ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
147/2006/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2006
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 97/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc phê duyệt Chương trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp giai đoạn 2006 – 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số
1330/SNN-KHTC ngày 02 tháng 10 năm 2006, về việc phê duyệt đề án xây dựng mô
hình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại 12 xã, phường.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Nay phê duyệt Đề án xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp tại 12 xã, phường gồm: (huyện Củ chi: xã Trung An, xã Nhuận
Đức, xã Trung Lập Hạ, xã Tân Thạnh Đông và xã Bình Mỹ; huyện Hóc Môn: xã Xuân
Thới Sơn và xã Nhị Bình; huyện Bình Chánh: xã Tân Nhật và xã Tân Kiên; huyện
Nhà Bè: xã Nhơn Đức; huyện Cần Giờ: xã Lý Nhơn; quận 9: phường Long Phước).
Điều 2.
2.1- Giao
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, quận: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần
Giờ, quận 9 và Ủy ban nhân dân 12 xã, phường tổ chức triển khai thực hiện, định
kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện và đề xuất Thường trực Ủy ban
nhân dân thành phố chỉ đạo, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong
quá trình tổ chức thực hiện;
2.2- Giao Chủ tịch Ủy ban
nhân dân 6 quận, huyện và Ủy ban nhân dân 12 xã, phường có trách nhiệm tổ chức
thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả đề án này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo Nông nghiệp – Nông thôn thành phố, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Thủ trưởng các Sở ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận huyện và 12 xã, phường có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi
nhận :
- Như điều 4;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP;
- TTUB, CT, PCT/TT, ĐT;
- VPHĐ-UB: PVP/KT, ĐT;
- Tổ CNN, ĐT, DA;
- Lưu: VT, (CNN/Đ)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TẠI
12 XÃ, PHƯỜNG GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 147/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)
I. ĐỊA ĐIỂM
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN :
1. Tên đề
án: “Xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp tại 12 xã, phường
ngoại thành”.
2. Địa điểm
xây dựng đề án: tại 12 xã, phường cụ thể:
- Huyện Củ
Chi: xã Trung An, Nhuận Đức, Trung Lập Hạ, Tân Thạnh Đông và Bình Mỹ.
- Huyện Hóc
Môn: xã Xuân Thới Sơn và Nhị Bình.
- Huyện Bình
Chánh: xã Tân Nhật và Tân Kiên.
- Huyện Nhà
Bè: xã Nhơn Đức.
- Huyện cần
Giờ: xã Lý Nhơn.
- Quận 9: phường
Long Phước.
II. MỤC TIÊU – NHIỆM VỤ:
1. Mục
tiêu đến 2010:
- Chuyển diện
tích trồng lúa và cây trồng không hiệu quả sang cây trồng, vật nuôi có giá trị
và hiệu quả kinh tế cao hơn, phát triển bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Tốc độ chuyển
đổi cây trồng và phát triển giá trị sản xuất nông nghiệp các xã mô hình bình
quân chung trên 10 %/ năm. Giá trị sản xuất nông nghiệp/ha năm 2010, bình quân
trên 100 triệu đồng/ha.
2. Nhiệm vụ:
- Khảo sát,
xác định đối tượng, quy mô, kế hoạch và giải pháp chuyển đổi cụ thể đối với các
loại cây trồng, vật nuôi trên địa bàn từng xã.
- Tổ chức tập
huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ nông nghiệp thông qua các hoạt động
chuyên ngành khuyến nông, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thủy sản, thuỷ lợi,…
- Từng bước củng
cố và xây dựng chuỗi các ngành hàng, mở rộng chương trình sản xuất nông nghiệp
tốt (GAP), liên kết giữa người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo
sản phẩm được tiêu thụ kịp thời cũng như đảm bảo quyền lợi của người nông dân
và doanh nghiệp.
- Tổ chức thực
hiện tốt các chủ trương chính sách của thành phố về chương trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế giai đoạn 2006 – 2010 trên địa bàn 12 xã, phường, nhân rộng mô hình
và hỗ trợ các xã lận cận cùng phát triển thành những vùng sản xuất tập trung.
III. KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI CỦA 12 XÃ,
PHƯỜNG ĐIỂM ĐẾN NĂM 2010
1. Kế hoạch
sử dụng đất đến năm 2010:
STT
|
TÊN XÃ - HUYỆN
|
DT đất canh tác
(ha)
|
Ước Giá trị SXNN
(CĐ 94-tỷ đồng)
|
Tốc độ tăng trưởng
(%)
|
2005
|
2010
|
Tổng số
|
Đất lúa
|
Tổng số
|
Đất lúa
|
2005
|
2010
|
1
|
Huyện Củ Chi
|
1468
|
|
1250
|
|
|
|
|
|
Trung Lập Hạ
|
1468
|
788
|
1250
|
0
|
20.88
|
42.98
|
15.53
|
|
Nhuận Đức
|
1821
|
555
|
1790
|
0
|
41.78
|
118.7
|
23.22
|
|
Trung An
|
1420
|
514
|
1216
|
0
|
34.13
|
81.54
|
19.03
|
|
Bình Mỹ
|
2002
|
910
|
1470
|
260
|
32.71
|
48.81
|
8.33
|
|
Tân Thạnh Đông
|
2038
|
1453
|
1733
|
600
|
63.82
|
108.91
|
11.28
|
2
|
Huyện Hóc Môn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xuân Thới Sơn
|
1082
|
416
|
713
|
0
|
17.7
|
27.75
|
9.41
|
|
Nhị Bình
|
609
|
94
|
545
|
0
|
24.64
|
34.03
|
6.67
|
3
|
Huyện Bình Chánh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tân Kiên
|
834
|
500
|
360
|
0
|
11.09
|
15.4
|
6.79
|
|
Tân Nhật
|
2003
|
1482
|
1801
|
800
|
29.14
|
61.52
|
16.12
|
4
|
Huyện
Nhà Bè
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhơn Đức
|
1112
|
761
|
743
|
0
|
14.53
|
32.12
|
17.19
|
5
|
Huyện Cần
Giờ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lý Nhơn
|
2482
|
123
|
2803
|
0
|
241.72
|
549.3
|
17.84
|
6
|
Quận 9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Long Phước
|
1443
|
600
|
1181
|
0
|
17.35
|
28.04
|
10.08
|
(Chi tiết từng xã theo phụ lục đính kèm)
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1.
Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp:
- Quy hoạch chi tiết sử dụng
đất nông nghiệp từng loại cây trồng, vật nuôi theo các chương trình, mục tiêu
phát triển của từng địa bàn phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chung
đã được phê duyệt. Phối hợp với các ngành, chính quyền địa phương xác định kế
hoạch sử dụng đất nông nghiệp phục vụ kế hoạch và chương trình chuyển đổi cây
trồng, vật nuôi.
- Công bố quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp ổn định đến năm 2010 đến từng vùng sản xuất để người dân yên tâm
chuyển đổi. Thủ tục chuyển đổi phải thật đơn giản và nhanh chóng cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người dân trong vùng chuyển đổi.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
người nông dân chuyển đổi những cây trồng, vật nuôi không hiệu quả sang cây trồng,
vật nuôi hiệu quả; Cụ thể:
. Chuyển đổi từ đất lúa sang
cây hàng năm khác như: rau các loại, hoa nền, cỏ không phải xin phép nhưng phải
phù hợp với định hướng quy hoạch chung của vùng.
. Chuyển đổi từ đất lúa sang
cây lâu năm như cây ăn trái các loại, cây hoa cây cảnh lâu năm, cây lâm nghiệp
phải có ý kiến chấp thuận của chính quyền địa phương.
. Khuyến khích mở rộng sản xuất,
thành những vùng tập trung đối với những hộ, doanh nghiệp có năng lực và nguyện
vọng đầu tư mở rộng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; hoặc các hộ có đất
nhưng không có vốn, nhân lực liên kết với các hộ khác có vốn, nhân lực cùng hợp
tác làm ăn.
2. Về đầu tư cơ sở hạ tầng
nông nghiệp: (Chi tiết phụ lục đính kèm)
- Phối hợp với các ngành chức
năng, Ủy ban nhân dân quận huyện tập trung và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự
án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trên địa bàn 12
xã như đường giao thông nội đồng, thủy lợi, phục vụ sản xuất, ...
- Đầu tư công nghệ sản xuất mới,
gắn với đồng bộ hóa xây dựng hệ thống cơ sở bảo quản và chế biến sau thu hoạch;
xử lý ô nhiễm cho vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; đầu tư, ứng dụng
cơ giới hoá trong sản xuất để giảm chi phí và công lao động.
3. Nguồn vốn:
3.
1. Vốn ngân sách:
Tập trung đầu
tư và hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học công
nghệ, khuyến nông; giống mới, đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp,
nông thôn, các hoạt động và dịch vụ hỗ trợ như kiểm dịch, phòng chống dịch bệnh,
thú y, bảo vệ thực vật, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; quản lý, bảo vệ rừng, xúc tiến
thương mại, tiêu thụ nông sản …
Triển khai
các dự án cơ sở hạ tầng sử dụng vốn ngân sách cho chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp tại 12 xã diểm, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm; các
chương trình phát triển cây con và sản phẩm chủ lực.
Hỗ trợ bù lãi
suất thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo Quyết định số 105/2006/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố.
3.2.
Các nguồn vốn khác:
Vốn tín dụng
các ngân hàng thương mại.
Vốn các quỹ
Xóa đói giảm nghèo, Hỗ trợ nông dân (Hội Nông dân thành phố quản lý), vốn hỗ trợ
phát triển hợp tác xã (Liên minh Hợp tác xã thành phố quản lý), vốn quỹ hỗ trợ
giải quyết việc làm, quỹ giảm thiểu ô nhiễm môi trường,…
Vốn tự có của
tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ sản xuất.
Phối hợp với
các Sở ngành, đoàn thể và địa phương để huy động, sử dụng các nguồn vốn từ quỹ
xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, quỹ của các hội, đoàn thể để hỗ trợ
nông dân phát triển sản xuất và chuyển đổi cây trồng, vật nuôi.
Tạo điều kiện
và khuyến khích các doanh nghiệp bán trả góp vật tư, thiết bị nông nghiệp cho
nông dân, ứng vốn cho dân vay sản xuất nguyên liệu và thu mua lại sản phẩm.
4.
Tăng cường đầu tư các hoạt động khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; kết hợp chuyển giao kỹ thuật cho người dân và giải quyết
đồng bộ các yếu tố đầu vào - đầu ra sản phẩm nông nghiệp:
- Xây dựng và nhân rộng các
mô hình sản xuất nông nghiệp phục vụ chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi tại 12 xã điểm.
- Nâng cao trình độ và kỹ thuật
sản xuất cho nông dân, tăng cường đầu tư và đổi mới các hoạt động tập huấn, huấn
luyện, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ để nâng cao trình độ sản xuất của
nông dân và hộ sản xuất nông nghiệp theo một quy trình từ lúc người nông dân
đăng ký chuyển đổi đến nắm vững qui trình sản xuất, các yếu tố đầu vào, đầu ra
của các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản, các thủ tục vay vốn đầu tư cải tạo
đồng ruộng để chuyển đổi đến các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước đầu tư
cho sản xuất và các bước tiếp theo cho đến khi nông dân bán được sản phẩm và
thu hồi vốn.
5. Về xúc tiến thương mại
và tiêu thụ sản phẩm:
- Xây dựng chiến lược thị trường
sản phẩm, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
- Củng cố và xây dựng chuỗi các ngành hàng, liên kết giữa
người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ
kịp thời.
- Xây dựng và hình thành hệ thống thông tin thị trường nông
sản, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời; dự báo thông tin thị
trường nông sản cho người nông dân và doanh nghiệp
- Liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh việc ký
kết các hợp đồng tiêu thụ nông sản, hình thành các tổ sản xuất, hợp tác xã làm
đầu mối liên kết với các doanh nghiệp, các thương nhân tại các chợ đầu mối,…
6. Quản lý tổ chức, sản xuất:
- Nâng cao vai trò trách nhiệm
của chính quyền địa phương, các ban ngành, đòan thể trong việc tổ chức triển
khai chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp tại địa phương và
chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu.
- Tăng cường sự phối hợp giữa
chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể và các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn trong việc giải quyết các yêu cầu, thắc mắc, kiến nghị
của nông dân trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn.
7. Quy mô
đầu tư và chính sách hỗ trợ:
7.1. Khối
lượng công việc:
- Tổ chức tập
huấn, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho nông dân (và các cán bộ liên quan
trên địa bàn xã xây dựng mô hình) 2 - 4 lớp/xã phường/năm (30 – 50 người/ lớp).
- Tổ chức
tham quan học tập kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong từng lĩnh vực
nông nghiệp và ngành nghề nông thôn: 1 -2 lần/ xã/ năm.
- Đầu tư xây
dựng các mô hình, điểm trình diễn, thực nghiệm về cây trồng vật nuôi, giống mới,
giải pháp khoa học công nghệ.
- Tổ chức lượng
giá kết quả các mô hình làm cơ sở nhân rộng mô hình ra toàn xã và các vùng lân
cận; báo cáo tiến độ chuyển đổi và sơ, tổng kết các hoạt động theo định kỳ.
7.2. Dự kiến kinh phí đầu
tư ( 2006 – 2010):
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp: khoảng 180 tỷ/ 12 xã phường bằng nguồn
kinh phí đầu tư phân cấp cho quận huyện, theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Đầu tư các hoạt động tập huấn,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành, mở rộng chương trình sản
xuất nông nghiệp tốt (GAP) phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, xây
dựng chuỗi các ngành hàng, liên kết giữa người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản
phẩm: 33,7 tỷ. Nguồn ngân sách thành phố bổ sung ngoài dự toán chi ngân
sách cho các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
+ Kinh phí bồi dưỡng kiêm nhiệm
và hoạt động Ban chỉ đạo phường xã điểm chuyển đổi thực hiện theo công văn số
7113/UB-TM ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố; Cụ thể:
Ban chỉ đạo phường xã điểm
chuyển đổi: 150 triệu đồng/phường xã (bình quân 30 triệu/phường xã/năm); nguồn
kinh phí: Bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các quận huyện.
+ Hỗ trợ, bù lãi suất: theo kế
hoạch của quận huyện thực hiện Quyết định số 105/2006/QĐ-UB ngày 17 tháng 7 năm
2006 của Ủy ban nhân dân thành phố.
V. VỀ CHỈ
ĐẠO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG MÔ HÌNH 12 XÃ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP:
1.
Ban Chỉ đạo Chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông
nghiệp của thành phố và các quận huyện có sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm
chỉ đạo thực hiện đề án này.
2.
Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình chuyển đổi cơ cấu sản
xuất nông nghiệp tại xã điểm (12 xã điểm):
- Ủy ban nhân dân 12 xã được
chọn thực hiện đề án thành lập Ban chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tại xã do Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch xã làm Trưởng ban; Thành viên là đại
diện các ban ngành, Hội Nông dân, Phụ nữ, Đoàn Thành niên và các đơn vị có liên
quan khác.
Ban chỉ đạo xã có tổ chuyên
môn giúp việc.
Ban Chỉ đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp các xã điểm:
- Căn cứ vào đề án chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp của xã giai đoạn 2006-2010 đã được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt, Ban chỉ đạo các xã điểm có trách nhiệm hướng dẫn các hội
và đoàn thể tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nông hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã
đăng ký chuyển đổi, tập huấn, huấn luyện và lập dự án vay vốn theo chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Định kỳ hàng tháng Ban chỉ
đạo Chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp tổ chức giao ban, sơ kết,
báo cáo tình hình, kết quả tổ chức thực hiện và vướng mắc về Ban Chỉ đạo cấp
trên để kịp thời điều chỉnh, bổ sung phù hợp thực tế.
3. Ban Chỉ đạo các cấp:
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, có thể thành lập tổ thư ký để giúp việc với
thành phần gọn, có trình độ và năng lực tổng hợp. Ban Chỉ đạo và tổ thư ký được
hưởng mức bồi dưỡng kiêm nhiệm theo Công văn số 7113/UB-TM ngày 19 tháng 11 năm
2004 của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Thời gian thực hiện:
từ quý 4 năm 2006 đến tháng 12 năm 2010.
5. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan, các huyện
Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ, quận 9 và 12 xã tổ chức triển
khai thực hiện, định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện và đề xuất
Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở ngành, quận huyện liên
quan giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân 6
quận huyện và 12 phường xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng tiến độ, hiệu
quả đề án này./.