BỘ NÔNG
NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC TRỒNG TRỌT
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
145/QĐ-TT-CLT
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VÀ SỔ TAY
HƯỚNG DẪN “QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT LÚA CHẤT LƯỢNG CAO VÀ PHÁT THẢI THẤP
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CỤC
TRƯỞNG CỤC TRỒNG TRỌT
Căn cứ Quyết
định số 4179/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/10/2023 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trồng trọt;
Theo đề
nghị của Trưởng phòng Cây lương thực và Cây thực phẩm,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy trình và sổ tay hướng dẫn “Quy trình kỹ thuật sản xuất lúa chất lượng
cao và phát thải thấp vùng Đồng bằng sông Cửu Long”.
Quy trình
và sổ tay hướng dẫn này sẽ tiếp tục được cập nhật, hoàn thiện để phù hợp với
thực tế sản xuất.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Cục; Trưởng phòng Cây lương thực, Cây thực phẩm, Thủ trưởng các tổ
chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Thanh Nam (để b/c);
- Thứ trưởng Hoàng Trung (để b/c);
- Các Phó Cục trưởng (để t/h);
- Vụ: KH; KHCN, MT;
- Cục KTHT;
- Trung tâm KN Quốc gia;
- Sở NN&PTNT các tỉnh ĐBSCL;
- Lưu: VT, CLT.
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Như Cường
|
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT LÚA CHẤT
LƯỢNG CAO VÀ PHÁT THẢI THẤP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Kèm
theo Quyết định số 145/QĐ-TT-CLT ngày 27 tháng 3 năm 2024 của Cục trưởng Cục
Trồng trọt)
A. GIỚI
THIỆU CHUNG
Ngày 27
tháng 11 năm 2023, tại Quyết định số 1490/QĐ-TTg,
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta
chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng
đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”. Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của
Đề án, Cục Trồng trọt, với sự hỗ trợ của Viện Nghiên cứu Lúa gạo quốc tế (IRRI)
và một số chuyên gia trong nước xây dựng “Quy trình kỹ thuật sản xuất lúa
chất lượng cao và phát thải thấp vùng đồng bằng sông Cửu Long” (Quy trình 1
triệu ha) áp dụng cho vùng sản xuất trong Đề án. Quy trình này tích
hợp những kỹ thuật phù hợp nhất từ các quy trình liên quan đã được ban hành;
các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, các mô hình thành công trong thực
tiễn và kiến thức chuyên gia, kinh nghiệm từ các địa phương.
Quy trình
có các nội dung sau:
1. Quy
trình bao quát toàn bộ các khâu của sản xuất lúa, gồm ba hợp phần (i) Kỹ thuật
canh tác (ii) Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch và (iii) Quản lý rơm rạ. Các hợp
phần này liên kết, thống nhất với nhau tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh đồng
bộ áp dụng cho sản xuất lúa trong vùng của Đề án.
- Hợp phần
kỹ thuật canh tác bao gồm các kỹ thuật trong làm đất, quản lý nước, gieo sạ,
bón phân và quản lý dịch hại tổng hợp theo nguyên tắc canh tác bền vững và giảm
phát thải.
- Hợp phần
thu hoạch và xử lý sau thu hoạch bao gồm các kỹ thuật trong thu hoạch, sấy lúa
và bảo quản lúa theo nguyên tắc nâng cao chất lượng lúa gạo và giảm thất thoát
sau thu hoạch, tiết kiệm năng lượng.
- Hợp phần
quản lý rơm rạ bao gồm các kỹ thuật quản lý rơm và gốc rạ theo nguyên tắc tuần
hoàn và giảm phát thải.
2. Quy
trình áp dụng cho các đối tượng: nông hộ, hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp.
3. Địa bàn
áp dụng quy trình là vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp của
Đề án 1 triệu ha và các vùng khác có điều kiện tương tự.
4. Quy
trình kỹ thuật được ban hành kèm với Sổ tay hướng dẫn chi tiết kỹ thuật sản
xuất lúa chất lượng cao và phát thải thấp.
B. NỘI
DUNG QUY TRÌNH
1.
Kỹ thuật canh tác
Kỹ thuật
canh tác gồm các khâu chính là: làm đất, gieo sạ, quản lý nước, bón phân và
quản lý dịch hại tổng hợp (Hình 1)
Hình
1. Quy trình canh tác
1.1.
Làm đất
- Hàng năm
cần cày và phơi ải (sau thu hoạch vụ Đông Xuân). Các vụ còn lại áp dụng phương
thức xới, trục và trạc.
- Yêu cầu
mặt ruộng bằng phẳng, chênh lệch giữa điểm cao nhất và thấp nhất tối đa không
quá 5 cm. Áp dụng biện pháp san ướt dựa theo mực nước hoặc san phẳng ứng dụng
laser.
- Vệ sinh
đồng ruộng, gia cố bờ bao để quản lý nước, phay cho tơi đất với độ sâu 7-15 cm;
trục, trạc, đánh rãnh nước (nhất là trong vụ Hè thu) để thoát phèn, diệt ốc
bươu vàng.
- Làm đất
xong, rút nước trước khi vận hành máy gieo sạ từ 6-12 giờ (nên rút nước 01 đêm,
sáng hôm sau tiến hành sạ).
1.2.
Chuẩn bị giống
- Sử dụng
giống xác nhận.
- Lượng
giống gieo sạ: không quá 70 kg/ha.
- Xử lý và
ngâm ủ hạt giống theo khuyến cáo của nhà sản xuất và phù hợp cho từng phương
pháp gieo sạ.
1.3.
Gieo sạ:
a. Thời điểm
gieo sạ: Sạ đồng loạt theo lịch xuống giống của cơ quan chuyên môn địa phương.
b. Phương
pháp gieo sạ:
- Sử dụng
máy sạ hàng hoặc sạ cụm, hàng cách hàng 20-30 cm và cụm cách cụm 12-20 cm. Hạt
giống khi sạ nên dưới mặt đất 0,1-0,3 cm.
- Lưu ý:
nên kết hợp vùi phân ở độ sâu 3-4 cm.
1.4.
Quản lý nước:
a. Quản lý
nước trước khi làm đất: nếu có thể, không để ruộng bị ngập nước trước gieo sạ
quá 30 ngày liên tục.
b. Áp dụng
rút nước theo nguyên tắc ướt khô xen kẽ (AWD).
Một số điểm
cần lưu ý khi áp dụng:
Chỉ đưa
nước vào ruộng khi mực nước xuống thấp dưới mặt đất 15 cm hoặc mặt ruộng nứt
chân chim với mực nước ngập tối đa 5 cm. Các giai đoạn cần lưu ý như sau:
- Từ 1 - 7
ngày sau sạ: giữ ruộng đủ ẩm.
- Từ 12 -
22 ngày sau sạ: rút nước.
- Từ 28 -
40 ngày sau sạ: rút nước.
- Rút nước
trước khi thu hoạch từ 7 đến 15 ngày.
c. Trường
hợp rút nước 1 lần giữa vụ:
- Giai
đoạn từ 28 - 40 ngày sau sạ: rút nước, chỉ đưa nước vào ruộng khi mực nước
xuống thấp dưới mặt đất 15 cm hoặc mặt ruộng nứt chân chim với mực nước ngập
tối đa 5 cm.
- Rút nước
trước khi thu hoạch từ 7 đến 15 ngày.
1.5.
Bón phân:
a. Nguyên
tắc:
- Bón phân
hợp lý, cân đối theo nhu cầu của cây lúa, theo vùng đặc thù và mùa vụ.
- Phân
tích đất định kỳ 5 năm, xác định yếu tố hạn chế và xây dựng công thức bón phân
phù hợp cho cây lúa theo mùa vụ, vùng đặc thù.
b. Lượng
phân bón cho 01 ha đối với lúa gieo sạ
- Khuyến
khích sử dụng 1,5 - 3,0 tấn phân hữu cơ.
- Vôi:
200-300 kg đối với đất có độ chua vừa và trung bình (pHKCl 4,0 - 5,0);
400 - 500 kg đối với đất chua nhiều và đất phèn (pHKCl < 4,0).
- Phân bón
đa lượng đối với vụ Đông Xuân:
• Đối với
đất phù sa: 90-100 kg N, 30-40 kg P2O5 và 30-40 kg K2O.
• Đối với
đất phèn nhẹ: 80-100 kg N, 40-50 kg P2O5 và 25-30 kg K2O.
• Đối với
đất phèn trung bình: 60-80 kg N, 50-60 kg P2O5 và 25-30
kg K2O.
- Lượng
phân đạm trong vụ Hè Thu và Thu Đông giảm 15 - 20% so với vụ Đông Xuân.
- Khi sạ
lúa kết hợp vùi phân, nên giảm 10 - 15% lượng đạm bón so với phương pháp sạ
không kết hợp vùi phân.
- Khuyến
khích sử dụng bảng so màu lá lúa để điều chỉnh lượng đạm bón phù hợp.
c. Thời kỳ
bón phân:
- Bón lót:
phân hữu cơ, vôi và lân. Riêng đất chua nhiều và đất phèn, dành 30% phân lân
cho bón thúc lần 1.
- Bón
thúc:
+ Lần 1 (7
- 10 ngày sau sạ): 40% N.
+ Lần 2
(18 - 22 ngày sau sạ): 40% N + 40% K2O
+ Lần 3
(38 - 42 ngày sau sạ): 20% N + 60% K2O
d. Áp dụng
cơ giới hoá sạ hàng hoặc sạ cụm kết hợp vùi phân
- Sử dụng
loại phân phù hợp cho bón vùi bằng máy.
- Bón phân
chia thành 02 lần:
+ Lần 1:
bón vùi khi sạ 70 - 80% lượng phân,
+ Lần 2
(38 - 42 ngày sau sạ): bón đón đòng (bón vãi) lượng phân còn lại.
1.6.
Quản lý dịch hại tổng hợp
Áp dụng
quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên nền tảng Quản lý sức khỏe cây trồng tổng
hợp (IPHM):
- Thực
hiện điều tra dự tính, dự báo để phát hiện sớm, phòng trừ kịp thời các loại
sâu, bệnh hại.
- Áp dụng
nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (đúng thuốc, đúng liều
lượng và nồng độ, đúng thời điểm và đúng phương pháp).
- Luân
phiên sử dụng các nhóm hoạt chất khác nhau để hạn chế tình trạng kháng thuốc.
Ưu tiên sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc.
1.7.
Quản lý thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
Lúa phải
được thu hoạch đúng thời điểm. Ứng dụng công nghệ sấy và bảo quản tiên tiến để
giảm tối đa tổn thất sau thu hoạch (khối lượng, chất lượng).
a. Thu
hoạch:
- Thời điểm
thu hoạch: khi lúa chín khoảng 85 - 90%.
- Sử dụng
máy gặt đập liên hợp.
b. Sấy
lúa:
- Lúa cần
được sấy khô trong vòng 24 giờ sau khi thu hoạch, đạt ẩm độ 14% cho lúa thương
phẩm và 13,5% cho lúa giống.
- Khuyến
cáo sử dụng các công nghệ sấy đã minh chứng về lợi ích và chất lượng như như
sấy tĩnh vỉ ngang đảo chiều không khí hoặc đảo lúa, sấy hai giai đoạn bao gồm
sấy tầng sôi và sấy tháp tuần hoàn. Lựa chọn công nghệ phù hợp với công suất
hay quy mô sấy.
c. Bảo
quản lúa:
- Lúa đưa
vào bảo quản phải đạt độ ẩm dưới 14% (lúa thương phẩm) và 13,5% (lúa giống).
Lúa được làm sạch trước khi bảo quản.
- Một số
công nghệ bảo quản phù hợp cho ĐBSCL như kho hay silo có thông khí cưỡng bức,
bảo quản kín trong bao.
- Hạn chế
sử dụng biện pháp xông hơi khử trùng trong bảo quản và phải tuân thủ quy định
về mức nhiễm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
- Khuyến
khích áp dụng công nghệ số trong quản lý bảo quản lúa.
1.8.
Quản lý rơm rạ
Quản lý
rơm rạ theo hướng tuần hoàn và phát thải thấp bao gồm các khâu và kỹ thuật
chính như Hình 2.
Hình
2. Quy trình quản lý rơm rạ
a. Rơm:
- Không
đốt rơm hoặc vùi rơm trong ruộng ngập nước.
- Thu rơm
ra khỏi ruộng bằng máy cuốn rơm, ưu tiên tái sử dụng hay tuần hoàn rơm tại địa
phương.
- Rơm khô,
chất lượng phù hợp có thể sử dụng để trồng nấm hoặc sản xuất thức ăn cho đại
gia súc, đệm lót sinh học, và sản xuất các vật dụng thay thế nhựa như chậu hoa,
v.v.
- Rơm ướt
hoặc rơm đã bị hoai mục sử dụng để phủ gốc cây. Riêng rơm đã bị mốc, sử dụng để
sản xuất phân bón hữu cơ.
- Tất cả
các loại rơm và phụ phẩm hay chất thải từ trồng nấm và chăn nuôi nên được sử
dụng làm phân bón hữu cơ.
b. Gốc rạ:
Khuyến
khích áp dụng các biện pháp thúc đẩy phân huỷ gốc rạ trong điều kiện không bị
ngập nước như cày vùi, băm hay làm dập gốc rạ, phun bổ sung chế phẩm sinh học.
- Vụ Đông
Xuân: Cày hoặc xới vùi gốc rạ ngay sau thu hoạch (càng sớm càng tốt), duy trì điều
kiện khô (không ngập nước) ít nhất 3 tuần sau khi vùi.
- Vụ Hè
Thu và Thu Đông: xới ruộng ngay sau thu hoạch và kết hợp phun chế phẩm sinh học
như Trichoderma,... trước khi xới ruộng.
Các tài
liệu liên quan:
1. Cục
Trồng Trọt, 2024. Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật sản xuất lúa chất lượng cao và phát
thải thấp vùng đồng bằng sông cửu long áo dụng cho đề án 1 triệu ha (ban hành
cùng với Quy trình kỹ thuật này).
2. Cục
Trồng Trọt, 2022. Quy trình làm đất phổ biến ở ĐBSCL (Quyết định số
73/QĐ-TT-VPPN ngày 25/4/2022).
3. Cục
Trồng Trọt, 2023. Quy trình kỹ thuật cơ giới hoá gieo sạ tăng hiệu quả và giảm
phát thải khí nhà kính trong sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long (Quyết định
số 396 /QĐ-TT-VPPN ngày 31/10/2023).
4. Cục
Trồng Trọt, 2023. Quy trình quản lý rơm rạ theo hướng nông nghiệp tuần hoàn và
phát thải thấp ở Đồng bằng sông Cửu Long (Quyết định số 248/QĐ-TT-VPPN ngày
10/7/2023).
5. Cục
Trồng Trọt, 2023. Sổ tay hướng dẫn quy trình kỹ thuật cơ giới hoá gieo sạ tăng
hiệu quả và giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu
Long.
https://hdl.handle.net/10568/136108.
6. Cục
Trồng Trọt, 2023. Sổ tay hướng dẫn quản lý rơm rạ theo hướng nông nghiệp tuần
hoàn và phát thải thấp ở Đồng bằng sông Cửu Long.
https://hdl.handle.net/10568/139938.