăn nuôi, 128 cửa hàng kinh doanh thức ăn chăn nuôi và thuốc thú
y) với khoảng 125 công ty phân phối sản phẩm.
Hàng năm tổ chức hội nghị tập huấn
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, hoạt động trên địa bàn tỉnh
để tuyên truyền hướng về các quy định của pháp luật về điều kiện sản xuất, buôn
bán thức ăn chăn nuôi. Đồng thời tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn theo kế hoạch từ đó giúp các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
đã nắm được các quy định của pháp luật về điều kiện sản xuất, kinh doanh, quảng
cáo thức ăn chăn nuôi theo Luật Chăn nuôi.
Công tác quản lý thức ăn chăn nuôi vẫn
còn một số hạn chế như: Quản lý hệ thống đại lý thức ăn chăn nuôi chưa chặt chẽ, phối hợp giữa các cấp và ngành trong quản lý vật tư
nông nghiệp nói chung và thức ăn chăn nuôi nói riêng chưa đồng bộ. Số lượng đại lý, cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi phân bố tại
các huyện, thành phố nhiều dẫn đến việc kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi
còn khó khăn do chi phí lấy mẫu, xét nghiệm lớn.
c) Quản lý nhà nước khác trong
chăn nuôi:
- Quản lý về môi trường chăn nuôi: Kiểm
tra, giám sát về môi trường chăn nuôi còn rất hạn chế do
chăn nuôi nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình chiếm số lượng lớn; chưa có sự phối hợp giữa
cơ quan quản lý nhà nước về môi trường (Sở Tài nguyên và môi trường) với cơ
quan quản lý chuyên ngành (Sở Nông nghiệp & PTNT).
- Quản lý vệ sinh, an toàn thực phẩm:
+ Kiểm tra chất cấm dùng trong chăn
nuôi: Tiến hành lấy 33 mẫu nước tiểu test nhanh kiểm tra chất cấm (Salbutamol)
trong chăn nuôi, kết quả 100% mẫu âm tính với Sabultamol.
+ Chứng nhận vệ sinh thú y, an toàn
thực phẩm cơ sở chăn nuôi, giết mổ: Đã thực hiện kiểm tra, cấp 54 Giấy chứng nhận
điều kiện vệ sinh thú y; 38 Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho
các cơ sở ấp nở, chăn nuôi, giết mổ, phòng khám thú y trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý thuốc thú y: Hàng năm đã tổ
chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở buôn bán thuốc thú y nuôi trên địa bàn theo
kế hoạch; tổ chức trinh sát, nắm bắt các hoạt động buôn
bán, quảng cáo thuốc thú y, xác minh thông tin các cơ sở có dấu hiệu vi phạm để
làm cơ sở cho các đợt kiểm tra theo kế hoạch và đề xuất các cuộc kiểm tra đột xuất. Tổng số thực hiện 11 cuộc kiểm tra theo kế hoạch với tổng
số 192 cơ sở buôn bán thuốc thú y được kiểm tra, 02 cuộc kiểm tra đột xuất, lấy
77 mẫu thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi để phân tích kiểm tra chất lượng (23
mẫu thuốc thú y không đạt chất lượng). Qua kiểm tra phát hiện, xử phạt 28 cơ sở buôn bán thuốc thú y vi phạm,
với tổng số tiền là 228.500.000 đồng.
7. Kinh phí đầu
tư, hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đối với chăn nuôi giai đoạn 2011-2020
7.1. Tổng kinh phí đầu tư, hỗ
trợ cho phát triển chăn nuôi trong 10 năm cho các đơn vị ngành nông nghiệp:
Tổng kinh phí là 522,407 tỷ đồng;
trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ giống vật nuôi;
tinh lợn, tinh bò; cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật (thực hiện Nghị
quyết số 52/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của
HĐND tỉnh về cơ chế đầu tư, hỗ trợ phát triển giống cây trồng, vật nuôi trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015) là: 32.784,55
triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện
hỗ trợ xây dựng mô hình các chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp sản phẩm chăn
nuôi an toàn sạch; hỗ trợ xử lý chất thải chăn nuôi; hỗ trợ mua máy nghiền, trộn
thức ăn chăn nuôi; phát triển giống vật nuôi (thực hiện Nghị quyết số
88/2013/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 của HĐND tỉnh về phát triển chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020) là:
22.690,723 triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện Nghị quyết số
201/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh về một số cơ chế, chính sách thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2020 là: 466,932
tỷ đồng.
7.2 Tổng kinh phí đầu tư cho công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm:
Tổng kinh phí là
130,5 tỷ đồng; trong đó:
- Kinh phí đã thực hiện dự án tăng cường
tiềm lực KHCN phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm: 5,6 tỷ
đồng.
- Kinh phí đã thực hiện dự án phòng,
chống dịch bệnh truyền nhiễm ở gia súc, gia cầm giai đoạn năm 2012-2015: 48,9 tỷ
đồng.
- Kinh phí đã thực hiện dự án phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm giai đoạn 2016-2020: 76 tỷ đồng.
7.3. Nhận xét, đánh giá:
- Hỗ trợ kinh phí cho phát triển chăn
nuôi để thực hiện các cơ chế, chính sách, đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao TBKT đồng
bộ vào sản xuất, chăn nuôi đã làm tăng năng suất, sản lượng vật nuôi; tăng giá
trị sản phẩm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, ổn định an sinh xã hội.
- Nguồn vốn ngân sách đầu tư thực hiện
các chương trình, đề án, dự án về phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng
so với nhu cầu; việc huy động nguồn vốn đầu tư phát triển cho nông nghiệp chưa
được nhiều. Chính sách về huy động các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn chưa đủ mạnh, phát huy hiệu quả thấp nên việc thu hút đầu tư từ các
nguồn ngoài ngân sách còn gặp khó khăn; việc phối hợp, lồng ghép các chương
trình khác với nội dung của Nghị quyết còn hạn chế.
- Một số cơ chế, chính sách của Trung
ương chậm được ban hành, còn bất cập, chậm được sửa đổi, do vậy chưa khuyến
khích được doanh nghiệp, người sản xuất đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
- Một số cơ chế, chính sách có mức hỗ
trợ còn thấp, chưa thật sự khuyến khích người dân đầu tư, mở rộng sản xuất.
II. ĐÁNH GIÁ
CHUNG VỀ CHĂN NUÔI CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Ưu
điểm
- Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phát
triển mạnh cả về số lượng và chất lượng; tốc độ tăng trưởng cao, giá trị sản xuất
chăn nuôi (giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2011-2020 tăng 3,72%/năm, chiếm
55,7% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đã góp phần quan trọng duy trì tốc độ
tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, trong đó chăn nuôi lợn, bò, gà là thế
mạnh trong phát triển chăn nuôi của tỉnh.
- Số lượng chăn nuôi quy mô trang trại
ngày càng tăng nhanh; phân loại quy mô theo quy định của Luật Chăn nuôi, toàn tỉnh
hiện có 3.400 cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại (quy mô nhỏ: 2936 cơ sở, quy mô
vừa: 425 cơ sở, quy mô lớn: 39 cơ sở). Chăn nuôi bò sữa với 583 trang trại, chiếm
68,7% tổng đàn bò sữa; chăn nuôi lợn với 1.212 trang trại, chiếm 49,6% tổng đàn lợn và chăn nuôi gia cầm với 1.004 trang trại, chiếm 53% tổng
đàn gà của tỉnh. Trên địa bàn tỉnh, đã có trang trại nuôi đến 01 ngàn con lợn
nái, 10 ngàn con lợn thịt, 100 ngàn con gà đẻ trứng và có mô hình liên kết sản xuất chăn nuôi lợn theo chuỗi
khép kín từ chăn nuôi - giết mổ công nghiệp - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.
- Đã bước đầu hình thành chăn nuôi
chuyên con, tập trung theo vùng như: Chăn nuôi bò sữa tại các xã thuộc huyện
Vĩnh Tường, chăn nuôi lợn tại các xã thuộc huyện Lập Thạch, Yên Lạc; chăn nuôi
gia cầm chuyên trứng, chuyên thịt tại các xã thuộc huyện Tam Dương, Tam Đảo.
- Tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng
trong nhiều mô hình chăn nuôi lợn, gà, bò sữa như sử dụng giống mới, thức ăn
công nghiệp, chuồng trại kín hạn chế ảnh hưởng của thời tiết phù hợp với từng
loại vật nuôi và giúp nâng cao năng suất, chất lượng.
2. Hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế:
- Sản xuất chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
vẫn còn nhỏ lẻ, phân tán, nằm xen kẽ trong khu dân cư, quy mô chăn nuôi nông hộ
là chủ yếu (quy mô chăn nuôi phân theo quy định của Luật Chăn nuôi: Chăn
nuôi nông hộ chiếm 96,5%, chăn nuôi trang trại chỉ chiếm 3,5%), gây ô nhiễm
môi trường, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh, lây lan dịch bệnh và mất an toàn thực phẩm.
- Chăn nuôi vẫn còn phát triển theo
phong trào dẫn đến một số thời điểm xảy ra tình trạng cung vượt quá cầu, dư thừa
sản phẩm, giá bán sản phẩm thấp hơn giá thành sản xuất, người chăn nuôi bị thua
lỗ.
- Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm
trên địa bàn cả nước cũng như trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp, luôn tiềm ẩn
nguy cơ dịch bệnh xảy ra, lây lan từ đó ảnh hưởng đến tâm lý người sản xuất
chăn nuôi.
- Sản phẩm chăn nuôi đáp ứng các điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, theo chuỗi liên kết, có thương hiệu còn rất hạn
chế.
- Vấn đề xử lý môi trường trong chăn
nuôi còn gặp nhiều khó khăn, chưa có công nghệ xử lý chất thải hữu hiệu với từng
quy mô chăn nuôi.
2.2. Nguyên nhân hạn chế:
a) Nguyên nhân khách quan:
- Diện tích đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp, chưa có diện tích dành cho chăn nuôi được quy hoạch cụ thể.
- Quy mô chăn nuôi còn nhỏ lẻ, phân
tán, thiếu liên kết; mật độ chăn nuôi cao, một số bệnh chưa có vắc xin và thuốc
điều trị đặc hiệu (như bệnh Dịch tả lợn Châu Phi), bệnh mới xuất hiện, xâm nhập
vào Việt Nam (như bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò) đã tác động
trực tiếp, hạn chế đến việc đầu tư vào phát triển sản xuất của doanh nghiệp,
các trang trại, hộ nông dân và khó khăn cho tiêu thụ sản phẩm.
- Tác động trực tiếp nhất là giá vật
tư đầu vào cho chăn nuôi, trong đó thức ăn chiếm trên 70% giá thành sản xuất,
giá liên tục tăng, làm giá thành sản phẩm chăn nuôi tăng, khó khăn trong tiêu
thụ sản phẩm và giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tình hình kinh doanh, buôn bán, vận
chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm mắc bệnh và các sản phẩm từ gia súc, gia cầm
không đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y chưa được ngăn chặn kịp thời và kiểm
soát, xử lý triệt để dẫn đến khó khăn cho phát triển chăn nuôi.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Hệ thống quản lý, chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp nói chung, chăn nuôi nói riêng chưa thống nhất và đồng bộ. Công tác
quản lý nhà nước và hướng dẫn, chỉ đạo sản xuất của cấp cơ sở chưa được quan
tâm thỏa đáng.
- Một số cơ chế, chính sách của Trung
ương ban hành (đất, vốn vay,..) còn bất cập, khó áp dụng và vận dụng ở địa
phương nên chưa phát huy được hiệu quả.
- Một số chính quyền cấp cơ sở chưa
quan tâm công tác phát triển chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia
cầm trên địa bàn.
- Ý thức chấp hành của người chăn
nuôi (chủ yếu là các hộ nuôi nhỏ lẻ) về thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh cho vật nuôi còn chưa cao, nhất là khi giá cả sản phẩm chăn nuôi giảm xuống
thấp, người chăn nuôi có tư tưởng chủ quan, lơ là công tác phòng chống dịch bệnh.
- Vấn đề dự báo, thông tin về thị trường
tiêu thụ sản phẩm, công tác xúc tiến thương mại còn yếu.
Phần thứ ba
NỘI DUNG TRIỂN
KHAI
I. Dự báo bối cảnh
chăn nuôi trong thời gian tới
1. Thời cơ:
Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh đã ban hành nhiều nghị quyết, chính sách cụ thể hóa các chủ trương, chính
sách của Trung ương, đồng thời xây dựng, hoàn thiện các cơ chế chính sách của tỉnh
để chỉ đạo, hướng dẫn, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách và xã
hội để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông nghiệp và nông
thôn. Với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia tích cực,
chủ động của người dân, kinh tế nông nghiệp, nông thôn có bước phát triển mới,
toàn diện, chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa với quy mô, trình
độ, hiệu quả ngày càng cao.
- Là tỉnh công nghiệp hóa, đô thị
hóa, thu nhập đầu người tăng tạo nên thị trường tiêu thụ nông sản đòi hỏi chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng cao, tạo cơ hội cho phát triển sản
xuất và thương mại nông sản chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Với vị trí địa lý thuận lợi, giao
thông nội tỉnh, giao thông giữa Vĩnh Phúc với các tỉnh miền
núi phía Bắc, thủ đô Hà Nội và vùng ĐBSH ngày càng thuận lợi, tạo cơ hội cho
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của Vĩnh Phúc và phát triển thương mại nông sản với
các tỉnh khác. Vĩnh Phúc có cơ hội trở thành trung tâm thương mại, chế biến cho
một số sản phẩm nông sản vùng miền núi phía Bắc. Vĩnh Phúc gần sân bay quốc tế
Nội Bài thuận lợi cho giao thương quốc tế.
- Việt Nam đang hội nhập sâu, rộng với
các nước và các tổ chức quốc tế như WTO, AFTA, APEC, TPP..., tạo ra cơ hội cho
ngành nông nghiệp Vĩnh Phúc thu hút đầu tư, công nghệ sản xuất, thị trường tiêu
thụ nông sản để phát triển một nền sản xuất hàng hóa chất lượng cao.
1.2. Thách thức:
- Sản xuất nông nghiệp nhìn chung quy
mô nhỏ, phân tán, chủ yếu là chăn nuôi nông hộ (tuy nhiên, chăn nuôi nông hộ có
xu hướng giảm dần, chưa thể chấm dứt được ngay do vẫn còn bộ phận nông dân tuổi
cao không thể làm công nhân khu công nghiệp, tận dụng lao động, thức ăn, tận dụng
cơ sở sản xuất tại hộ gia đình để tăng thu nhập và có nhiều hộ là nguồn thu nhập
chính của gia đình), tỷ lệ cơ giới hóa còn thấp, năng suất,
chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao, chưa thực sự
có nhiều đổi mới về công nghệ sản xuất và quản lý nên hiệu quả thấp; chưa có mô
hình toàn diện về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Nguy cơ dịch bệnh xảy ra cao và diễn
biến phức tạp, giá thành sản xuất cao trong khi giá đầu ra của sản phẩm bấp
bênh, không ổn định. Do đó, cạnh tranh sản phẩm trên thị trường ngày càng khó
khăn làm cho người dân không yên tâm đầu tư vào sản xuất.
- Chưa có sản phẩm xuất khẩu, chưa có
nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm được quản
lý theo chuỗi, chưa xây dựng được thương hiệu.
- Nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, chưa
thu hút được sự đầu tư, hỗ trợ từ các tổ chức nước ngoài hay các doanh nghiệp
trong nước và tư nhân.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường nông
thôn, nhất là ở các vùng có mật độ chăn nuôi cao ngày càng trầm trọng ảnh hưởng
tới sự phát triển bền vững của sản xuất chăn nuôi.
II. QUAN ĐIỂM,
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Quan điểm
- Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh
để phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa; bền vững và thích ứng
với biến đổi khí hậu, đồng thời phát triển, nâng cao giá trị gia tăng, bảo đảm
an toàn sinh học, dịch bệnh, môi trường và an toàn thực phẩm, đối xử nhân đạo với
vật nuôi, đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và cả nước, tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người dân.
- Phát triển ngành chăn nuôi trang trại
công nghiệp theo chuỗi giá trị gia tăng, gắn sản xuất với bảo quản, chế biến
tiêu thụ sản phẩm. Phát huy vai trò của doanh nghiệp trong trong tổ chức liên kết
và tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho chăn nuôi nông hộ chăn nuôi
theo phương thức truyền thống chuyển dần sang phương thức
chăn nuôi trang trại, công nghiệp, chăn nuôi theo hướng chuyên nghiệp, chăn
nuôi tạo sản phẩm có tính cạnh tranh cao, chăn nuôi an
toàn sinh học theo hướng hữu cơ trong chuỗi nông nghiệp tuần hoàn.
- Phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ những hoạt động chăn nuôi, lưu thông vận
chuyển, giết mổ động vật và kinh doanh phân phối.
- Tập trung phát triển những loại vật
nuôi chủ lực, có lợi thế: Lợn, bò, gia cầm; đẩy mạnh việc xã hội hóa các hoạt động
trong chăn nuôi, phát triển chăn nuôi phù hợp với kinh tế thị trường; tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.
2. Phạm vi thực hiện:
Đề án được triển khai thực hiện trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng
3.1. Đối tượng thụ hưởng:
- Đối tượng hưởng lợi trực tiếp của Đề án là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản
xuất chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng hưởng lợi gián tiếp là
các tổ chức cung cấp dịch vụ công cho việc triển khai các nội dung của Đề án;
các tổ chức cá nhân sử dụng sản phẩm chăn nuôi, nhân dân được hưởng lợi từ việc
môi trường sinh thái được cải thiện.
3.2. Đối tượng thực hiện: Các Sở, ngành liên quan và địa phương; tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động sản xuất chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
III. MỤC TIÊU CỦA
ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
- Tập trung phát triển chăn nuôi theo
hướng trang trại công nghiệp, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, công nghệ cao; sản xuất hàng hóa, thực phẩm đạt tiêu chuẩn phổ biến
về an toàn thực phẩm phục vụ trong tỉnh, hướng đến thị trường Hà Nội và xuất khẩu.
- Chú trọng sản xuất những sản phẩm
chăn nuôi có lợi thế cạnh tranh của tỉnh, chăn nuôi hướng
tuần hoàn, đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường sinh
thái; hình thành các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm; phát triển theo chiều sâu để nâng cao năng suất, chất lượng, giá
trị sản phẩm.
- Tổ chức lại chăn nuôi nông hộ theo hướng
hữu cơ, an toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo sinh kế của người
nông dân; nâng cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi trong các trang trại, hướng đến
nghề chăn nuôi chuyên nghiệp, chuyên môn hóa.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giá trị sản xuất chăn nuôi (theo
giá so sánh 2010), giai đoạn 2022-2025 tăng bình quân 3,0%/năm
- Đàn trâu có mặt thường xuyên 16,5
nghìn con, đàn bò thịt 105 nghìn con, đàn bò sữa 16,5 nghìn con, đàn lợn 585
nghìn con, đàn gia cầm 12,5 triệu con. Tổng sản lượng thịt hơi các loại đạt
136,7 nghìn tấn, trong đó: thịt lợn 90,0 nghìn tấn, thịt gia cầm 38,5 nghìn tấn,
thịt trâu, bò 8,2 nghìn tấn; sản lượng trứng đạt 635 triệu quả trứng; sản lượng
sữa đạt 50 nghìn tấn.
- Chuyển dịch chăn nuôi nông hộ sang
chăn nuôi trang trại, hàng hóa, phấn đấu đến năm 2025: Chăn nuôi bò sữa quy mô
trang trại chiếm 75% tổng đàn bò sữa; chăn nuôi bò thịt
quy mô trang trại chiếm 10% tổng đàn bò thịt; chăn nuôi lợn quy mô trang trại
chiếm 55% tổng đàn lợn và chăn nuôi gia cầm quy mô trang trại chiếm 60% tổng
đàn gia cầm.
- Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch
bệnh động vật trên cạn: Đến năm 2025 xây dựng mới được ít nhất 16 cơ sở và tiếp
tục duy trì điều kiện an toàn dịch bệnh đã được công nhận.
- Đàn gia súc, gia cầm của tỉnh được
tiêm vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đạt tỷ
lệ trên 80% tổng đàn; công tác khử trùng, tiêu độc môi trường
chăn nuôi được thực hiện định kỳ, hạn chế dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy
ra ở diện rộng.
IV. Nội dung nhiệm
vụ cụ thể
1. Rà soát, bổ sung Quy hoạch vùng phát
triển chăn nuôi tập trung, chăn nuôi ứng dụng công nghệ
cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quy hoạch chung xây dựng các xã.
2. Từng bước chuyển đổi bền vững
phương thức sản xuất chăn nuôi theo hướng tập trung an toàn sinh học, tăng tỷ
trọng chăn nuôi trang trại quy mô vừa và lớn, tạo ra khối
lượng sản phẩm hàng hóa lớn, năng suất cao, chất lượng tốt, sức cạnh tranh cao.
Chăn nuôi nhỏ lẻ từng bước tổ chức lại theo hướng chuyên
nghiệp có kiểm soát, bảo đảm an toàn sinh học và bền vững.
3. Ứng dụng khoa
học công nghệ trong công tác cải tạo giống vật nuôi bằng hệ thống thụ tinh nhân
tạo và phối giống trực tiếp có sự quản lý; tăng cường công tác quản lý giống vật
nuôi; xây dựng các mô hình trình diễn chăn nuôi tập trung, các điểm trình diễn
về an toàn vệ sinh chăn nuôi gia súc, gia cầm tạo điều kiện để người chăn nuôi
có cơ hội tham quan thực tập, hiểu biết về công tác vệ sinh thú y, phòng, chống
dịch bệnh.
4. Tập trung phát triển 03 loại vật
nuôi (bò thịt, lợn, gà) chủ lực theo Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 10/9/2018
của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục sản phẩm chủ lực cấp tỉnh đến năm
2020, định hướng 2030.
5. Khuyến khích xây dựng nhà máy, cơ
sở chế biến thức ăn chăn nuôi, quy hoạch và bố trí đồng cỏ, diện tích đất trồng
cây thức ăn; hướng dẫn người chăn nuôi sử dụng các giống cỏ mới năng suất chất
lượng cao, chế biến và dự trữ thức ăn chăn nuôi từ các nguồn nguyên liệu sẵn có
tại địa phương làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Tăng cường công tác quản lý thức
ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh,
6. Tổ chức lại sản xuất trong chăn
nuôi. Phát triển mở rộng các cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi theo hướng tập
chung hiện đại, thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã, tạo được các chuỗi liên kết
trong sản xuất chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm và xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương
hiệu cho sản phẩm các loại vật nuôi có lợi thế của địa phương.
7. Hướng dẫn, triển khai thực hiện đồng
bộ các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
8. Tăng cường công tác phòng chống dịch
bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, tiêm phòng các loại vắc xin, vệ sinh khử trùng
tiêu độc định kỳ, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.
9. Đẩy mạnh công
tác thông tin tuyên truyền, về đề án phát triển chăn nuôi bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025; tuyên truyền áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, thông tin thị trường,
liên kết tiêu thụ liên xã, huyện, tỉnh trong vùng.
Phần thứ tư
GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Rà soát, bổ
sung Quy hoạch vùng phát triển chăn nuôi tập trung, chăn nuôi ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố,
UBND các xã để xác định các vùng chăn nuôi, các dự án chăn nuôi cập nhật vào
trong Quy hoạch chung các xã đang triển khai.
1.1. Vùng chăn nuôi tập trung:
- Vùng chăn nuôi lợn: Tập trung phát
triển vùng chăn nuôi lợn tại các xã: Quang Yên, Lãng Công, Hải lựu, Đồng Quế
(huyện Sông Lô), Quang Sơn, Ngọc Mỹ, Bắc Bình, Hợp Lý (huyện Lập Thạch); xã
Liên Châu (huyện Yên Lạc).
- Vùng chăn nuôi gia cầm: Tập trung
phát triển vùng chăn nuôi gà tại các xã Hướng Đạo, Hoàng Hoa, Thanh Vân, Đạo
Tú, Duy Phiên, An Hòa, Đồng Tĩnh (huyện Tam Dương), xã Tam Quan, Đại Đình (huyện
Tam Đảo).
- Vùng chăn nuôi bò: Tập trung ở các địa
phương có điều kiện thuận lợi về bãi chăn thả, phụ phẩm nông nghiệp như:
+ Chăn nuôi bò sữa tại các xã: Vĩnh
Thịnh, An tường, Vĩnh Ninh, Bình Dương (huyện Vĩnh Tường); xã Trung Kiên, Đại Tự,
Hồng Châu, Trung Hà (huyện Yên Lạc); xã Thái Hòa (Lập Thạch); xã Bồ Lý (huyện
Tam Đảo).
+ Chăn nuôi bò thịt tại các xã: Cao
Phong, Đồng Thịnh (huyện Sông Lô), Liên Châu, Hồng Châu, Đại Tự (huyện Yên Lạc).
Các khu đô thị phường, thị trấn đô thị
hóa cao từng bước rà soát quy định khu vực không được phép chăn nuôi (theo luật
chăn nuôi) để tránh ô nhiễm môi trường. Còn những khu vực khác tiếp tục cho
chăn nuôi để tận dụng lao động, cơ sở vật chất, tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người dân xong phải bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2. Diện tích đất dành cho chăn nuôi
Theo đề xuất của 7 huyện với tổng diện
tích dành cho chăn nuôi là 1.159,93 ha, cụ thể như sau:
- Huyện Yên Lạc: 180,7 ha, tại 10/17
xã, thị trấn.
- Huyện Bình Xuyên: 121,38 ha, tại
10/13 xã, thị trấn.
- Huyện Tam Dương: 199,3 ha, tại
11/13 xã, thị trấn.
- Huyện Tam Đảo: 82,81 ha, tại 8/9
xã, thị trấn.
- Huyện Vĩnh Tường: 353,43 ha, tại
16/19 xã, thị trấn.
- Huyện Sông Lô: 21 ha, tại 8/17 xã,
thị trấn.
- Huyện Lập Thạch: 201,31 ha, tại
15/20 xã, thị trấn.
2. Nhóm giải
pháp về kỹ thuật:
2.1. Về giống: Xác định giống là giải pháp quan
trọng nhất trong phát triển chăn nuôi và phải gắn liền với
công nghệ, điều kiện đầu tư và quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp.
a) Giống bò:
* Bò sữa:
- Tiếp tục lai tạo đàn bò sữa bằng việc
sử dụng tinh bò HF nhập khẩu có năng suất chất lượng cao thông qua kỹ thuật thụ
tinh nhân tạo; mục tiêu đạt sản lượng sữa 7.000 kg/con/chu kỳ.
- Hỗ trợ để khuyến khích hộ nuôi bò sữa
có năng suất cao phối giống bằng tinh giới tính cái để chủ động tăng đàn bò sữa
giống tốt, có năng suất sữa cao.
- Bình tuyển, đánh giá chất lượng đàn
bò sữa hàng năm.
* Bò thịt:
- Thúc đẩy nhanh chương trình cải tạo
giống bò nền hiện nay để tăng số lượng đàn bò cái lai nhất là ở các huyện Lập
Thạch, Sông Lô trên cơ sở đẩy mạnh áp dụng thụ tinh nhân tạo bằng các giống RedSind, Brahman. Ở các vùng đã có đàn cái lai tốt (từ 7/8
máu bò ngoại trở lên), số lượng nhiều thực hiện phối giống thụ tinh nhân tạo bằng
tinh bò đực chuyên thịt: Droughmaster, BBB, Red Angus.
- Tận dụng bò đực sữa hiện nay vẫn
bán loại khi sơ sinh để nuôi thịt bằng việc áp dụng công nghệ thức ăn, kỹ thuật
chăn nuôi để nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi, khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào chăn nuôi bò thịt công nghệ cao, tận dụng lợi thế của địa phương về đất
đai, chuồng trại để phát triển chăn nuôi bò thịt.
- Tiếp tục mở rộng và từng bước hoàn
thiện hệ thống thụ tinh nhân tạo bò trên phạm vi toàn tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ đàn bò đực sử dụng
phối giống trực tiếp cho bò tại các vùng sâu, vùng xa chưa áp dụng được tiến bộ
thụ tinh nhân tạo; tổ chức tốt công tác bình tuyển, đánh giá chất lượng, phẩm cấp
giống bò đực giống hàng năm.
* Trâu: Triển khai áp dụng tiến bộ kỹ
thuật trong thụ tinh nhân tạo trâu để nâng cao tầm vóc và hiệu quả trong chăn
nuôi trâu.
b) Giống lợn: Hiện nay tỉnh đã có hầu
hết các giống cao sản, đặc biệt là lợn đực giống dùng cho thụ tinh nhân tạo như
Landrace (LR), Yorkshire (YS), Duroc (DR), Piétrain (Pi), Pi4 (Pi x YS x DR), Maxter16 (Pi x YS x Hampshire x DR), PiDu
(Pi x DR), Du-100.
- Tập trung lai tạo ra các lợn thịt
thương phẩm 4 máu, 5 máu bằng việc sử dụng lợn mẹ là con lai của tổ hợp LR và YS, chọn lợn đực kết thúc để phối giống tạo con lai 4 máu hoặc 5
máu ngoại có năng suất, chất lượng đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Thực hiện hình tháp khép kín trong nhân
giống lợn; đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho cơ sở, trang trại (cả nhà nước và tư
nhân) nuôi lợn ông, bà để cung cấp lợn giống bố mẹ đủ tiêu chuẩn giống, đặc biệt
ở các vùng có nhiều trang trại chăn nuôi lợn công nghiệp.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống thụ
tinh nhân tạo lợn thông qua việc nâng cấp quy mô, thiết bị cho Trung tâm giống
nông nghiệp của tỉnh để tăng tỷ lệ thụ tinh nhân tạo đối với đàn nái.
- Quản lý chặt chất lượng giống đối với
lợn đực khai thác tinh cho thụ tinh nhân tạo và lợn đực dùng phối trực tiếp
thông qua bình tuyển hàng năm. Kiên quyết loại thải những con đực không đạt
tiêu chuẩn giống.
c) Giống gia cầm:
- Đối với giống gia cầm có năng suất
cao, nuôi công nghiệp là nhập khẩu từ nước ngoài hoặc nguồn cung cấp từ các
công ty sản xuất lớn có uy túi trong nước.
- Khuyến khích, hỗ trợ cho các cơ sở
sản xuất, nhân giống gia cầm tư nhân để sản xuất đủ giống cho chăn nuôi trang
trại, nông hộ (nhất là các giống gà lai lông màu thả vườn).
- Giống gà chuyên thịt: Giống Ross.
Cobb sử dụng nuôi theo quy mô trang trại, công nghiệp; giống gà lai lông màu (mẹ
Lương Phượng lai với bố Mía, Ri, Hồ, Đông Tảo, ...) nuôi trong nông hộ, trang
trại quy mô nhỏ.
- Giống gà chuyên trứng: Hyline; Isa
Brown (các giống có nguồn gốc Isa Brow của các đơn vị sản xuất và cung ứng); Ai
cập (các giống có nguồn gốc gà Ai Cập của các đơn vị sản xuất và cung ứng được
công nhận tiến bộ về giống): nuôi trang trại, công nghiệp và trong nông hộ...
2.2. Về thức ăn:
- Thức ăn tinh cho gia súc, gia cầm:
Đến năm 2020 ước tính có khoảng 80% đàn lợn, 85% gia cầm có sử dụng thức ăn
công nghiệp. Tổng nhu cầu thức ăn công nghiệp ước tính khoảng
360 nghìn tấn/năm. Căn cứ vào nhu cầu thức ăn trên địa bàn và khả năng đáp ứng
tại chỗ, với định hướng chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp, quy mô vừa và
lớn, trong thời gian tới tỉnh cần có chính sách:
+ Hỗ trợ các trang trại chăn nuôi về
máy móc thiết bị, vốn để tự chế biến thức ăn hỗn hợp cho gia súc, gia cầm nhằm
sử dụng các sản phẩm của trồng trọt tại địa phương như ngô,
đậu tương,... từ đó giúp hạ giá thành chăn nuôi.
+ Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở sản xuất thức ăn sạch tham gia vào chuỗi sản xuất nuôi lợn thịt, gà thịt
để tạo sản phẩm thịt sạch mang thương hiệu thịt lợn sạch, thịt gà sạch của tỉnh.
+ Xây dựng các nhóm liên kết trang trại,
hộ chăn nuôi theo vùng chăn nuôi để sử dụng thức ăn tinh hỗn hợp công nghiệp từ
nhà máy đến thẳng hộ, trang trại chăn nuôi không qua đại lý, giảm giá thức ăn thông qua cung cấp trực tiếp để hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi.
+ Chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp
kém hiệu quả sang trồng cây thức ăn chăn nuôi (trồng cỏ thâm canh, trồng ngô
sinh khối).
- Thức ăn thô xanh cho trâu, bò: Với
tổng đàn trâu, bò hiện có khoảng 122 nghìn con, nhu cầu thức ăn thô xanh dự kiến
khoảng 1,2 triệu tấn/năm. Bình quân, mỗi ha cỏ trồng thâm canh năng suất 250 tấn/ha/năm.
Như vậy với tình trạng đất chăn thả tự nhiên ngày càng bị thu hẹp, cần chuyển đổi
đất trồng màu kém hiệu quả, đất bãi sang trồng cỏ cho gia
súc. Bên cạnh đó tỉnh cần có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
nhà máy chế biến thức ăn thô hỗn hợp từ các nguồn phụ phẩm nông nghiệp. Chế biến,
bảo quản các loại phụ phẩm nông, công nghiệp cho trâu bò, đảm bảo đủ nguồn thức
ăn dự trữ vào mùa đông, mùa khô.
2.3. Quy trình công nghệ:
- Đối với chăn nuôi trang trại, công
nghiệp: Hướng dẫn các trang trại ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới, công nghệ cao, chuyển đổi số; quy trình chăn nuôi an toàn sinh học,
thực hành chăn nuôi tốt (VietGAP). Xây dựng và chuyển giao các mô hình chăn
nuôi tiên tiến, phù hợp với từng vùng sinh thái (đồng bằng, trung du, miền núi)
đối với từng đối tượng vật nuôi.
- Đối với chăn nuôi nông hộ: Đẩy mạnh
tuyên truyền, hướng dẫn quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, VietGAP nông hộ,
hữu cơ sinh thái.
- Xây dựng chương trình khuyến nông
chăn nuôi theo chuỗi sản phẩm từ khâu sản xuất giống, chế biến thức ăn, bảo quản
chế biến sản phẩm đến tiêu thụ, gồm có: Xây dựng mô hình hộ; trang trại; tổ,
nhóm liên kết hộ, trang trại cùng loại vật nuôi, cùng sản phẩm.
3. Giải pháp về
môi trường chăn nuôi
- Các cơ sở chăn nuôi phải thực hiện
đầy đủ các thủ tục pháp lý về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước và đất đai trước
khi đi vào hoạt động. Phát triển công nghệ chuồng trại hiện đại phù hợp với từng
loại vật nuôi và loại hình chăn nuôi đáp ứng yêu cầu sinh trưởng, phát triển vật
nuôi và bảo vệ môi trường. Áp dụng các loại công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi
gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, chế biến chế phẩm nuôi trồng thủy sản... góp
phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
+ Đối với chăn nuôi nông hộ: Đảm bảo
công tác vệ sinh môi trường trong quá trình chăn nuôi, hộ chăn nuôi phải có biện
pháp thu gom, xử lý chất thải, nước thải theo Thông tư số 12/2021/TT-BNNPTNT
ngày 26/10/2021 của bộ Nông nghiệp & PTNT đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi
trường, bảo vệ môi trường chăn nuôi như: Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ được
xử lý bằng một hoặc một nhóm các biện pháp sau: ủ compost, công nghệ khí sinh học
(biogas), chế phẩm sinh học, đệm lót sinh học hoặc các giải pháp khác để sử dụng
cho cây trồng; Nước thải được xử lý bằng một hoặc một nhóm các biện pháp: công
nghệ khí sinh học, ao sinh học, chế phẩm sinh học hoặc các biện pháp khác được
sử dụng cho cây trồng phải đảm bảo hạn chế phát sinh mùi hôi, thối và không để
chảy tràn ra môi trường xung quanh
- Đối với chăn nuôi trang trại: Yêu cầu
phải đảm bảo quy định khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định
tại Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn một số điều của Luật chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi. Thu gom xử lý
chất thải theo Thông tư số 12/2021/TT-BNNPTNT ngày 26/10/2021 của bộ Nông nghiệp
& PTNT; nước thải đảm bảo QCVN 62-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải chăn nuôi.
- Đối với cơ sở giết mổ gia súc gia cầm:
Vị trí địa điểm hoạt động phải đảm bảo quy định của pháp luật, chất thải phát
sinh từ hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm phải được xử lý đảm bảo quy chuẩn
trước khi xả thải ra môi trường. Nghiêm cấm xả thải trực tiếp chất thải chưa
qua xử lý hoặc xử lý không đảm bảo ra môi trường.
4. Nhóm giải
pháp tổ chức, quản lý sản xuất và đào tạo nhân lực:
4.1. Về phương thức sản xuất
- Duy trì 02 phương thức chăn nuôi cơ
bản hiện có:
+ Chăn nuôi quy mô nông hộ: Tập trung
phát triển chăn nuôi hữu cơ và chăn nuôi an toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh thú
y, vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng, Nhà nước cần tập trung hỗ trợ nhiều hơn các
chính sách về đào tạo tập huấn, khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, kiểm
soát dịch bệnh.
+ Chăn nuôi quy mô trang trại: Ứng dụng
công nghệ cao theo chuỗi khép kín từ khâu con giống, thức ăn, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thực phẩm an toàn cho người
tiêu dùng tại các thành phố lớn, khu công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Nhà nước
cần tạo môi trường thuận lợi về đất đai, thuế và tín dụng khuyến khích cạnh
tranh, phát triển bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để các hộ chăn nuôi chuyển nhanh từ chăn nuôi phân tán, quy mô nông hộ
thành các trang trại quy mô nhỏ và từ các trang hại quy mô
nhỏ thành các trang trại chăn nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn. Tăng cường
xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp đầu tư các dự án chăn nuôi trang trại và chăn nuôi công nghệ cao. Giảm dần
chăn nuôi nhỏ lẻ, chuyển sang phương thức chăn nuôi có kiểm soát, tăng tỷ trọng
chăn nuôi trang trại và chăn nuôi an toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường,
vệ sinh thú y và đảm bảo an toàn thực phẩm.
4.2. Quản lý chăn nuôi:
- Về giống:
+ Tăng cường năng lực quản lý gắn liền
với kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về giống vật nuôi từ tỉnh đến cấp
huyện (cấp huyện phải có cán bộ chuyên về chăn nuôi).
+ Quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất
giống, cung cấp giống đóng trên địa bàn tỉnh. Sử dụng giống có tiềm năng, năng
suất và chất lượng cao hiện có ở trong nước; khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ sở, trang trại nhập khẩu nguồn giống có năng suất và chất lượng
cao đưa vào sản xuất; có sự giám sát, kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống ngay
từ đầu vào.
+ Thường xuyên tổ chức thực hiện công
tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giống hàng năm theo quy định của pháp luật.
+ Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ
quản lý nhà nước về lĩnh vực giống vật nuôi.
- Về thức ăn
chăn nuôi:
+ Tuyên truyền, phổ biến nội dung quy
định về điều kiện sản xuất, kinh doanh, mua bán thức ăn chăn nuôi theo quy định
của Luật Chăn nuôi tới các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người chăn
nuôi.
+ Tăng cường quản lý nhà nước về chất
lượng thức ăn, nguyên liệu dùng cho thức ăn hỗn hợp; định kỳ, đột xuất kiểm
tra, thanh tra đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi hàng năm theo quy định của
pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý triệt để việc
việc sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi giả, kém chất lượng, chưa được phép
lưu hành tại Việt Nam và xử lý nghiêm các vi phạm trong kinh doanh, sử dụng thức
ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi; đánh giá giám sát duy trì điều kiện sản xuất
thức ăn chăn nuôi, tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy thức ăn chăn nuôi theo quy định
luật Chăn nuôi.
+ Quản lý hệ thống đại lý, phân phối
thức ăn đúng quy định của pháp luật.
+ Đối với các hộ tự trộn thức ăn dùng
cho chăn nuôi: Tập huấn về các quy định của pháp luật về quản lý
thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là các chất cấm sử dụng trong chăn nuôi; các công
thức thức ăn dùng để phối trộn cho từng đối tượng vật nuôi qua các giai đoạn
sinh trưởng. Quy trình bảo quản nguyên liệu, chế biến thức ăn. Xây dựng cam kết
hàng năm trong việc đảm bảo thức ăn tự trộn dùng cho chăn nuôi không có chất cấm;
định kỳ kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm nếu phát hiện sử dụng chất cấm dùng
trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
- Về điều kiện
cơ sở chăn nuôi:
+ Tuyên truyền, phổ biến nội dung quy
định về điều kiện cơ sở chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi.
+ Thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện chăn nuôi; đánh giá giám sát duy trì điều kiện cơ sở chăn nuôi đối với
chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
+ Kiểm tra điều kiện cơ sở chăn nuôi
trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ.
- Về môi trường:
+ Tuyên truyền, phổ biến nội dung thực
thi pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực chăn nuôi, kiên quyết xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp
luật nhất là chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô lớn.
4.3. Đào tạo nguồn nhân lực:
- Đào tạo kỹ năng quản lý trang trại
cho các chủ trang trại, theo từng đối tượng nuôi.
- Đào tạo nâng cao cho cán bộ kỹ thuật,
công nhân kỹ thuật theo từng loại vật nuôi. Các chương trình đào tạo thông qua
đào tạo nghề, lồng ghép các chương trình đào tạo đảm bảo thiết thực và hiệu quả.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
ngành chăn nuôi, nhất là cấp huyện, xã về kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án, các quy định của pháp luật về chăn nuôi (quản lý giống,
điều kiện cơ sở chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường chăn nuôi ...).
4.4. Giải pháp đảm bảo chất lượng
an toàn thực phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm chăn nuôi:
- Tăng cường phổ biến các quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chăn nuôi cho các tổ chức,
cá nhân liên quan.
- Quản lý chặt việc sử dụng hóa chất,
kháng sinh dùng trong chăn nuôi; thường xuyên tiến hành kiểm tra, lấy mẫu xét
nghiệm các chất cấm dùng trong chăn nuôi.
- Tuân thủ đúng quy trình cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm cho các cơ sở chăn nuôi, giết
mổ động vật; giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thức ăn chăn nuôi, thuốc thú
y.
5. Nhóm giải
pháp về phòng chống dịch bệnh
5.1. Về tiêm phòng, phun khử trùng tiêu độc:
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về
cơ chế, chính sách đầu tư hỗ trợ của Nhà nước trong công tác phòng chống dịch bệnh
đàn gia súc, gia cầm; xử lý chất thải môi trường chăn nuôi.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết số 20/2020/NQ-HĐND 14/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại
ngành nông nghiệp nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
và tổ chức triển khai Chương trình quốc gia, tỉnh về phòng, chống bệnh Dại,
giai đoạn 2022-2030, trong đó tập trung vào tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn, chó
mèo nuôi, thông tin tuyên truyền, nâng cao năng lực giám
sát bệnh Dại cho lực lượng làm công tác thú y trên địa bàn tỉnh.
5.2. Về giám sát dịch bệnh:
- Giám sát dịch bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm:
+ Giám sát sự lưu hành của các chủng
vi rút cúm gia cầm tại các chợ, hộ buôn bán, giết mổ; thu thập mẫu môi trường của
cơ sở giết mổ gia cầm, tại ổ dịch cũ trên địa bàn tỉnh. Thực hiện 02 đợt/năm, số
mẫu thu thập và xét nghiệm là 600 mẫu/năm, tổng số mẫu thực hiện trong 5 năm
(2021-2025) là 3.000 mẫu. Giám sát sau tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm, thực hiện
02 đợt/năm, số mẫu thu thập và xét nghiệm là 2.400 mẫu/năm, Trong 05 năm
(2021-2025) thực hiện thu thập và xét nghiệm 12.000 mẫu.
+ Giám sát các bệnh trên đàn gia súc
như: LMLM, Tai xanh, Dịch tả lợn và bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Căn cứ tình hình
dịch bệnh, hàng năm xây dựng kế hoạch giám sát phù hợp, đảm bảo yêu cầu phòng,
chống dịch bệnh bảo vệ phát triển chăn nuôi trên địa bàn.
- Thực hiện quản lý Nhà nước về Thú y
đối với các cơ sở An toàn dịch bệnh, kiểm dịch trên địa bàn. Căn cứ quy định của
Luật Thú y, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & PTNT xây dựng kế
hoạch, hướng dẫn đối tượng thực hiện theo quy định.
5.3. Về xây dựng cơ sở toàn dịch bệnh:
- Hàng năm, tổ chức tuyên truyền, tập
huấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh
xây dựng cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh động vật nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của người dân và hướng tới xuất khẩu gia súc, gia cầm, sản phẩm gia
súc, gia cầm.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách, hỗ
trợ phát triển cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; khuyến khích các tập đoàn, công
ty có tiềm năng đầu tư xây dựng các chuỗi sản xuất các sản phẩm chăn nuôi gia
súc, gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh. Thực hiện xây
dựng 16 cơ sở ATDB (08 cơ sở chăn nuôi lợn an toàn với bệnh Lở mồm long móng, dịch
tả lợn cổ điển; 08 cơ sở chăn nuôi gà an toàn với bệnh Cúm gia cầm H5N1,
Newcastle, Gumboro).
- Hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng
thái các cơ sở toàn dịch bệnh động vật trên cạn đối với các cơ sở đã được công
nhận.
5.4. Về kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:
- Tổ chức công tác kiểm dịch tận gốc
động vật, sản phẩm động vật theo đúng quy trình; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý kiểm dịch; tăng cường sự phối hợp liên ngành trong kiểm
tra, kiểm soát hoạt động vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.
- Duy trì kiểm
soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung đảm bảo điều kiện vệ sinh, ATTP;
chỉ đạo xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung trên địa bàn tỉnh; từng bước gom các điểm giết mổ nhỏ lẻ vào các điểm
giết mổ tập trung để tổ chức quản lý chặt chẽ và thực hiện kiểm soát giết mổ
theo đúng quy định.
- Tăng cường kiểm tra điều kiện VSTY
tại các cơ sở chăn nuôi; cơ sở giết mổ, kinh doanh sản phẩm động vật.
6. Nhóm giải
pháp về tuyên truyền, tập huấn; thông tin thị trường, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
6.1. Tuyên truyền, tập huấn:
- Thông tin tuyên truyền về lợi ích từ
các mô hình điển hình về chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi theo chuỗi liên
kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của một số địa phương;
- Phát triển nhiều kênh thông tin thị
trường, liên kết tiêu thụ sản phẩm liên xã, huyện, tỉnh trong vùng.
- Hàng năm tập huấn kỹ thuật cho cán
bộ kỹ thuật, người chăn nuôi
- In, phát hành các hướng dẫn về
chính sách, kỹ thuật chăn nuôi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phổ biến quy định pháp luật về giống
vật nuôi, điều kiện cơ sở chăn nuôi, quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, quy
trình VietGAP.
6.2. Thông tin thị trường.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin:
giá vật tư chủ yếu đầu vào cho chăn nuôi, sản phẩm đầu ra, tình hình dịch bệnh,
thị trường tiêu thụ sản phẩm...Từ đó dự báo về giá cả vật tư, sản phẩm, dịch bệnh.
Các thông tin về nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.
- Lập Website các thông tin về chăn
nuôi: giống các loại vật nuôi, nguồn cấp, chất lượng, giá vật tư, sản phẩm,
tình hình dịch bệnh, thị trường tiêu thụ và hệ thống cung cấp thông tin cho cấp
quản lý chăn nuôi, các tổ chức, trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tổ chức các sự kiện xúc
tiến thương mại để giới thiệu, quảng bá và xây dựng thương
hiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị, ngành hàng nhằm tìm
kiếm cơ hội hợp tác đầu tư sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ.
6.3. Chế biến, tiêu thụ sản phẩm
- Ưu tiên các tổ chức, cá nhân được
hưởng các chính sách về đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ và chế biến sản phẩm gia
súc, gia cầm tập trung.
- Tổ chức các hệ thống tiêu thụ sản
phẩm gắn với cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn
thực phẩm, nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng. Xây dựng thương hiệu cho các sản
phẩm đặc trưng của tỉnh, như giống lợn hướng nạc, gia cầm sạch bệnh,...
- Xây dựng mạng lưới hợp tác sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm; hình thành mối liên kết giữa người sản
xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm cung cấp cho thị trường trong tỉnh, thị trường
trong nước và hướng tới xuất khẩu.
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi,
hỗ trợ cho nhà đầu tư và người dân khi tham gia vào chuỗi liên kết dự án sản xuất
chăn nuôi (từ khâu cung cấp nguồn nguyên liệu tại chỗ đến tiêu thụ sản phẩm ra
thị trường).
- Hỗ trợ thành lập hiệp hội ngành
hàng, hiệp hội chăn nuôi và hợp tác xã vừa sản xuất vừa gắn
với tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.
7. Nhóm giải
pháp về cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ
7.2. Đất đai:
- Rà soát, chuyển đổi diện tích đất
nông nghiệp, lâm nghiệp kém hiệu quả sang phát triển chăn nuôi và trồng cây thức
ăn chăn nuôi. Ưu tiên dành quỹ đất, giao đất, miễn giảm tiền thuê đất cho các
cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập trung, công nghiệp đủ điều kiện
chăn nuôi an toàn sinh học trong vùng phát triển chăn nuôi tại các địa phương.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các hộ
có đất tại các khu vực đất dành cho phát triển chăn nuôi theo quy hoạch chung
xây dựng các xã, nếu không có nhu cầu chăn nuôi được chuyển nhượng, cho thuê,
góp vốn bằng giá trị đất cho các hộ có nhu cầu chăn nuôi thời hạn tối đa 49
năm.
- Tạo quỹ đất phù hợp với quy hoạch,
lập và phê duyệt danh mục dự án đầu tư về chăn nuôi để kêu gọi đầu tư Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn và Nghị quyết số
87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2020-2025.
- Hỗ trợ tiền thuê đất để xây dựng mới
cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô lớn và cơ sở
giết mổ gia súc gia cầm tập trung.
7.2. Hỗ trợ nâng cao chất lượng
giống vật nuôi: Căn cứ Điểm c, Khoản 1, Điều 5,
Thông tư số 10/2021/TT-BNNPTNT ngày 19/8/2021 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về
hướng dẫn nội dung đầu tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện nhiệm vụ “Phát triển sản xuất giống” theo Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020
của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ
quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sản phẩm, dịch
vụ công sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Hàng năm hỗ trợ tinh bò, tinh lợn cho hộ nuôi bò, nuôi lợn nái theo quy định.
7.4. Đổi mới tổ chức phương thức
sản xuất chăn nuôi:
7.4.1. Chính sách phát triển chăn
nuôi trang trại:
- Hỗ trợ đầu tư hạ tầng xây dựng
trang trại chăn nuôi (vận dụng Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 chủ Chính
phủ và Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
- Xử lý chất thải chăn nuôi: Xử lý
môi trường trong chăn nuôi đang là vấn đề cấp thiết hiện nay; các trang trại chăn nuôi thường xuyên tập trung số lượng đàn vật nuôi lớn nên
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường là rất cao nhất là đối với chăn nuôi lợn, chăn
nuôi bò. Việc hỗ trợ xây dựng công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về môi trường là thực sự cần thiết để giúp chăn nuôi
phát triển bền vững.
Từ năm 2022 - 2023 thực hiện theo Kế
hoạch hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi
bằng chế phẩm sinh học trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2023 được ban hành kèm
theo Quyết định số 2422/QĐ-UBND ngày 28/9/2020. Sau năm 2023 trên cơ sở tổng kết đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2021-2023 và căn cứ tình
hình thực tế của địa phương, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp & PTNT
tiếp tục đề xuất chính sách mới về xử lý môi trường trong chăn nuôi để phù hợp
với điều kiện thực tế.
- Hỗ trợ chứng nhận sản xuất chăn
nuôi áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ:
Thực hiện theo Quyết định số 3027/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của UBND tỉnh về ban
hành kế hoạch thực hiện hỗ trợ chứng nhận sản xuất nông nghiệp áp dụng quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025: (1) Hỗ trợ 100% chi phí để tổ chức đào tạo, tập huấn, phân
tích mẫu, hỗ trợ một lần chi phí chứng nhận áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP) trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản; mức hỗ trợ 40
triệu đồng/cơ sở; (2) Hỗ trợ 100% chi phí tư vấn áp dụng sản
xuất nông nghiệp hữu cơ, hỗ trợ một lần 100% chi phí chứng nhận sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ; mức hỗ trợ 100 triệu đồng/cơ sở.
7.4.2. Bảo hiểm vật nuôi: Thực hiện chính sách bảo hiểm vật nuôi theo cơ chế, chính sách được
quy định tại: Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm
nông nghiệp; Quyết định số 13/2022/QĐ-TTg ngày 09/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.
7.4.3. Hỗ trợ liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm: Thực hiện
chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo cơ chế, chính sách
được quy định tại Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về
quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Các hoạt động đầu tư dự án phát triển trang trại chăn nuôi bò
thịt và giết mổ, tiêu thụ sản phẩm của các tập đoàn Vinamilk, VLC và SOJITZ ... trên địa bàn tỉnh và người dân khi tham gia vào chuỗi liên kết dự
án thực hiện chính sách theo Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của
HĐND.
7.5. Chính sách phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND 14/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ cơ
cấu lại ngành nông nghiệp nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2021 - 2025 (Hỗ trợ 100% kinh phí mua các loại vắc xin tiêm phòng: Lở mồm
long móng; tụ huyết trùng, tai xanh, dịch tả lợn cho người sản xuất nuôi trâu,
bò, lợn nái, lợn đực giống; vắc xin cúm gia
cầm cho người sản xuất nuôi vịt, ngan; nuôi gà từ 3.000 con trở xuống; các loại
thuốc khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi).
7.6. Chính sách giết mổ gia súc, gia cầm:
- Chính sách hỗ trợ cơ sở giết mổ gia
súc gia cầm quy mô lớn thực hiện theo điểm a, khoản 1 Điều 11, Nghị định
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ.
7.7. Chính sách xây dựng cơ sở
an toàn dịch bệnh: Hỗ trợ theo Quyết định số
3016/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt chương trình khuyến
nông tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025, mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% kinh phí mua dụng
cụ, vật tư, công lấy mẫu, xét nghiệm, thẩm định chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh;
100% kinh phí thông tin tuyên truyền, tham quan, tổng kết mô hình; 100% kinh
phí quản lý, chỉ đạo kỹ thuật mô hình.
7.8. Chính sách về chuyển đổi
số trong sản xuất chăn nuôi
Hỗ trợ 100% kinh phí cho cơ quan quản
lý chuyên ngành tiếp nhận, duy trì, tổ chức triển khai (rà soát thống kê đối tượng,
đào tạo, tập huấn sử dụng, nhập dữ liệu) phần mềm quản lý về chăn nuôi, phòng
chống dịch bệnh để quản lý tổng đàn vật nuôi thường xuyên trên địa bàn; có
thông tin nhanh, chính xác về đàn vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi; quản lý thông
tin thống kê; nắm bắt tình hình dịch bệnh trên địa bàn từ đó đề xuất những giải
pháp kịp thời trong chỉ đạo sản xuất chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh.
(Chi
tiết các nội dung chính sách tại phụ lục 4 kèm
theo)
8. Khái toán kinh
phí thực hiện Đề án
Kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ
giai đoạn 2022-2025 đã có quy định cụ thể của tỉnh là 102,63 tỷ đồng, cụ thể
như sau:
- Hỗ trợ nâng cao chất lượng giống vật
nuôi: Hỗ trợ liều tinh lợn ngoại là 7,88 tỷ đồng.
- Đổi mới tổ chức
phương thức sản xuất chăn nuôi: 34,049 tỷ đồng, trong đó:
+ Xử lý chất thải trong chăn nuôi: 25
tỷ đồng.
+ Hỗ trợ chứng nhận VietGAP, hữu cơ:
5,974 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm: 3,075 tỷ đồng.
- Chính sách phòng chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm: 60 tỷ đồng.
- Chính sách xây dựng cơ sở an toàn dịch
bệnh: 0,705 tỷ đồng.
(Chi
tiết tại phụ lục 4 kèm theo)
9. Hiệu quả và
đánh giá tính khả thi trong quá trình thực hiện Đề án
9.1. Hiệu quả của Đề án:
a) Hiệu quả kinh tế:
- Giá trị sản xuất chăn nuôi (theo
giá so sánh 2010) đến năm 2025 ước đạt 6.445 tỷ đồng.
- Hình thành các xã và vùng trọng điểm
trong chăn nuôi, tổ chức chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, công nghiệp,
giá trị sản xuất chăn nuôi tăng bình quân 3,0%/năm.
- Tổ chức sản xuất chăn nuôi trang trại,
công nghiệp tại các vùng trọng điểm làm tiền đề cho việc nâng cao năng suất, chất
lượng thịt, trứng, hạ giá thành sản xuất, tăng tính cạnh tranh của hàng hóa
thúc đẩy chăn nuôi phát triển bền vững.
- Xây dựng các chuỗi sản xuất chăn
nuôi đảm bảo ATTP từng bước xây dựng và khẳng định thương hiệu sữa bò, thịt lợn,
thịt gà, trứng gà sạch Vĩnh Phúc góp phần phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
ổn định, bền vững.
b) Hiệu quả xã hội, môi trường:
- Công tác quản lý nhà nước về chăn
nuôi ngày càng được nâng cao, hạn chế dịch bệnh và rủi ro gặp phải trong sản xuất.
- Hoàn thiện, đồng bộ các cơ chế,
chính sách phát triển chăn nuôi, nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, giải quyết
việc làm cho hàng nghìn lao động nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân từ đó
thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Công tác bảo vệ môi trường trong sản
xuất chăn nuôi từng bước được giải quyết thông qua việc phát
triển chăn nuôi trang trại, quy mô lớn sản xuất hàng hóa
được ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại và hỗ
trợ đầu tư hạ tầng có hệ thống xử lý chất thải đồng bộ.
- Giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ trong
nông hộ, một trong những nguyên nhân tạo ra ô nhiễm môi trường trong nông thôn.
Môi trường sản xuất trong chăn nuôi được quan tâm là điều kiện nâng cao chất lượng
sản phẩm và bảo vệ sức khỏe con người.
9.2. Đánh giá tính khả thi
trong quá trình thực hiện Đề án: Đề án là định hướng
quan trọng giúp chăn nuôi của tỉnh phát triển hiệu quả, bền vững. Đề án khi được
phê duyệt là khả thi trong thực tiễn triển khai thực hiện, tuy nhiên vẫn có thể
gặp một số rủi ro như khả năng xảy ra thiên tai, dịch bệnh trong chăn nuôi, khó
khăn về nguồn đầu tư. Chính vì vậy, kết quả cuối cùng của Đề án có thể không đạt
được như mong muốn hoặc phải tiếp tục kéo dài thời gian thực hiện mới đạt kết
quả, mục tiêu đề ra.
Phần thứ năm
CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, KẾ HOẠCH, DỰ ÁN ƯU TIÊN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Các chương
trình, kế hoạch, dự án ưu tiên
1. Khuyến khích hoạt động đầu tư dự
án phát triển trang trại chăn nuôi bò thịt và giết mổ, tiêu thụ sản phẩm của
các tập đoàn Vinamilk, và SOJITZ trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch triển khai thực hiện hỗ
trợ tinh lợn ngoại, tinh bò sữa, bò thịt chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
3. Kế hoạch hỗ trợ xử lý môi trường chăn nuôi đối với chăn nuôi quy mô trang trại.
4. Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm.
5. Dự án chuyển đổi số trong quản lý
sản xuất chăn nuôi.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Đề án thực hiện từ năm 2022 đến 2025:
Trên cơ sở các cơ chế, chính sách được duyệt, xây dựng các dự án, báo cáo kinh
tế kỹ thuật hoặc kế hoạch hỗ trợ để thực hiện Đề án.
2. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
2.1. Sở Nông nghiệp & PTNT
- Là cơ quan chủ trì thực hiện Đề án;
chủ động phối hợp với các sở, ngành, và địa phương liên quan hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp lập dự án đầu tư chăn nuôi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Tổ chức triển khai thực hiện, theo
dõi và đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án
hàng năm; tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung dự án, kế hoạch hỗ trợ phù
hợp với yêu cầu phát triển để thực hiện Đề án có hiệu quả.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành có
liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện áp dụng quy
trình thực hành chăn nuôi tốt, an toàn dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường
trong chăn nuôi; xây dựng mô hình trình diễn sản xuất theo
chuỗi giá trị sản phẩm để người dân tham quan học tập, áp dụng vào sản xuất.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về chăn nuôi, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố, UBND các xã để xác định các vùng chăn nuôi, các dự án
chăn nuôi cập nhật vào trong Quy hoạch chung các xã đang triển khai.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư,
doanh nghiệp đầu tư các dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí để triển khai tổ chức thực hiện Đề án.
2.2. Các Sở, ngành liên quan
- Sở Kế hoạch & Đầu tư tiếp tục
triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ,
Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh, trong đó có hỗ trợ
các doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi. Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan để tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung của Đề án này.
- Sở Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham
mưu với UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí đối với nhiệm vụ thuộc nguồn vốn chi
thường xuyên để thực hiện Đề án theo quy định của Pháp luật về ngân sách nhà nước.”
- Sở Khoa học & Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất, điều chỉnh bổ sung đề tài,
dự án khoa học công nghệ, dự án chăn nuôi...Tập trung các nhiệm vụ khoa học
công nghệ hỗ trợ thực hiện Đề án phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Hướng
dẫn hỗ trợ việc xây dựng nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm có nguồn gốc từ chăn nuôi, nhằm
nâng cao giá trị gia tăng, tăng sức cạnh
tranh các sản phẩm chăn nuôi an toàn trên thị trường.
- Sở Tài nguyên & Môi trường tăng
cường thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường trong
chăn nuôi theo thẩm quyền; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân và hộ nông
dân vay vốn từ Quỹ bảo vệ môi trường để xử lý môi trường.
Hướng dẫn các thủ tục về đất đai, thẩm định trình UBND tỉnh giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích cho các tổ chức có nhu cầu chuyển mục đích thực
hiện dự án chăn nuôi theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Sở Xây dựng hướng dẫn triển khai
quy hoạch các vùng chăn nuôi, các cơ sở chăn nuôi của các tổ chức, cá nhân phù
hợp với quy hoạch xây dựng, thực hiện công tác thẩm định thiết kế xây dựng, cấp
phép xây dựng đối với các dự án chăn nuôi theo quy định.
- Sở Y tế tổ chức hướng dẫn, kiểm tra
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm chế biến từ động vật tại
các cơ sở chế biến, tiêu thụ theo quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ
Y tế. Phối hợp kiểm tra, đánh giá chất lượng VSATTP đối với các sản phẩm chăn
nuôi, đặc biệt là sản phẩm trong các chuỗi cung cấp thịt lợn,
thịt gà, trứng gà sạch.
- Sở Công thương phối hợp với các cơ
quan liên quan, đề xuất thực hiện các nội dung xúc tiến thương mại; khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực chế biến, tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi; xây dựng các phương án tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là tiêu
thụ sản phẩm trong các chuỗi cung cấp thịt lợn, thịt gà, trứng gà sạch; đảm bảo
lưu thông, phân phối tới người tiêu dùng.
- Cục Quản lý thị trường: Chủ trì tổ
chức thực hiện triệt để việc ngăn chặn buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm
trái phép để bảo hộ sản xuất chăn nuôi trong tỉnh.
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc
chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội và các ngân hàng thương mại, các tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh, thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi của
Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ
tục để các tổ chức, cá nhân liên quan tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi đầu tư
phát triển sản xuất. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT đề xuất,
xây dựng chương trình tín dụng phục vụ sản xuất phát triển chăn nuôi. Ưu tiên
nguồn vốn vay cho các vùng sản xuất tập trung, sản xuất theo chuỗi giá trị sản
phẩm.
2.3. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung Đề án đề xuất xây dựng
dự án phát triển chăn nuôi phù hợp với quy hoạch và điều kiện của từng địa
phương.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT xây dựng các mô hình phát triển chăn nuôi quy mô trang trại - công nghiệp,
các mô hình chuỗi sản xuất cung cấp sản phẩm chăn nuôi,... Chỉ đạo việc thực hiện
sản xuất chăn nuôi gắn với quy hoạch chung xây dựng các xã trên địa bàn. Tham
mưu, đề xuất kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện.
Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ngành
liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung Đề án có chất lượng và đạt hiệu
quả cao nhất.
2.4. Các doanh nghiệp, Hợp tác xã
trong lĩnh vực nông nghiệp
- Căn cứ vào lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, năng lực của doanh nghiệp, nhu cầu của thị trường,
các cơ chế chính sách hỗ trợ của tỉnh, nội dung đề án phát triển chăn nuôi, các
doanh nghiệp tổ chức lập dự án đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi.
- Đầu tư đổi mới quy trình sản xuất,
công nghệ và thiết bị cùng với người chăn nuôi tích cực tham gia sản xuất theo
chuỗi giá trị, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng
kinh tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển chăn nuôi bền vững.
2.5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức đoàn thể và các hội nghề nghiệp: Phối hợp, phổ
biến, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, quần
chúng nhân dân thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm chăn nuôi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Hỗ trợ hội viên hợp
tác với các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất chăn nuôi, bảo vệ lợi ích hội viên
trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm./.
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHĂN NUÔI QUA CÁC NĂM
(Kèm theo Quyết định số 1505/QĐ-UBND
ngày 15/8/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
TT
|
Hạng mục
|
Đvt
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
GĐ 2011- 2020
|
GTSX chăn nuôi (Giá SS 2010)
|
tỷ đồng
|
3,825.3
|
3,911.6
|
4,175.5
|
4,217.2
|
4,528.8
|
5,024.0
|
5,102.3
|
5,397.9
|
5,067.4
|
5,337.7
|
3.72
|
I
|
Số lượng
đàn vật nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đàn trâu
|
con
|
24,230
|
21,435
|
21,456
|
20,470
|
20,162
|
20,075
|
18,904
|
18,142
|
17,581
|
18,215
|
-3.12
|
2
|
Đàn bò
|
con
|
120,060
|
94,065
|
95,459
|
99,310
|
102,950
|
112,424
|
116,501
|
108,184
|
104,147
|
104,129
|
-1.57
|
-
|
Bò sữa
|
|
2,050
|
2,541
|
3,899
|
6,812
|
8,733
|
8,699
|
9,337
|
12,482
|
14,082
|
15,548
|
25.25
|
-
|
Bò thịt
|
|
118,010
|
91,524
|
91,560
|
92,498
|
94,217
|
103,725
|
107,164
|
95,702
|
90,065
|
88,581
|
-3.14
|
3
|
Đàn lợn
|
con
|
498,051
|
480,108
|
488,552
|
509,520
|
547,739
|
688,324
|
643,263
|
636,688
|
383,910
|
449,837
|
-1.12
|
-
|
Lợn nái
|
|
75,994
|
77,151
|
78,442
|
72,910
|
92,130
|
149,535
|
118,527
|
88,692
|
41,579
|
63,993
|
-1.89
|
4
|
Đàn gia cầm
|
1.000 con
|
8,463.6
|
8,566.6
|
8,844.5
|
8,117.4
|
8,392.0
|
9,750.8
|
9,923.6
|
11,021.2
|
11,284.8
|
11,846
|
3.81
|
-
|
Đàn gà
|
1.000 con
|
7,412.5
|
7,375.8
|
7,738.4
|
6,704.8
|
7,193.8
|
8,403.5
|
8,614.6
|
9,471.3
|
9,798.1
|
10,285
|
3.71
|
II
|
Sản phẩm
chăn nuôi
|
Tấn
|
92,300.1
|
95,120.5
|
96,922.9
|
99,654.1
|
109,738.4
|
122,480.4
|
126,472.6
|
130,698.9
|
117,892
|
110,749
|
2.05
|
1
|
SL Thịt
trâu
|
tấn
|
1,864.1
|
1,908.4
|
1,410.3
|
1,495.6
|
1,657.3
|
1,654.6
|
1,688.6
|
1,566.5
|
1,485.9
|
1,434.9
|
-2.87
|
2
|
SL Thịt bò
|
tấn
|
5,475.0
|
6,020.0
|
5,429
|
5,212.8
|
5,443.6
|
5,445
|
5,998.0
|
6,008.9
|
5,870.1
|
5,624.3
|
0.30
|
3
|
SL thịt lợn
hơi xuất chuồng
|
tấn
|
64,134.8
|
65,008.5
|
67,227.2
|
70,212.9
|
77,547.9
|
87,737
|
89,327.2
|
91,567.3
|
76,802.8
|
68,059.9
|
0.66
|
4
|
SL thịt gia
cầm (Gà, vịt, ngan, ngỗng)
|
tấn
|
20,826.2
|
22,183.6
|
22,856.4
|
22,732.8
|
25,089.6
|
27,643.8
|
29,458.8
|
31,556.2
|
33,733.6
|
35,630.3
|
6.15
|
-
|
Sản
lượng thịt gà
|
|
18,219.0
|
19,148.7
|
20,757.4
|
20,451.8
|
22,112.7
|
24,731.2
|
26,412.2
|
28,539.7
|
30,579.2
|
32,398.5
|
6.61
|
5
|
Sản lượng
sữa
|
tấn
|
3,616.0
|
5,189.5
|
6,067.0
|
11,883.4
|
15,743.6
|
15,686.4
|
16,938.7
|
23,998.8
|
30,910.0
|
39,843.8
|
30.55
|
6
|
Trứng gia cầm
(Gà, vịt, ngan, ngỗng)
|
1.000 quả
|
307,469.9
|
333,732.4
|
348,787.5
|
363,663.2
|
399,225.4
|
435,770.1
|
458,254.0
|
490,061.7
|
535,088.2
|
575,269.4
|
7.21
|
-
|
Sản lượng
trứng gà
|
1.000 quả
|
228,420.2
|
253,917.7
|
278,051.9
|
274,614.6
|
280,106.2
|
327,523.4
|
350,502.7
|
382,243.5
|
419,455
|
451,656
|
7.87
|
PHỤ LỤC 2
PHÂN LOẠI QUY MÔ CHĂN NUÔI THEO LUẬT CHĂN
NUÔI
(Kèm theo Quyết định số 1505/QĐ-UBND
ngày 15/8/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
TT
|
Huyện,
TP
|
Tổng
số hộ, cơ sở chăn nuôi (hộ)
|
Phân
loại quy mô chăn nuôi theo Luật Chăn nuôi
|
Tỷ
lệ (%)
|
Nông
hộ (hộ)
|
Trang
trại quy mô nhỏ (hộ)
|
Trang
trại quy mô vừa (hộ)
|
Trang
trại quy mô lớn (hộ)
|
Nông
hộ
|
Trang
trại quy mô nhỏ
|
Trang
trại quy mô vừa
|
Trang
trại quy mô lớn
|
1
|
Vĩnh Tường
|
19,466
|
18,561
|
846
|
58
|
1
|
95.35
|
4.35
|
0.30
|
0.01
|
2
|
Yên Lạc
|
10,594
|
10,353
|
201
|
28
|
12
|
97.73
|
1.90
|
0.26
|
0.11
|
3
|
Lập Thạch
|
15,551
|
15,013
|
423
|
113
|
2
|
96.54
|
2.72
|
0.73
|
0.01
|
4
|
Sông Lô
|
14,727
|
14,435
|
241
|
48
|
3
|
98.02
|
1.64
|
0.33
|
0.02
|
5
|
Tam Dương
|
16,189
|
15,623
|
504
|
52
|
10
|
96.50
|
3.11
|
0.32
|
0.06
|
6
|
Tam Đảo
|
9,998
|
9,369
|
543
|
78
|
8
|
93.71
|
5.43
|
0.78
|
0.08
|
7
|
Bình Xuyên
|
6,928
|
6,801
|
93
|
33
|
1
|
98.17
|
1.34
|
0.48
|
0.01
|
8
|
Vĩnh Yên
|
1,117
|
1,083
|
31
|
3
|
0
|
96.96
|
2.78
|
0.27
|
0.00
|
9
|
Phúc Yên
|
4,158
|
4,090
|
54
|
12
|
2
|
98.36
|
1.30
|
0.29
|
0.05
|
Cộng
|
98,728
|
95,328
|
2,936
|
425
|
39
|
96.6
|
2.97
|
0.43
|
0.04
|
PHỤ LỤC 3
XÁC ĐỊNH QUY MÔ CHĂN NUÔI THEO LUẬT CHĂN
NUÔI
(Kèm theo Quyết định số 1505/QĐ-UBND
ngày 15/8/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
I. ĐƠN VỊ VẬT NUÔI VÀ CÔNG THỨC
CHUYỂN ĐỔI
1. Hệ số đơn vị vật nuôi:
STT
|
Loại
vật nuôi
|
Khối
lượng hơi trung bình (kg)
|
Hệ
số đơn vị vật nuôi
|
Số
đầu con/Đơn vị vật nuôi
|
I
|
Lợn:
|
|
|
|
1
|
Lợn dưới 28 ngày tuổi
|
8
|
0,016
|
63
|
2
|
Lợn thịt:
|
|
|
|
2.1
|
Lợn nội
|
80
|
0,16
|
6
|
2.2
|
Lợn ngoại
|
100
|
0,2
|
5
|
3
|
Lợn nái:
|
|
|
|
3.1
|
Lợn nội
|
200
|
0,4
|
3
|
3.2
|
Lợn ngoại
|
250
|
0,5
|
2
|
4
|
Lợn đực:
|
300
|
0,6
|
2
|
II
|
Gia cầm:
|
|
|
|
5
|
Gà:
|
|
|
|
5.1
|
Gà nội
|
1,5
|
0,003
|
333
|
5.2
|
Gà công nghiệp:
|
|
|
|
5.2.1
|
Gà hướng thịt
|
2,5
|
0,005
|
200
|
5.2.2
|
Gà hướng trứng
|
1,8
|
0,0036
|
278
|
6
|
Vịt:
|
|
|
|
6.1
|
Vịt hướng thịt:
|
|
|
|
6.1.1
|
Vịt nội
|
1,8
|
0,0036
|
278
|
6.1.2
|
Vịt ngoại
|
2,5
|
0,005
|
200
|
6.2
|
Vịt hướng trứng:
|
1,5
|
0,003
|
333
|
7
|
Ngan
|
2,8
|
0,0056
|
179
|
8
|
Ngỗng
|
4
|
0,008
|
125
|
9
|
Chim cút
|
0,15
|
0,0003
|
3333
|
10
|
Bồ câu
|
0,6
|
0,0012
|
833
|
11
|
Đà điểu
|
80
|
0,16
|
6
|
III
|
Bò:
|
|
|
|
12
|
Bê dưới 6 tháng tuổi
|
100
|
0,2
|
5
|
13
|
Bò thịt:
|
|
|
|
13.1
|
Bò nội
|
170
|
0,34
|
3
|
13.2
|
Bò ngoại, bò lai
|
350
|
0,7
|
1
|
14
|
Bò sữa
|
500
|
1
|
1
|
IV
|
Trâu
|
|
|
|
15
|
Nghé dưới 6 tháng tuổi
|
120
|
0,24
|
4
|
16
|
Trâu
|
350
|
0,7
|
1
|
V
|
Gia súc khác:
|
|
|
|
17
|
Ngựa
|
200
|
0,4
|
3
|
18
|
Dê
|
25
|
0,05
|
20
|
19
|
Cừu
|
30
|
0,06
|
17
|
20
|
Thỏ
|
2,5
|
0,005
|
200
|
VI
|
Hươu sao
|
50
|
0,1
|
10
|
2. Công thức tính:
a) Hệ số đơn vị vật nuôi = Khối lượng
hơi trung bình của vật nuôi/500.
b) Công thức tính đơn vị vật nuôi
thông qua hệ số đơn vị vật nuôi:
Đơn
vị vật nuôi = Hệ số vật nuôi x Số con
II. QUY MÔ CHĂN NUÔI
1. Nguyên tắc xác định quy mô chăn
nuôi được quy định như sau:
a) Quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm
được xác định bằng số lượng đơn vị vật nuôi tại cơ sở chăn
nuôi cùng thời điểm;
b) Quy mô chăn nuôi các loại vật nuôi
khác được xác định bằng số lượng vật nuôi tại cơ sở chăn nuôi cùng thời điểm;
c) Trường hợp cơ sở chăn nuôi hỗn hợp
gồm gia súc, gia cầm và vật nuôi khác thì quy mô chăn nuôi gồm tổng số đơn vị vật
nuôi của gia súc và gia cầm, số lượng từng loại vật nuôi khác.
2. Quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm
được quy định như sau:
a) Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ
300 đơn vị vật nuôi trở lên;
b) Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: Từ
30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi;
c) Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: Từ
10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi;
d) Chăn nuôi nông hộ: Dưới 10 đơn vị
vật nuôi./.
PHỤ LỤC 4
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số 1505/QĐ-UBND
ngày 15/8/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
STT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Tổng khối lượng
|
Trong đó
|
Đơn giá (đồng)
|
Tổng tiền (đồng)
|
Trong đó
|
Ghi chú
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Hỗ trợ
nâng cao chất lượng
giống vật nuôi: Hỗ trợ liều tinh lợn ngoại
|
liều
|
400,000
|
100,000
|
100,000
|
100,000
|
100,000
|
19.700
|
7,880,000,000
|
1,970,000,000
|
1,970,000,000
|
1,970,000,000
|
1,970,000,000
|
Quyết định số 64/QĐ-SNN& PTNT ngày
22/02/2022
|
II
|
Đổi mới
tổ chức phương thức sản xuất chăn
nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
34,049373,000
|
15,116,000,000
|
15,574,073,000
|
1,545,000,000
|
1,814,300,000
|
|
1
|
Xử lý chất
thải trong chăn nuôi
|
|
15,813,000
|
7,656,000
|
8,157.000
|
-
|
-
|
|
25,000,000,000
|
12,000,000,000
|
13,000,000,000
|
0
|
0
|
Quyết định số 2422/QĐ-UBND ngày 28/9/2020
|
1.1
|
Chế phẩm sinh
học làm đệm lót cho gà
|
Con
|
15.500,000
|
7,500,000
|
8,000,000
|
|
|
1,000
|
15,500,000,000
|
7,500,000,000
|
8,000,000,000
|
0
|
0
|
|
1.2
|
Chế phẩm sinh
học làm đệm lót cho lợn
|
Con
|
300,000
|
150,000
|
150,000
|
|
|
10,000
|
3,000,000,000
|
1,500,000,000
|
1,500,000,000
|
0
|
0
|
|
1.3
|
Chăn nuôi
bò thịt trên nền đệm lót sinh học
|
Con
|
9,000
|
4,000
|
5,000
|
-
|
-
|
|
4,387,500,000
|
1,950,000,000
|
2,437,500,000
|
0
|
0
|
|
-
|
Chế phẩm sinh
học
|
Con
|
4,500
|
2,000
|
2,500
|
|
|
75,000
|
337,500,000
|
150,000,000
|
187,500,000
|
0
|
0
|
|
-
|
Nguyên liệu
làm đệm lót
|
Con
|
4,500
|
2,000
|
2,500
|
|
|
900,000
|
4,050,000,000
|
1,800,000.000
|
2,250,000,000
|
0
|
0
|
|
1.4
|
Chế phẩm
sinh học cho bò sữa
|
Con
|
4,000
|
2,000
|
2,000
|
|
|
300,000
|
1,200,000,000
|
600,000.000
|
600,000,000
|
0
|
0
|
|
1.5
|
Công tác tổ
chức, triển khai thực hiện
|
|
-
|
|
|
|
|
|
912,500,000
|
450,000,000
|
462,500,000
|
0
|
0
|
|
2
|
Hỗ trợ
chứng nhận VietGAP, hữu cơ
|
|
130
|
30
|
33
|
331
|
34
|
|
5,974,000,000
|
1,236.000,000
|
1,545,000,000
|
1,545,000,000
|
1,648,000,000
|
Quyết định số 3027/QĐ-UBND ngày
03/12/2020
|
2.1
|
Hỗ trợ áp dụng quy
trình VietGAP trong nông nghiệp, thủy sản
|
Cơ sở
|
120
|
30
|
30
|
30
|
30
|
40,000,000
|
4,800,000,000
|
1,200,000,000
|
1,200,000,000
|
1,200,000,000
|
1,200,000,000
|
|
2.2
|
Hỗ trợ chứng
nhận sản phẩm hữu cơ
|
Cơ sở
|
10
|
|
3
|
3
|
4
|
100,000,000
|
1,000,000,000
|
0
|
300,000,000
|
300,000,000
|
400,000,000
|
|
2.3
|
Chi phí tổ chức,
thực hiện
|
|
-
|
|
|
|
|
|
174,000,000
|
36,000,000
|
45,000,000
|
45,000,000
|
48,000,000
|
|
3
|
Hỗ trợ
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm
|
Liên kết
|
|
8
|
|
|
|
235,000,000
|
3,075,373,000
|
1,880,000,000
|
1,029,073,000
|
0
|
166,300,000
|
Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày
11/12/2019
|
III
|
Chinh
sách phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
|
|
|
|
|
|
|
|
60,000,000,000
|
15,000,000,000
|
15,000,000,000
|
15,000,000,000
|
15,000,000,000
|
Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020
|
IV
|
Chính
sách xây dựng cơ sở
an toàn dịch bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
705,104,000
|
176,276,000
|
176,276,000
|
176,276,000
|
176,276,000
|
Quyết định số 663/QĐ-BNN-KN ngày
03/02/2021 của Bộ Nông nghiệp & PTNT; Quyết định số
3016/2019/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của UBND tỉnh
|
1
|
Cơ sở
chăn nuôi lợn
|
Cơ sở
|
8
|
2
|
2
|
2
|
2
|
37,140,000
|
297,120,000
|
74,280,000
|
74,280,000
|
74,280,000
|
74,280,000
|
|
2
|
Cơ sở
chăn nuôi gia cầm
|
Cơ sở
|
8
|
2
|
2
|
2
|
2
|
26,744,000
|
213,952,000
|
53,488,000
|
53,488,000
|
53,488,000
|
53,488,000
|
|
3
|
Chi phí tổ chức, thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
194,032,000
|
48,508,000
|
48,508,000
|
48,508,000
|
48,508,000
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
102,634,477,000
|
32,262,276,000
|
32,720,349,000
|
18,691,276,000
|
18,960,576,000
|
|