ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1498/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 28
tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI CÁC THÁNG CUỐI NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số: 2099/QĐ-UBND ngày
10/12/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2019;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số: 122/TTr-SNN ngày 09 tháng 8 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án
phát triển chăn nuôi các tháng cuối năm 2019 của tỉnh Bắc Kạn theo nội dung chi
tiết đính kèm.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp
và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện Phương án theo nội dung phê duyệt và quy định hiện
hành của nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở, Ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Tài
nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Bắc Kạn, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (thực hiện);
- TT Tỉnh ủy (B/cáo);
- TT HĐND tỉnh (B/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội LHPN tỉnh;
- Lưu: VT, Khởi, Cúc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHƯƠNG ÁN
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI CÁC THÁNG CUỐI NĂM
2019
(Kèm theo Quyết định số 1498/QĐ-UBND ngày 28/8/2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Hiện nay, tình hình bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) trên cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói
riêng vẫn đang diễn biến phức tạp, bệnh tiếp tục lây lan, gây ảnh hưởng lớn đến
việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để đảm bảo phát triển chăn
nuôi, duy trì sản lượng thịt hơi xuất chuồng theo kế hoạch năm 2019, đồng thời
bù đắp nguồn thực phẩm thiếu hụt do tiêu hủy đàn lợn bị
nhiễm bệnh DTLCP, đáp ứng nhu cầu thực phẩm của nhân
dân, đóng góp vào tăng trưởng chung của tỉnh, UBND tỉnh Bắc Kạn
phê duyệt Phương án phát triển chăn nuôi
các tháng cuối năm 2019 với các nội dung cụ thể
như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
CHĂN NUÔI, THỦY SẢN, TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRÊN ĐÀN VẬT NUÔI 06 THÁNG ĐẦU NĂM
2019
1. Về phát triển chăn nuôi
Tình hình phát triển chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh từ đầu năm 2019 đến nay nhìn chung gặp nhiều khó khăn, nhiều chỉ tiêu
chưa đạt kế hoạch đề ra, đặc biệt là đàn lợn giảm mạnh do số lượng lợn mắc bệnh
DTLCP buộc tiêu hủy khá lớn, trong đó:
- Tổng đàn vật nuôi hiện có[[1]]: Đàn đại gia súc trâu,
bò, ngựa 68.341/84.400 con, đạt 81% KH, bằng 83% so với cùng kỳ năm 2018 (gồm trâu
46.556/58.020 con đạt 80% KH, bò 19.234/23.640 con đạt 81%
KH; ngựa 2.551/2.740 con đạt 93% KH); đàn
lợn 152.540/193.800 con, đạt 79% KH, bằng 79% so với cùng kỳ năm 2018; đàn
dê 22.836/35.400 con, đạt 65% kế hoạch, bằng 72% so với cùng kỳ năm 2018; đàn
gia cầm 1.521.579/1.760.000 con, đạt 86% KH, bằng 83% so với cùng
kỳ năm 2018;
- Sản lượng thịt hơi các loại 06
tháng ước đạt 9.621/25.000 tấn, trong đó, sản lượng thịt trâu 1.598/3.470 tấn,
đạt 46% KH; bò, ngựa 663/1.400 tấn, đạt 47% KH; Gia cầm 1.142/2.305 tấn, đạt
50% KH; dê, chó, thỏ,... 352 tấn/703 tấn, đạt 50% KH; lợn 7.698/17.100 tấn đạt
45%.
2. Về thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản thực hiện 1.370ha/1.367ha, đạt 108% kế hoạch tăng 05% so với cùng kỳ năm
2018. Diện tích nuôi chủ yếu tại các ao đắp ngăn khe quy mô nhỏ; ngoài ra trên
địa bàn tỉnh có 2.299m3 lồng nuôi (cá rô phi, cá trắm cỏ, cá chép,
cá chày đất, cá võng,...) tại các hồ có diện tích mặt nước lớn. Sản lượng thủy
sản 06 tháng đạt 1.228 tấn, ước tổng sản lượng thủy sản cả năm 2019 đạt 2.428 tấn.
3. Tình
hình dịch bệnh DTLCP trên địa bàn
Tính đến thời điểm 25/8/2019, tổng
số lợn bị mắc và nhiễm bệnh buộc phải tiêu hủy là 23.611 con, khối lượng tiêu hủy
1.040 tấn; dự báo số lượng lợn bị mắc và nhiễm bệnh
buộc phải tiêu hủy các tháng cuối năm 2019 ước thiệt hại khoảng
281 tấn, cả năm ước thiệt
hại khoảng 1.262 tấn thịt lợn hơi.
Với tình hình bệnh DTLCP diễn biến hết sức phức tạp, bệnh chưa có vắc
xin tiêm phòng và thuốc điều trị, mặt khác sản lượng thịt hơi xuất chuồng các
loại 06 tháng đầu năm đạt thấp so với kế hoạch. Do đó, việc xây dựng phương án
phát triển chăn nuôi phù hợp với thực tế tại các địa phương và xác định loài vật
nuôi thay thế đàn lợn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực phẩm của người dân tại các
địa phương các tháng cuối năm là hết sức cần thiết.
II. NHẬN ĐỊNH
THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG THỜI GIAN TỚI
1.1. Thuận lợi
- Người dân tiếp tục được thụ hưởng
các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp của nhà nước
thông qua chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới, chương trình
giảm nghèo bền vững, chương trình 135, 30a... trong đó có
nội dung hỗ trợ con giống, thức ăn, vật tư thú y tạo điều kiện thúc đẩy chăn
nuôi phát triển.
- Công tác chỉ đạo, quản lý, điều
hành, tổ chức thực hiện triển khai sản xuất của UBND các cấp, các ngành có nhiều
chuyển biến, nhận thức của người dân được nâng lên, tích cực và chủ động sản xuất
chăn nuôi.
1.2. Khó khăn, tồn tại, hạn chế
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm cho thời tiết
diễn biến khó lường, dịch bệnh xảy ra phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất chăn
nuôi.
- Tình hình bệnh DTLCP diễn biến phức tạp, khó kiểm soát triệt để do chưa có vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị.
- Vai trò của chính quyền cơ sở trong công tác quản lý sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi chưa sâu sát, quyết liệt, việc kiểm soát tình trạng
buôn bán, vận chuyển con giống vào địa bàn còn hạn chế làm tăng nguy cơ lây lan
dịch bệnh.
- Chăn nuôi quy mô, nhỏ lẻ manh mún,
việc áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học còn hạn chế...
III. PHƯƠNG ÁN
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI CÁC THÁNG CUỐI NĂM 2019
1. Mục tiêu
Tiếp tục phát triển chăn nuôi, đảm bảo ổn định về
nguồn thực phẩm từ chăn nuôi cho người dân trên địa bàn; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình, dự án phát triển chăn nuôi; khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hình thức gia
trại, trang trại đảm bảo chăn
nuôi an toàn sinh học gắn với chuỗi giá trị để nâng cao giá trị sản phẩm, góp phần
phát triển chăn nuôi bền vững.
Tập trung phát triển
chăn nuôi gia cầm
và nuôi trồng thủy sản bù đắp một phần sản lượng thịt thiếu hụt từ nguồn cung thịt lợn
bị tiêu hủy do bệnh DTLCP.
Đối với chăn nuôi khác như: Chăn nuôi đại gia súc, chăn
nuôi dê, lợn... tập trung phát triển để đạt kế hoạch giao, dựa trên nguyên tắc phải kiểm soát được dịch bệnh, cân
đối cung cầu và đảm bảo sinh kế cho người nông dân.
2. Nhiệm
vụ
Cơ quan chuyên môn phối
hợp với các địa phương khuyến khích, hỗ trợ người dân đầu tư tăng số lượng, sản
lượng trong phát triển chăn nuôi gia cầm và tăng
năng suất trong nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, đối với chăn nuôi
khác (chăn nuôi đại gia súc, chăn nuôi dê, lợn...) cần tăng cường công tác chỉ
đạo, hướng dẫn hộ chăn nuôi đầu tư vào phát triển sản xuất dựa trên nguyên tắc phải kiểm soát được dịch bệnh,
cân đối cung cầu và đảm bảo nguồn thực phẩm tại chỗ cho người dân và phấn đấu đạt
kế hoạch giao, cụ thể:
2.1. Đối với phát triển đàn
gia cầm
Tập trung phát triển đàn gia cầm
trong Phương án tăng thêm các tháng cuối năm 2019 để bù đắp sản lượng thịt hơi
thiếu hụt từ nguồn cung thịt lợn bị tiêu hủy do bệnh DTLCP. Phấn đấu các tháng
cuối năm đạt các chỉ tiêu về số lượng và sản lượng như sau:
- Tổng đàn gia cầm đạt 1.530.000
con;
- Số con xuất bán và giết mổ đạt
840.555 con;
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt
1.513 tấn (trong đó kế chỉ tiêu giao đầu năm 2019, số xuất bán và giết mổ là
1.163 tấn, tương đương 646.110 con; sản lượng giao thêm theo Phương án 350 tấn,
tương đương 194.444 con);
- Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng
từ chăn nuôi gia cầm cả năm 2019 lên 2.655 tấn.
2.2. Đối với phát triển thủy
sản
Thực hiện duy trì ổn định diện
tích nuôi trồng thủy sản 1.370ha, tập trung thực hiện tốt việc tăng năng suất,
sản lượng thông qua các biện pháp kỹ thuật thâm canh trong chăm sóc, nuôi trồng
trên cơ sở diện tích nuôi trồng hiện có để đảm bảo mục tiêu sản lượng các tháng
cuối năm là 1.200 tấn (trong đó sản lượng tăng thêm 50 tấn so với kế hoạch năm
2019) là nhiệm vụ trọng tâm các tháng cuối năm.
Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản
cả năm 2019 lên 2.428 tấn.
2.3. Đối với phát triển đàn
gia súc
Đối với các loài gia súc, nhất là
đại gia súc có chu kỳ chăn nuôi dài, thời gian các tháng cuối năm ngắn nên tổ
chức sản xuất đảm bảo chỉ tiêu theo kế hoạch giao năm 2019; tập trung phát triển
tại các địa phương có tổng đàn, diện tích chăn thả lớn như: Ba Bể, Pác Nặm, Na
Rì, Chợ Đồn,... các địa phương còn lại chăn nuôi theo hướng bán thâm canh để
tăng năng suất, phấn đấu phát triển chăn nuôi các tháng cuối năm 2019, đạt chỉ
tiêu sau:
- Đàn trâu đạt 46.580 con; số con
xuất bán và giết mổ đạt 7.935 con; sản lượng thịt hơi đạt 1.872
tấn.
- Đàn bò, ngựa đạt 21.795 con; số
con xuất bán và giết mổ đạt 3.550 con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 737 tấn.
- Đàn vật nuôi khác (dê, chó, thỏ,..)
sản lượng thịt hơi xuất ước đạt
352 tấn. Trong đó, đàn dê 22.850 con; số con xuất bán và giết mổ đạt 5.356 con;
sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 118 tấn; các loài vật
khác (chó, thỏ...) sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 234 tấn.
- Đàn lợn duy trì đạt 152.600 con;
số con xuất bán và giết mổ đạt 96.759 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 4.838 tấn.
(Chi tiết theo biểu đính kèm)
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về
chỉ đạo sản xuất
- Tập trung chỉ đạo phát triển chăn
nuôi gia cầm, là loài vật nuôi phù hợp có chu kỳ nuôi không quá dài ngày (Chu kỳ
≥ 90 ngày/01 lứa), cho số lượng và sản lượng nhanh nhất trong các loài vật nuôi, đáp ứng được nhu cầu về thực phẩm của
nhân dân, tạm thời thay thế được việc chăn nuôi lợn trong thời điểm bệnh DTLCP
chưa được khống chế. Đặc biệt, các
hộ dân có thể tận dụng những chuồng lợn để trống để nuôi gia cầm, thủy cầm đảm
bảo nguồn thực phẩm phục vụ tại chỗ trong dịp Tết nguyên đán sắp tới.
- Tăng cường tập trung chỉ đạo thực hiện tốt
các biện pháp chăm sóc, nuôi trồng các loài thủy sản trên cơ sở diện tích hiện
có để nâng cao năng suất, sản
lượng.
- Khẩn trương thực hiện việc điều chỉnh
loài vật nuôi hỗ trợ, đặc biệt là hỗ trợ chăn nuôi lợn từ các chương trình, dự
án sang chăn nuôi gia cầm để tập trung phát triển.
- Tăng tỷ lệ chăn nuôi vỗ béo gia súc
ăn cỏ (trâu, bò...), do các loài gia súc ăn cỏ là loài vật
nuôi có chu kỳ chăn nuôi dài, các tháng cuối năm tập trung chỉ đạo khuyến khích
người chăn nuôi lựa chọn những con trâu, bò không đủ tiêu chuẩn làm giống để
nuôi vỗ béo (chu kỳ nuôi vỗ béo 90 ngày/lứa) để đưa vào xuất bán, giết mổ tăng
số lượng và sản lượng.
- Đẩy mạnh việc phát triển tổng đàn
các loài vật nuôi thông qua việc nhập con giống đảm bảo đúng theo các quy định
từ ngoài địa bàn vào phục vụ nhu cầu chăn nuôi để gia tăng số lượng và sản lượng (trừ đàn lợn do đang có chỉ đạo tạm
thời không cho phép nhập con giống ngoài địa bàn tỉnh trong thời gian có
DTLCP); khuyến khích phát triển chăn nuôi theo chuỗi liên kết có sự tham gia đầu tư, kết
nối thị trường của các doanh nghiệp để ổn định đầu ra cho sản phẩm, tránh trường hợp chỉ chú trọng vào phát triển số lượng, sản lượng, gây
mất cân đối cung - cầu làm giá cả sụt giảm.
2. Giải pháp về
giống
- Đối với chăn nuôi gia cầm: Theo
Phương án phát triển là loài vật nuôi có số lượng cần tăng đàn các tháng cuối
năm lớn nhất, đòi hỏi cần có nguồn cung cấp với số lượng lớn, đảm bảo chất lượng.
Ngoài việc sử dụng nguồn con giống tự sản xuất tại chỗ theo tổng đàn hiện có, đề
nghị các địa phương khuyến cáo người chăn nuôi, chủ đầu tư các chương trình, dự
án chủ động nhập con từ các cơ sở sản xuất, cung ứng giống, vật tư chăn nuôi có uy tín
theo Quyết định số 994/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Sử dụng các giống ưu thế lai, giống nhập nội, sử dụng các
giống gà, vịt, ngan hướng thịt (Gà Ri lai, Gà Mía, Gà Lương Phượng; Vịt Super, Star; Ngan Pháp R51, R71,..).
- Đối với việc phát triển chăn nuôi vỗ
béo gia súc ăn cỏ: Các địa phương sử dụng nguồn con giống sẵn có tại địa
phương, thông qua thu mua từ các chợ buôn bán đại gia súc trên địa bàn, song
song với việc nhập con giống từ ngoài địa bàn vào địa phương để đáp ứng nhu cầu
của người chăn nuôi.
- Đối với
chăn nuôi lợn: Chỉ cho phép tái đàn lợn ở những vùng không bị bệnh DTLCP hoặc
những vùng đã công bố hết dịch đủ điều kiện chăn nuôi, nhưng phải đảm bảo thực
hiện các biện pháp an toàn sinh học, khuyến khích sử dụng nguồn giống tại địa phương
để chăn nuôi đảm bảo sản lượng.
3. Giải pháp về
kỹ thuật
- Tập trung áp dụng các biện pháp
chăn nuôi thâm canh để tăng năng suất, sản lượng, sử dụng các loại thức ăn công
nghiệp nâng cao hiệu quả chăn nuôi...
- Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi áp dụng
quy trình chăn nuôi an toàn sinh học và thực hành chăn nuôi tốt, theo các tiêu
chuẩn, quy chuẩn như: VietGAP, chăn nuôi hữu cơ...(QCVN
01-14: 2010/BNNPTNT và QCVN 01-15: 2010/BNNPTNT); áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để
phòng, chống bệnh DTLCP theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Văn bản số 5329/BNN-CN ngày 25/7/2019, để tạo ra các sản phẩm đảm bảo
chất lượng an toàn thực phẩm, tạo tiền đề cho việc xây dựng thương hiệu, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
3. Giải pháp về
phòng, chống dịch bệnh
- Tiếp tục tuyên truyền và thực hiện
tốt công tác tiêm phòng định kỳ đợt 02/2019 cho đàn vật nuôi để chủ động bảo vệ
đàn vật nuôi; thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển chăn nuôi.
- Tăng cường công tác quản lý giống vật
nuôi, công tác kiểm tra, giám sát điều kiện chăn nuôi, vệ sinh thú y, môi trường
của các cơ sở chăn nuôi, thực hiện tốt công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật theo quy định.
4. Giải pháp về
thương mại và thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Đầu ra của sản phẩm chăn nuôi một
phần sẽ phục vụ cho nhu cầu thực phẩm của người dân trong tỉnh, góp phần ổn định
nhu cầu thực phẩm tại địa phương do thiếu hụt thực phẩm từ nguồn cung chăn nuôi
lợn; một phần, cung cấp ra thị trường ngoài tỉnh do vậy cần tập trung vào một số
nội dung sau:
+ Tập trung vào việc đầu tư, sơ chế,
bảo quản, đóng gói các sản phẩm chăn nuôi, để nâng cao giá trị gia tăng cho sản
phẩm; đầu tư xây dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi thông qua việc hỗ trợ xây
dựng nhãn mác, bao bì, truy xuất nguồn gốc, xúc tiến thương mại, quảng bá, giới
thiệu sản phẩm chăn nuôi như: Tham gia tại các hội chợ trong khu vực và trong
nước, xây dựng tiêu chuẩn đáp ứng các điều kiện của các cửa hàng, siêu thị
trong nước và hướng tới xuất khẩu; phối hợp hoàn thiện, đáp ứng các điều kiện,
thủ tục đưa sản phẩm chăn nuôi có thế mạnh của địa phương vào hệ thống siêu thị
như: Big C và các hệ thống khác,...
+ Khuyến khích các cơ sở chăn nuôi
quy mô lớn gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
+ Tăng cường cập nhật và thông tin về
tình hình chăn nuôi, giá cả thị trường; làm tốt công tác dự báo về tình hình,
xu thế phát triển chăn nuôi để người chăn nuôi chủ động trong sản xuất.
5. Giải pháp về
chính sách và nguồn kinh phí
Sử dụng ngân sách từ các chương trình
hỗ trợ của Trung ương, địa phương, đồng thời kết hợp sự hỗ trợ từ các nguồn lực
của chương trình, dự án, vốn huy động của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân,... ưu tiên tập trung vào nội dung hỗ trợ
con giống, vật tư chăn nuôi để phát triển chăn nuôi, cụ thể:
- Chính sách hỗ trợ của Nghị quyết số
05/2019/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của HĐND Bắc Kạn về chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (theo chính
sách của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 14/4/2018 của Chính phủ).
- Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND
ngày 17/7/2019 của HĐND tỉnh ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Chương trình
Giảm nghèo bền vững (30a, 135), nguồn sự nghiệp khoa học; nguồn vốn sự nghiệp kinh tế cấp tỉnh, huyện; nguồn vốn từ dự án CSSP; nguồn
vốn tín dụng của ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng,
vốn huy động của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân…
- Nguồn kinh phí hỗ trợ tiêu hủy lợn
do DTLCP để chuyển đổi sang các loại vật nuôi phù hợp để phát triển kinh tế.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Hướng dẫn, chỉ đạo sản xuất chăn
nuôi theo nội dung phương án phê duyệt đảm bảo thời gian, loài nuôi đã xác định,
kiểm tra tiến độ thực hiện, tham mưu đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn
trong quá trình thực hiện.
- Tăng cường công tác kiểm tra chất
lượng sản phẩm chăn nuôi, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với sản xuất, kinh
doanh giống, vật tư chăn nuôi.
- Tiếp tục phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và UBND thành phố Bắc Kạn trong việc xây dựng cơ sở giết mổ tập trung
gia súc, gia cầm tại thành phố Bắc Kạn.
- Chỉ đạo các đơn vị trong Ngành phối
hợp chặt chẽ với chính quyền cơ sở các cấp trong công tác chỉ đạo sản xuất chăn
nuôi trên địa bàn, tập trung vào một số nhiệm vụ chính như sau:
+ Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn
quy trình chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học theo quy định, các biện pháp quản
lý phòng, phòng chống dịch bệnh, tổ chức thực hiện tốt việc tiêm phòng định kỳ
đợt 02 năm 2019 cho đàn vật nuôi. Tăng cường công tác kiểm tra chuyên ngành về
chăn nuôi, thú y để tăng cường công tác quản lý giống, vật tư phục vụ sản xuất
chăn nuôi.
+ Trung tâm Khuyến nông tăng cường
công tác tuyên truyền đến người chăn nuôi sử dụng các giống tiến bộ kỹ thuật có
năng suất, chất lượng đưa vào sản xuất, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, thâm canh
tăng năng suất để nâng cao hiệu quả.
- Báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện
Phương án theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
liên quan
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện lồng ghép các chương
trình và sử dụng các nguồn vốn đúng quy định để thực hiện Phương án; xem xét
tham mưu cho UBND tỉnh hỗ trợ kịp thời kinh phí tiêu hủy lợn mắc bệnh DTLCP cho
người chăn nuôi để kịp thời chuyển đổi loài vật nuôi theo nội dung Phương án.
- Sở Công thương: Đẩy mạnh các hoạt động
hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm chăn nuôi, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm chăn nuôi tiếp cận,
mở rộng thị trường tiêu thụ; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi,
bao bì, nhãn mác theo quy định; hỗ trợ kết nối giữa các chuỗi cửa hàng, siêu thị...
tại các thành phố lớn với các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chế biến sản
phẩm chăn nuôi để thúc đẩy sản xuất.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho
UBND tỉnh thu hút đầu tư, nhằm thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi,
chế biến, tiêu thụ và lưu thông sản phẩm chăn nuôi; tiếp tục kêu gọi, thu hút
doanh nghiệp đầu tư, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn, trước mắt tập trung ở thành phố Bắc Kạn trên cơ sở địa điểm đã được lựa
chọn.
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc
Kạn: Chỉ đạo các Chi nhánh Ngân hàng trên địa bàn ưu tiên tập trung vốn tín dụng
cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển chăn nuôi. Thực hiện tốt theo quy
định các chính sách về khoanh nợ, giãn nợ cho các hộ chăn nuôi lợn bị ảnh hưởng
do bệnh DTLCP trên địa bàn.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: Phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện công tác lập, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định để các địa phương
phát triển chăn nuôi theo Phương án; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân việc sử dụng
tài nguyên đất, nước gắn với bảo vệ môi trường trong sản xuất chăn nuôi đúng
quy định của pháp luật; quản lý nguồn chất thải, đề xuất giải pháp phòng, chống
ô nhiễm môi trường chăn nuôi.
- Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh tăng cường thời lượng phát sóng, thông tin tuyên truyền về các biện
pháp kỹ thuật, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ trong chăn nuôi và các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong sản xuất chăn nuôi.
3. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai Phương án sản xuất
và giao chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị, địa phương trên địa
bàn.
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương,
kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án đang triển khai để thực hiện
Phương án.
- Hướng dẫn, khuyến cáo người chăn
nuôi sử dụng kinh phí được hỗ trợ từ tiêu hủy lợn do mắc và nhiễm bệnh DTLCP
chuyển đổi sang phát triển các loại vật nuôi theo phương án để phát triển kinh
tế, tăng thu nhập.
- Cung cấp danh sách cơ sở sản xuất,
kinh doanh con giống chất lượng để các hộ chăn nuôi tiếp cận được nguồn con giống
đảm bảo phục vụ chăn nuôi.
- Chủ trì phối hợp cơ quan chuyên môn
trong Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác kiểm tra,
chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các hộ chăn nuôi thực hiện tốt nội
dung của Phương án, biện pháp kỹ thuật hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch được giao trên cơ sở đó hằng tháng cấp ủy Đảng,
chính quyền tổ chức kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất các giải
pháp thực hiện phù hợp. Duy trì chế độ thông tin báo cáo hàng tháng về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên kết
với các cửa hàng, trung tâm thương mại để giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
Trên đây là Phương
án phát triển chăn nuôi các tháng
cuối năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ngành,
địa phương khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện các nội dung trên. Quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, giải quyết./.
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định
số 1498/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
KH 2019
|
KQ TH 6 tháng đầu
năm
|
Chi tiết thực
hiện
|
TP
|
Ba Bể
|
Bạch Thông
|
Ngân Sơn
|
Na Rì
|
Chợ Mới
|
Chợ Đồn
|
Pác Nặm
|
1
|
Đàn gia súc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a,
|
Đàn trâu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số con hiện có
|
Con
|
58.020
|
46.556
|
476
|
9.250
|
3.543
|
6.878
|
8.475
|
3.672
|
6.898
|
7.364
|
-
|
Số con xuất bán giết mổ
|
Con
|
|
6.669
|
235
|
1.158
|
786
|
641
|
785
|
697
|
1.325
|
1.042
|
-
|
S.lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
3.470
|
1.598
|
55
|
273
|
210
|
151
|
185
|
164
|
313
|
246
|
b,
|
Đàn bò, ngựa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số con hiện có
|
Con
|
26.380
|
21.785
|
169
|
3.721
|
1.161
|
4.853
|
1.463
|
1.338
|
2.525
|
6.555
|
-
|
Số con xuất bán giết mổ
|
Con
|
|
3.230
|
48
|
595
|
232
|
441
|
259
|
333
|
567
|
755
|
-
|
S.lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
1.400
|
663
|
10
|
124
|
41
|
91
|
53
|
69
|
117
|
158
|
c,
|
Chăn nuôi khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*
|
Dê
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số con hiện có
|
Con
|
35.400
|
22.836
|
803
|
7.254
|
1.662
|
984
|
2.626
|
4.781
|
2.672
|
2.054
|
-
|
Số con xuất bán giết mổ
|
Con
|
|
5.356
|
97
|
620
|
667
|
494
|
543
|
1.195
|
1.211
|
529
|
-
|
S.lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
|
118
|
2,1
|
13,6
|
14,7
|
10,9
|
11,9
|
26,3
|
26,6
|
11,6
|
d,
|
Đàn lợn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số con hiện có
|
Con
|
193.800
|
152.540
|
6.645
|
33.308
|
13.741
|
13.889
|
17.294
|
12.503
|
26.779
|
28.381
|
-
|
Số con xuất bán giết mổ
|
Con
|
|
108.877
|
6.814
|
15.533
|
19.942
|
15.155
|
13.131
|
13.785
|
17.066
|
7.451
|
-
|
S.lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
|
7.698
|
491
|
1.118
|
1.296
|
1.091
|
944
|
993
|
1.229
|
536
|
2
|
Đàn gia cầm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số con hiện có
|
Con
|
1.760.000
|
1.521.579
|
90.791
|
196.225
|
195.977
|
123.733
|
335.437
|
231.143
|
240.414
|
107.859
|
-
|
Số con xuất bán giết mổ
|
Con
|
|
678.513
|
58.792
|
88.437
|
140.013
|
78.429
|
55.173
|
103.255
|
108.357
|
46.057
|
-
|
S.lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
2.305
|
1.142
|
95,035
|
143,335
|
252,000
|
131,659
|
91,822
|
170,235
|
183,329
|
74,709
|
3
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
1.367
|
1.370
|
56
|
145
|
142
|
74
|
344
|
178
|
380
|
51
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
2.308
|
1.228
|
58
|
150
|
117
|
52
|
339
|
178
|
298
|
36
|
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI CÁC THÁNG CUỐI NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định
số 1498/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
KH 2019
|
KH các tháng cuối
năm 2019
|
Giao chi tiết
cho các huyện, thành phố
|
TP
|
Ba Bể
|
Bạch Thông
|
Ngân Sơn
|
Na Rì
|
Chợ Mới
|
Chợ Đồn
|
Pác Nặm
|
1
|
Đàn gia súc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a,
|
Đàn trâu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số con xuất bán giết mổ
|
Con
|
|
7.935
|
81
|
1.580
|
600
|
1.170
|
1.449
|
625
|
1.180
|
1.250
|
-
|
S.lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
3.470
|
1.872
|
19
|
372
|
142
|
276
|
342
|
147
|
278
|
295
|
b,
|
Đàn bò, ngựa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số con xuất bán giết mổ
|
Con
|
|
3.550
|
28
|
607
|
189
|
790
|
238
|
218
|
412
|
1.068
|
-
|
S.lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
1.400
|
737
|
6
|
126
|
40
|
164
|
50
|
45
|
86
|
220
|
c,
|
Chăn nuôi khác (Dê)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số con xuất bán giết mổ
|
Con
|
|
5.356
|
97
|
620
|
667
|
494
|
543
|
1.195
|
1.211
|
529
|
-
|
S.lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
|
118
|
2
|
14
|
15
|
11
|
12
|
26
|
27
|
12
|
d,
|
Đàn lợn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số con xuất bán giết mổ
|
Con
|
|
96.759
|
6.897
|
22.016
|
8.892
|
5.064
|
8.567
|
7.872
|
13.338
|
24.115
|
-
|
S.lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
|
4.838
|
345
|
1.101
|
445
|
253
|
428
|
394
|
667
|
1.206
|
2
|
Đàn gia cầm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số con xuất bán giết mổ
|
Con
|
|
840.555
|
50.200
|
108.395
|
108.260
|
68.380
|
185.240
|
127.670
|
132.790
|
59.620
|
-
|
S.lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Tấn
|
2.305
|
1.513
|
90
|
195
|
195
|
123
|
333
|
230
|
239
|
107
|
3
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
1.367
|
1.370
|
56
|
145
|
142
|
74
|
344
|
178
|
380
|
51
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
2.308
|
1.200
|
58
|
147
|
118
|
53
|
324
|
169
|
296
|
34
|
[[1]]
Theo nguồn số liệu của Cục Thống kê, riêng số liệu tổng đàn lợn tổng hợp từ các
địa phương tại thời điểm tháng 6/2019