ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1430/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 18 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG - XUÂN NĂM 2017
- 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 102/TTr-SNN ngày 08 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Phương án sản xuất vụ Đông - Xuân năm 2017 -
2018 tỉnh Bắc Kạn theo nội dung chi tiết đính kèm.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức thực hiện Phương án sản xuất vụ Đông - Xuân năm 2017 - 2018 theo đúng nội
dung được phê duyệt và quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHƯƠNG ÁN
SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG - XUÂN NĂM 2017 - 2018
(Kèm theo Quyết định số: 1430/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
Để chủ động trong công tác chỉ đạo sản xuất nông
lâm nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Phương án sản xuất vụ Đông -
Xuân năm 2017 - 2018, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỘT SỐ KẾT QUẢ SẢN XUẤT
NÔNG LÂM NGHIỆP NĂM 2017
1. Trồng trọt
Diện tích cây lương thực đạt và vượt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra; tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 177.742 tấn, bằng 101,5%
kế hoạch, trong đó vụ xuân 90.761 tấn bằng 103% kế hoạch,
vụ mùa ước đạt 86.981 tấn bằng 100% kế hoạch.
2. Chăn nuôi, thủy sản
- Chăn nuôi
+ Đàn đại gia súc (trâu, bò, ngựa):
87.187 con đạt 104% kế
hoạch năm, so với cùng kỳ năm 2016
tăng 4,1%; số
con xuất bán, giết mổ trên 4.653 con. Ước cả năm tổng đàn đại gia súc là 87.250 con đạt 104% kế hoạch và
số đại gia súc giết mổ khoảng 24.000 con.
+ Đàn lợn: 196.547 con đạt 87,3% kế
hoạch năm; số con xuất bán giết mổ là 43.224 con. Tổng đàn lợn cả năm ước đạt
225.000 con, số lượng giết mổ 265.000 con.
+ Đàn gia cầm: 1.535.797 con, đạt
85% kế hoạch năm; ước tổng đàn gia cầm cả năm 1.800.000 con, số con giết mổ
22.503 con.
- Thủy sản: Diện
tích ao nuôi 1.283ha đạt 98% kế hoạch. Hiện nay, nhân dân đang chăm sóc cá; diện
tích nuôi chủ yếu là ao nuôi hộ gia đình và một số diện tích ruộng chủ động nước, sản lượng cả năm ước đạt 1.755 tấn.
3. Lâm nghiệp
- Tính đến ngày 15/8/2017
trên địa bàn toàn tỉnh trồng được 7.221,2ha rừng đạt 112,83% kế hoạch, trong đó
trồng rừng theo dự án Bảo vệ phát triển rừng là 6.343,65ha; trồng lại rừng sau
khai thác 877,55ha và người dân tự trồng rừng 259,35ha.
- Diện tích trồng rừng đang được
chăm sóc sau trồng là 16.940,67ha; bảo vệ rừng tự nhiên phòng hộ và rừng đặc dụng
80.856ha và khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên 19.785,1ha.
II. PHƯƠNG ÁN SẢN
XUẤT VỤ ĐÔNG - XUÂN NĂM 2017 - 2018
1. Nhận định những thuận lợi,
khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã xác định phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp vẫn là ưu tiên của tỉnh trong phát triển kinh tế xã hội,
từng bước xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn;
trong đó mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra sản
phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường là cơ sở cho việc chỉ đạo sản
xuất.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhất
là các công trình thủy lợi đã và đang được xây mới, cải tạo và nâng cấp đưa vào
sử dụng ngày càng có hiệu quả. Công tác cơ giới hóa trong sản xuất tiếp tục được
áp dụng; giống cây trồng đa dạng, phong phú; phân bón và các loại vật tư chuẩn
bị chu đáo, đầy đủ.
- Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp
từ tỉnh đến cơ sở trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất vụ Đông -
Xuân nói riêng tiếp tục là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.2. Khó khăn
- Hiệu quả sản xuất nông nghiệp
chưa cao, quy mô diện tích nông hộ nhỏ lẻ không tạo sức hút để doanh nghiệp đầu
tư trong phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Giá lợn hơi
giảm mạnh trong một thời gian dài, các hộ chăn nuôi lợn gặp
rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến phát triển đàn.
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
làm cho thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường như mùa
đông ấm, lượng mưa lớn gây ngập lụt ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp có nguy cơ cao xảy ra dịch bệnh hại cây trồng, vật nuôi.
- Vai trò của chính quyền cơ sở
trong việc phát hiện và ngăn chặn việc kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi, vật
tư nông nghiệp tại các chợ nông thôn có nơi chưa quyết liệt.
2. Mục tiêu
- Phấn đấu tổng sản lượng lương thực
có hạt năm 2018 đạt 175.000 tấn, trong đó vụ xuân 86.860 tấn; tăng năng suất,
chất lượng của cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực, phát triển sản xuất ổn định,
bền vững; có 3.300ha đất ruộng, soi bãi được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đạt mức
thu nhập từ 100 triệu đồng/ha/năm trở lên.
- Chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ đàn vật
nuôi phát triển ổn định; tăng cường công tác quản lý, tổng
đàn, kiểm tra, giám sát chất lượng con
giống, thức ăn chăn nuôi tại các địa phương; thực hiện tiêm phòng cho đàn vật nuôi và giám sát dịch bệnh động vật trong dịp Tết Nguyên đán; chuẩn bị tốt nhân lực, vật
lực phục vụ công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi đảm bảo tiến độ và thực hiện công tác kiểm soát, kiểm dịch đối với động
vật và sản phẩm động vật theo quy định.
- Tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết
quả trồng rừng năm 2017; chuẩn bị cây giống, tổ chức thiết kế trồng rừng năm
2018; tăng cường công tác kiểm tra, ngăn chặn các hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản
trái pháp luật và công tác phòng chống cháy rừng trong mùa khô 2017 - 2018.
3. Kế hoạch sản xuất vụ Đông -
Xuân năm 2017 - 2018
3.1. Trồng trọt
3.1.1. Sản xuất vụ Đông năm
2017
Tổng diện tích gieo trồng 1.000ha,
trong đó: Cây khoai tây 100ha, khoai lang 100ha, rau các loại 550ha, cây ngô
250ha.
3.1.2. Sản xuất vụ Xuân năm
2018
a) Cây lương thực có hạt:
- Diện tích: Tổng diện tích gieo
trồng 17.850ha, trong đó diện tích trồng lúa 8.500ha (trong đó diện tích sản xuất
lúa hàng hóa 200ha), diện tích trồng ngô 9.350ha.
- Năng suất lúa trung bình 54,4 tạ/ha;
năng suất ngô trung bình 42,8 tạ/ha.
- Sản lượng: 86.100 tấn; trong đó
lúa 46.211 tấn, ngô 39.899 tấn.
b) Cây chất bột:
- Dong riềng: Diện tích 950ha,
năng suất 700 tạ/ha, sản lượng 66.500 tấn.
- Khoai môn: Diện tích 235ha, năng
suất 81 tạ/ha, sản lượng 1.906 tấn.
- Khoai lang: Diện tích 150ha,
năng suất 45,7 tạ/ha, sản lượng 685 tấn.
c) Cây công nghiệp:
- Tổng diện tích trồng cây công
nghiệp ngắn ngày: 2.070ha, trong đó:
+ Đậu tương: Diện tích 350ha, sản
lượng 554 tấn.
+ Cây lạc: Diện tích 275ha, sản lượng
442 tấn.
+ Thuốc lá: Diện tích 1.000ha, sản
lượng 2.143 tấn.
+ Cây mía: Diện tích 115ha, sản lượng
4.450 tấn.
+ Cây gừng: Diện tích 330ha, sản
lượng 8750 tấn.
- Cây chè: Diện tích 2.700ha, diện
tích cho thu hoạch 2.500ha, sản lượng 9.550 tấn.
d) Cây rau, đậu các loại:
Tổng diện tích trồng rau, đậu các
loại 1.000ha, bao gồm:
- Rau các loại: 700ha, sản lượng
8.196 tấn.
- Đậu đỗ các loại: 300ha, sản lượng
322 tấn.
(Có
biểu chi tiết kèm theo)
3.2. Chăn nuôi
Tăng tỷ lệ tiêm phòng, không có
gia súc, gia cầm bị chết đói, chết rét, đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn vật
nuôi phát triển, thực hiện công tác kiểm soát, kiểm dịch đối
với động vật và sản phẩm động vật theo quy định, phấn đấu
tổng đàn trâu, bò, ngựa 87.500 con và xuất bán, giết thịt 25.000 con trâu, bò;
đàn lợn 230.000 con và xuất bán, giết thịt 300.000 con; đàn gia cầm, thủy cầm
1.900.000 con và xuất bán, giết thịt 1.650.000 con.
3.3. Trồng rừng và chăm sóc
rừng
3.3.1. Bảo vệ rừng
- Khoán bảo vệ rừng:
38.200,88ha
- Hỗ trợ bảo vệ rừng: 42.600,31ha
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng:
92.780,19ha
3.3.2. Phát triển, nâng cao
năng suất, chất lượng rừng
* Khoanh nuôi tái sinh rừng:
20.785,10ha
- Khoanh nuôi tái sinh tự
nhiên (chuyển tiếp): 19.785,10ha
- KNTS tự nhiên có trồng bổ sung
cây lâm nghiệp: 1.000,00ha
(Loài cây trồng bổ sung là
các loài cây gỗ lớn, cây bản địa như Lát hoa, Tông dù, Giổi, Trám, Sấu ...)
* Trồng rừng tập trung (dự kiến):
6.200ha
- Trong đó ngân sách nhà nước
hỗ trợ: 4.100ha
+ Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
85ha
+ Trồng rừng sản xuất 2.515ha
Trong đó trồng cây gỗ lớn, cây
đa mục đích (quế, hồi) 1.000ha, trồng cây gỗ nhỏ 1.515ha
+ Trồng cây phân tán (quy đổi
ra ha): 1.500ha
- Chủ rừng tự đầu tư trồng lại
rừng sau khai thác: 2.100ha
* Chăm sóc rừng trồng các năm:
13.629,24ha
- Chăm sóc rừng trồng phòng hộ,
đặc dụng: 194,15ha
- Chăm sóc rừng trồng sản xuất:
13.435,09ha
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
Chỉ đạo khung thời vụ, cơ cấu giống
phù hợp, áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế rủi ro do thiên
tai, dịch bệnh; phát huy tiềm năng lợi thế của từng địa phương, giảm tối đa chi
phí đầu vào trong sản xuất.
Tăng cường tuyên truyền vận động
và hướng dẫn bà con nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, gieo trồng các cây trồng
có giá trị kinh tế cao như rau, đậu các loại, đậu tương, lạc, thuốc lá, dong riềng,
mía, gừng ...
Để sản xuất vụ Đông - Xuân năm
2017 - 2018 đạt kế hoạch và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, cần tập trung
thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
1. Trồng trọt
1.1. Chuẩn bị đầy đủ vật tư sản xuất, thực hiện tốt thời vụ, cơ cấu giống và
các biện pháp kỹ thuật thâm canh
1.1.1. Làm đất
- Đối với đất lúa, ngô ruộng: Thực
hiện triệt để kỹ thuật làm đất ải (cày ải) ngay sau khi thu hoạch lúa mùa, tập
trung cày ải trong tháng 12/2017.
- Đối với các loại cây trồng khác
trên đất soi bãi, đất đồi khi làm đất phải hợp lý để giảm thiểu sự xói mòn, rửa
trôi và thoát nước tốt khi mưa lũ xảy ra.
1.1.2. Thời vụ
a) Cây vụ Đông năm 2017: Công tác
chỉ đạo sản xuất và cơ cấu giống vụ Đông năm 2017 thực hiện theo Văn bản số:
924/SNN-TT&BVTV ngày 09/8/2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Cây trồng vụ Xuân năm 2018
- Cây lúa: Chỉ đạo, hướng dẫn nông
dân gieo mạ tập trung xung quanh tiết lập xuân (ngày 04/02/2018), phấn đấu gieo
cấy tập trung trong tháng 02, đầu tháng 3, kết thúc gieo cấy trước ngày
15/3/2018.
- Cây ngô: Trồng xong trước
15/3/2018 đối với đất ruộng và soi bãi, trước 30/4/2018 đối với đất đồi.
- Cây thuốc lá: Tập trung gieo trồng
trong tháng 01/2018 và kết thúc trồng trong tháng 02/2018.
- Đối với đậu tương, lạc: Kết thúc
gieo trồng trong tháng 3/2018.
- Cây dong riềng, khoai môn, khoai lang: Tập trung trồng trong tháng 02, đầu
tháng 3/2018.
- Cây rau các loại: Căn cứ vào điều
kiện thời tiết thuận lợi và thời điểm thu hoạch lúa để xác định thời gian gieo
hạt phù hợp với từng loại rau. Trồng rải vụ để tránh tình trạng thừa lúc chính
vụ làm rớt giá, giảm hiệu quả kinh tế.
1.1.3. Cơ cấu giống
- Cây khoai tây: Trồng các giống
có thời gian sinh trưởng 80 - 90 ngày như: Solara, Sinora.
- Cây lúa: Ưu tiên sử dụng
các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, cho năng suất cao, chất lượng tốt.
Đối với giống lúa thuần như: Giống lúa PC6, HT6, Hoa khôi 4, Khang dân 18, Khang
dân đột biến, Nếp 97, Thiên ưu 8. Ngoài ra tùy theo điều kiện sản xuất cụ thể của
các huyện, thành phố có thể sử dụng một số giống lúa lai như: Tạp giao I, Nhị
ưu 63, Nhị ưu 838, Q.ưu số 1.
- Cây ngô: Gieo trồng các giống
ngô lai có tiềm năng năng suất như: CP999, CP888,
Biosed9698, NK4300, 3Q, NK66, AG 59, MX10.
- Cây đỗ tương: Gieo trồng các giống
đậu tương ngắn ngày, có tiềm năng năng suất cao gồm các giống: DT84, DT90,
DT96, VX9-3, DT22 và DT51.
- Cây khoai lang: Chọn giống khoai
ăn củ chất lượng cao hoặc rau ăn lá.
- Cây rau các loại: Trên cơ sở đất đai, nhu cầu thị trường, tập quán và kinh nghiệm canh
tác để gieo trồng các loại rau cho phù hợp như cải bắp, su
hào, súp lơ, đậu cô ve, đậu hà lan, rau cải các loại, dưa chuột, cà chua sử dụng các giống có nguồn gốc trong nước
hoặc nhập nội...
1.1.4. Về phân bón
Chỉ đạo, hướng dẫn nông dân sử dụng
các loại phân sau:
- Phân hữu cơ: Phân chuồng, phân bắc,
phân xanh đã ủ hoai mục.
- Phân vô cơ: Lân supe, lân nung
chảy, đạm urê, kaly.
1.1.5. Bảo vệ thực vật
Làm tốt công tác dự tính, dự báo
sâu bệnh; tham mưu kịp thời cho các cấp, ngành chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh đảm bảo
an toàn, hiệu quả; quản lý tốt chất lượng thuốc bảo vệ thực vật.
1.2. Tập trung chỉ đạo chuyển
giao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn
kỹ thuật từ khâu gieo trồng, chăm sóc đến thu hoạch đối với từng loại sản phẩm
cây trồng.
- Đối với cây lúa: Tiếp tục mở rộng
diện tích áp dụng kỹ thuật canh tác lúa cải tiến (SRI); quản lý dịch hại bằng việc thực hiện tổng hợp các biện pháp (IPM).
- Đối với cây ngô: Áp dụng các biện
pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất để phát huy tối đa tiềm năng, năng suất
của giống; riêng diện tích ngô trồng trên đất đồi áp dụng phương pháp canh tác
bền vững trên đất dốc để giảm thiểu sự xói mòn, rửa trôi.
- Cây chất bột (dong riềng, khoai
môn, khoai tây, khoai lang): Áp dụng phương pháp canh tác bền vững trên đất dốc
và quản lý dịch hại bằng việc thực hiện tổng hợp các biện pháp (IPM).
- Cây rau, đậu các loại: Sản xuất
theo hướng thâm canh, tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm; khuyến khích mở rộng diện tích sản xuất rau an toàn.
- Cây ăn quả: Tăng cường chăm sóc, bón phân và quản lý sâu bệnh hại trên cây cam
quýt, hồng không hạt, cây mơ, cây mận sớm tạo điều kiện cho cây sinh trưởng
phát triển thuận lợi, nhằm đạt năng suất, chất lượng tốt.
1.3. Về công tác thủy lợi,
công tác phòng, chống rét cho cây trồng
1.3.1. Công tác thủy lợi
Chỉ đạo các đơn vị, địa phương chủ
động tích nước các hồ chứa để đảm bảo nguồn nước tưới; đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình thủy lợi, sửa chữa nạo vét kênh mương, bảo dưỡng sửa chữa
các trạm bơm và máy bơm. Xây dựng kế hoạch tưới, phương án chống hạn và tăng cường
công tác kiểm tra các công trình thủy lợi và công tác tưới đảm bảo phục vụ sản
xuất vụ Đông - Xuân năm 2017 - 2018.
1.3.2. Phòng chống rét cho cây
trồng
Chỉ đạo, hướng dẫn nông dân không
gieo trồng trong những ngày giá rét, nhiệt độ thấp dưới 15oC kéo
dài.
- Đối với mạ xuân
khi gieo cần phải chọn nơi tưới tiêu chủ động, tiện cho chăm sóc và bảo vệ,
đảm bảo 100% diện tích mạ phải được che bằng nilon trắng, không được sử dụng
nilon cũ, bẩn và rách làm ảnh hưởng đến quang hợp của mạ, cũng như độ ẩm trong
luống mạ sau khi che. Vòm che nilon phải đảm bảo độ cao giữa mặt luống và
đỉnh vòm từ 50-55cm, nilon phải được phủ kín cả luống mạ, tuyệt đối không được
để hở chân.
- Đối với cây thuốc lá: Diện tích
cây thuốc lá trong vườn ươm phải che phủ bằng
nilon để tránh sương muối và tránh rét cho cây con, tuyệt đối không trồng
ra ruộng khi nhiệt độ ngoài trời dưới 15oC.
- Đối với rau màu: Cần bón phân đầy
đủ cân đối để cây khoẻ mạnh tăng cường khả năng chống rét.
- Đối với cây giống lâm nghiệp
trong vườn ươm phải có các biện pháp che chắn chống rét cho cây, hàng ngày tiến
hành tưới nước giữ ẩm cho cây vào sáng sớm và chiều tối.
1.4. Công tác quản lý nhà nước
về vật tư sản xuất
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về việc chấp hành pháp luật đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh giống
cây trồng, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra việc sản
xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tại cơ sở, đặc
biệt vào thời điểm trước khi bước vào vụ sản xuất. Phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm. Kiên quyết không để giống kém chất lượng, giống không
rõ nguồn gốc, giống không nằm trong cơ cấu giống cây trồng của tỉnh đưa vào sản
xuất gây thiệt hại cho nông dân.
- Các giống đã nằm trong cơ cấu giống
cây trồng của tỉnh trước khi cung ứng giống vào các huyện, thành phố yêu cầu
các tổ chức, cá nhân phải có văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn báo cáo việc triển khai các hoạt động cung ứng để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tăng cường công tác quản lý giống
cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đưa vào khảo nghiệm, sản xuất thử,
xây dựng mô hình tại các huyện, thành phố đúng quy định của pháp luật.
1.5. Đẩy mạnh phát triển sản
xuất hàng hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng gắn với tiêu thụ sản phẩm
- Hình thành vùng sản xuất lúa chất lượng, có giá trị kinh tế cao bằng các giống lúa mới có chất lượng cao tại các
huyện Chợ Đồn, Ngân Sơn, Bạch Thông và Chợ Mới đồng thời
xây dựng các mô hình dịch vụ sản xuất lúa chất lượng cao gắn
với tiêu thụ sản phẩm tại các địa phương.
- Phát triển các cây rau màu theo
hướng thâm canh tăng năng suất tại các địa phương trong tỉnh.
- Phát triển các vùng trồng cây
dong riềng tại các huyện Na Rì, Ba Bể, Ngân Sơn, Bạch Thông, Chợ Mới và Chợ Đồn;
vùng trồng cây thuốc lá tại các huyện Ngân Sơn, Bạch Thông, Chợ Mới, Na Rì và
Chợ Đồn. Xây dựng mô hình thâm canh, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm gắn với
liên kết tiêu thụ sản phẩm dong riềng, thuốc lá tại các huyện.
- Đầu tư thâm canh, tăng năng suất
số diện tích cây ăn quả hiện có như cam quýt tại các huyện Bạch Thông, Chợ Đồn,
Ba Bể; hồng không hạt tại các huyện Chợ Đồn, Ba Bể và Ngân Sơn; cây mơ tại
thành phố Bắc Kạn và các huyện Chợ Mới, Bạch Thông. Xây dựng mô hình ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đầu tư thâm canh, cải tạo, trồng bổ
sung diện tích cam quýt, hồng không hạt, cây mơ già cỗi để tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm tại các huyện, thành phố.
- Đầu tư thâm canh, cải tạo, trồng
bổ sung, thay thế những diện tích chè già cỗi tại các huyện Chợ Mới, Chợ Đồn và
Ba Bể... Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đầu
tư thâm canh, cải tạo, trồng mới thay thế diện tích chè già cỗi để tăng năng suất,
chất lượng sản phẩm tại các huyện.
2. Chăn nuôi
- Quản lý sức khỏe động vật thủy sản,
điều kiện môi trường ao nuôi. Chủ động chỉ đạo sản xuất chăn nuôi phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương và có biện pháp phòng, chống thiên tai cho động
vật, thủy sản.
- Làm tốt công tác tiêm phòng định
kỳ, vệ sinh thú y đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn vật nuôi, không để dịch bệnh
xảy ra và lây lan ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn
nông dân tích cực chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho đàn vật nuôi trong mùa đông,
không để tình trạng trâu, bò chết do đói, rét, cụ thể:
+ Về thức ăn: Tận
thu phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ, thân, lá ngô, ngọn lá mía, dây khoai lang,
lá sắn, cây lạc bã dong giềng...; hướng dẫn các hộ chăn nuôi áp dụng các biện
pháp chế biến để cải thiện giá trị dinh dưỡng của rơm rạ và các sản phẩm nông
nghiệp; tăng cường chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, đảm bảo sức khoẻ cho đàn vật
nuôi để chống rét.
+ Về chuồng trại:
Gia cố, tu sửa, che chắn chuồng trại, sử dụng các vật liệu sẵn có tại địa
phương đảm bảo đủ ấm cho đàn vật nuôi trong mùa đông.
+ Thực hiện tốt
các biện pháp chống dịch bệnh trên đàn gia súc; công tác tiêm phòng đợt II,
công tác chống đói, rét cho đàn vật nuôi trong vụ Đông - Xuân năm 2017 - 2018;
thanh tra chuyên ngành, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y và
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát các cơ sở kinh doanh thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thủy sản trên địa
bàn; kiểm soát việc các tổ chức, cá nhân nhập con giống từ ngoài tỉnh về nuôi đảm
bảo đã được tiêm phòng và kiểm dịch theo quy định; tăng cường công tác kiểm dịch
động vật, kiểm soát giết mổ, phát hiện các sai phạm để có
biện pháp xử lý kịp thời; chỉ đạo việc quản lý môi trường và phòng ngừa dịch bệnh
đối với động vật, thủy sản.
3. Trồng rừng
3.1. Cơ cấu loài cây trồng rừng
- Trồng rừng phòng hộ: Trồng hỗn
giao giữa cây tầng cao như lát, trám, sấu và cây tầng trung như mỡ; trồng thuần loại các
loài cây lát, thông, quế.
- Trồng rừng sản xuất: Trồng rừng
tập trung chủ yếu trồng cây mỡ, keo tai tượng, thông, sa mộc, trúc, lát, tông dù, hồi, quế, bồ đề, xoan ta …; đối với trồng rừng sản xuất cây gỗ lớn, cây
đa mục đích trồng các loài cây có giá trị kinh tế: Lát, trám, sao, thông, quế, hồi, giổi xanh....
Trong thiết kế trồng rừng căn cứ
vào điều kiện tự nhiên, đặc biệt là điều kiện lập địa ưu tiên các diện tích thuộc
chân đồi và sườn đồi, xem xét thiết kế trồng xen các loài cây gỗ lớn như lát, trám, sấu trên diện tích
trồng các loài cây gỗ nhỏ như mỡ, keo
hoặc quế, mật độ trồng xen 200 cây lát, trám, sấu/ha.
- Trồng cây phân tán: Yêu cầu 100% diện tích là các loại cây gỗ lớn như lát,
trám (trám trắng, trám đen), tông dù (sao), sấu,
giổi xanh.
- Trồng lại rừng sau khai thác căn
cứ vào điều kiện tự nhiên, đặc biệt là điều kiện lập địa ưu tiên các diện tích
thuộc chân đồi và sườn đồi, hướng dẫn, khuyến khích trồng xen các loài cây gỗ lớn
như lát, trám, sấu trên diện tích trồng các loài cây gỗ nhỏ như mỡ, keo hoặc quế, mật độ trồng xen 200 cây lát, trám/ha.
3.2. Công tác chuẩn bị
3.2.1. Chuẩn bị hiện trường trồng
rừng
Trên cơ sở kết quả theo dõi diễn
biến tài nguyên rừng hàng năm, các Ban quản lý Chương trình mục tiêu phát triển
lâm nghiệp bền vững cơ sở chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và chính
quyền địa phương tiến hành rà soát quỹ đất trồng rừng (trồng rừng tập trung, trồng
cây phân tán), xác định diện tích đất đến từng lô trên thực địa cho kế hoạch trồng
rừng năm 2018 và những năm tiếp theo. Căn cứ vào quỹ đất trồng rừng và diện
tích các hộ dân đã đăng ký, Ban Quản lý Chương trình mục tiêu phát triển lâm
nghiệp bền vững (Ban Quản lý CTMTPTLNBV) cơ sở chủ động hoàn thiện các thủ tục
và ký hợp đồng với đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân để tiến hành thiết kế
trồng rừng.
3.2.2. Chuẩn bị vật liệu, tổ chức
gieo ươm cây giống
- Về nguồn gốc giống:
+ Đối với hạt giống keo: Sử dụng hạt
giống keo tai tượng có nguồn gốc xuất xứ nhập khẩu từ Úc và keo tai tượng có
nguồn gốc trong nước.
+ Đối với hạt giống mỡ, thông mã
vĩ, trám, lát, xoan… sử dụng hạt giống thu hái từ rừng giống chuyển hóa, cây trội…
hoặc liên hệ với đơn vị có đủ điều kiện theo quy định để mua hạt giống đảm bảo
chất lượng, nguồn gốc lô giống đúng quy định.
+ Đối với hom giống keo lai: Sử dụng
hom giống được lấy từ vườn cung cấp hom đã được công nhận.
- Ban quản lý Chương trình cơ sở
chủ động hoàn thiện các thủ tục và ký hợp đồng với các đơn vị có đủ điều kiện để
sản xuất và cung ứng cây giống đảm bảo số lượng, chất lượng cây giống phục vụ
cho trồng rừng năm 2018.
- Về nhân lực: Huy động người dân
địa phương tham gia trồng rừng, khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, đặc
biệt là lực lượng đoàn thanh niên tham gia trồng rừng, trồng cây phân tán. Chỉ
đạo, đôn đốc hộ trồng rừng tiến hành xử lý thực bì và cuốc, lấp hố trước để tận
dụng lao động trong thời vụ nông nhàn.
3.2.3. Chuẩn bị các điều kiện
khác để trồng rừng:
Ban quản lý Chương trình cơ sở đôn
đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc xử lý thực bì trồng rừng, cuốc, lấp hố theo quy
trình kỹ thuật đảm bảo kịp thời vụ trồng rừng.
3.3. Tiến độ thực hiện kế hoạch
trồng rừng
- Thời gian thiết kế ngoại nghiệp
và trình phê duyệt xong trong tháng 12 năm 2017.
- Thời gian chuẩn bị hạt giống, vật
tư, đất vườn ươm: Cơ bản xong trước ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- Gieo ươm cây giống theo khung thời
vụ tùy thuộc từng loài cây: Bắt đầu từ tháng 10 năm 2017.
- Xử lý thực bì trồng rừng: Xong
trước tháng 02 năm 2018.
- Thời vụ trồng rừng: Vụ Xuân;
Xuân - Hè, cơ bản kết thúc trồng rừng trước ngày 30/6/2018. Đối với một số loài
cây có thời gian gieo ươm dài (thông, lát hoa, trám), kết thúc trồng rừng trước
15/8/2018.
4. Tổ chức chỉ đạo sản xuất
4.1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Thực hiện có hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn chỉ đạo sản
xuất đảm bảo thời vụ, đảm bảo cơ cấu các loại cây trồng; chỉ đạo rộng rãi các
biện pháp canh tác tiên tiến, đẩy nhanh việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất, tập trung vào các cây trồng chủ lực có giá trị hàng hóa cao.
- Tăng cường công tác kiểm tra chất
lượng nông sản; kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với sản xuất kinh doanh
giống cây trồng, vật tư nông nghiệp.
- Chỉ đạo các đơn vị trong Ngành
căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị và chủ trương, kế hoạch của tỉnh để tổ chức
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; tham mưu cho ngành, phối hợp chặt chẽ với
chính quyền các cấp trong công tác chỉ đạo sản xuất trên địa bàn, trong đó tập
trung vào một số nhiệm vụ chính sau:
+ Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật hướng dẫn các địa phương thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác, biện
pháp quản lý dịch hại trên cây trồng, công tác phòng chống rét cho cây trồng;
tăng cường công tác điều tra, dự tính, dự báo tình hình phát sinh phát triển của
sâu, bệnh hại và có phương án phòng, chống dịch kịp thời.
+ Chi cục Thuỷ lợi và Phòng, chống
lụt bão chỉ đạo Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý, khai thác
công trình thủy lợi Bắc Kạn, tổ dùng nước chủ động nguồn nước tưới (tích nước
vào các đập, hồ chứa), chủ động tu sửa, nạo vét kênh mương, bảo dưỡng sửa chữa
các trạm bơm và máy bơm; hướng dẫn các biện pháp tưới tiêu hợp lý, xây dựng
phương án phòng, chống hạn đảm bảo kế hoạch sản xuất.
+ Chi cục Thú y thực hiện tốt các biện pháp chống dịch bệnh trên đàn gia súc; công tác
tiêm phòng đợt II năm 2017, công tác chống đói, rét cho đàn vật nuôi trong vụ
Đông - Xuân năm 2017 - 2018; thanh tra chuyên ngành, kiểm dịch động vật, kiểm
soát giết mổ, vệ sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Chi cục Kiểm lâm chỉ đạo các Ban Quản lý Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững các huyện, thành phố, Vườn Quốc gia Ba Bể, Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Lâm nghiệp Bắc Kạn chuẩn bị đầy đủ số lượng, chủng loại cây giống
đảm bảo chất lượng, hiện trường trồng rừng 2018 theo Kế hoạch.
+ Trung tâm Khuyến nông tăng cường
công tác tuyên truyền cho nông dân sử dụng các giống lúa thuần, lúa tiến bộ kỹ
thuật có năng suất, chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, thâm canh
tăng năng suất cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Các doanh nghiệp cung ứng vật tư
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh cung ứng đầy đủ các loại giống lúa, ngô,... theo
chỉ đạo cơ cấu giống của tỉnh và các loại vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
đảm bảo về chất lượng, đúng thời vụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất của nông dân,
không để các địa phương thiếu hoặc chậm trễ về các nhu cầu thiết yếu cho sản xuất
trên địa bàn tỉnh.
4.2. Các Sở, Ban, Ngành,
đoàn thể liên quan
- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư xem xét bố trí nguồn kinh phí thực hiện Phương án, đồng thời có trách nhiệm
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có phương án hỗ trợ kịp thời trong
công tác sản xuất nông, lâm nghiệp, công tác phòng, chống rét cho cây trồng, vật
nuôi, chống hạn, thiên tai, dịch bệnh và phòng, chống cháy rừng.
- Hội Nông dân tỉnh tăng cường chỉ
đạo các cấp hội tuyên truyền vận động và hướng dẫn hội viên chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, gieo trồng các cây trồng có giá trị kinh tế cao theo hướng dẫn của
cơ quan chuyên môn.
- Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh tăng cường thời lượng phát sóng, thông tin tuyên truyền về các
biện pháp kỹ thuật, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ và biện pháp phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
4.3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức triển khai phương án sản
xuất vụ Đông - Xuân năm 2017 - 2018 và giao chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể
cho các đơn vị, địa phương trên địa bàn. Phối hợp với các đơn vị trong ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác kiểm tra chỉ đạo, tuyên
truyền, hướng dẫn, vận động hộ nông dân thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật
theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch
được giao, trên cơ sở đó hàng tháng các cấp ủy Đảng, chính quyền tổ chức đánh
giá kết quả thực hiện, đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Thực hiện công tác quản lý giống
cây trồng theo nội dung Văn bản số: 857/SNN-TT&BVTV ngày 26/7/2017 của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ động xây dựng và triển khai
phương án phòng, chống dịch bệnh, đói rét trên cây trồng, vật nuôi phù hợp với
thực tiễn tại địa phương.
- Duy trì chế độ thông tin báo cáo
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là nội dung Phương án sản
xuất vụ Đông - Xuân năm 2017 - 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn yêu cầu các địa
phương tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung trên; trong quá trình tổ
chức thực hiện, có gì vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét giải quyết./.
BIỂU 1. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VỤ ĐÔNG - XUÂN NĂM
2017- 2018
(Kèm theo Quyết
định số: 1430/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Các huyện, thành phố
|
Tổng số
|
TP Bắc Kạn
|
Ba Bể
|
Bạch Thông
|
Ngân Sơn
|
Na Rì
|
Chợ Mới
|
Chợ Đồn
|
Pác Nặm
|
I
|
VỤ ĐÔNG NĂM
2017
|
|
1.000
|
25
|
150
|
150
|
35
|
110
|
330
|
190
|
10
|
1
|
Cây khoai tây
+ Diện tích
|
Ha
|
100
|
5
|
40
|
10
|
5
|
10
|
20
|
10
|
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
100
|
|
110
|
100
|
85
|
85
|
85
|
95
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
800
|
0
|
440
|
100
|
42,5
|
42,5
|
127,5
|
47,5
|
0
|
2
|
Rau các loại
+ Diện tích
|
Ha
|
550
|
20
|
80
|
60
|
30
|
100
|
70
|
180
|
10
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
117
|
120
|
117
|
118
|
110
|
112
|
118
|
120
|
110
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
6.430
|
240
|
936
|
708
|
330
|
1.120
|
826
|
2160
|
110
|
3
|
Cây khoai
lang
+ Diện tích
|
Ha
|
100
|
|
30
|
30
|
|
|
40
|
|
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
46
|
|
45
|
47
|
|
|
44
|
45
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
458
|
-
|
135
|
235
|
-
|
-
|
88
|
-
|
-
|
4
|
Cây ngô
+ Diện tích
|
Ha
|
250
|
|
|
50
|
|
|
200
|
|
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
30,4
|
|
|
32
|
|
|
30
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
760
|
|
|
160
|
|
|
600
|
|
|
II
|
VỤ XUÂN NĂM
2018
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
CÂY LƯƠNG THỰC
CÓ HẠT
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*
|
Diện tích cây
lương thực có hạt
|
Ha
|
17.850
|
400
|
3.150
|
1.700
|
950
|
3.550
|
2.000
|
3.000
|
3.100
|
*
|
Sản lượng
lương thực có hạt
|
Tấn
|
86.100
|
2.025
|
15.525
|
8.929
|
4.510
|
17.088
|
9.650
|
15.200
|
13.173
|
|
Trong đó:
+ Thóc
|
Tấn
|
46.211
|
1.590
|
9.720
|
6.498
|
750
|
8.800
|
5.300
|
9.350
|
4.203
|
|
+ Ngô
|
Tấn
|
39.889
|
435
|
5.805
|
2.431
|
3.760
|
8.288
|
4.350
|
5.850
|
8.970
|
1.1
|
Cây lúa
+ Diện tích
|
Ha
|
8.500
|
300
|
1.800
|
1.150
|
150
|
1.600
|
1.000
|
1.700
|
800
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
54,4
|
53,0
|
54,0
|
56,5
|
50,0
|
55,0
|
53,0
|
55,0
|
52,5
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
46.211
|
1.590
|
9.720
|
6.498
|
750
|
8.800
|
5.300
|
9.350
|
4.203
|
|
Trong đó sản xuất
lúa hàng hóa
|
Ha
|
200
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
1.2
|
Cây ngô
+ Diện tích
|
Ha
|
9.350
|
100
|
1.350
|
550
|
800
|
1.950
|
1.000
|
1.300
|
2.300
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
42,7
|
43,5
|
43,0
|
44,2
|
47,0
|
42,5
|
43,5
|
45,0
|
39,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
39.889
|
435
|
5.805
|
2.431
|
3.760
|
8.288
|
4.350
|
5.850
|
8.970
|
2
|
CÂY CHẤT BỘT
|
Ha
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Cây khoai
môn:
+ Diện tích
|
Ha
|
235
|
5
|
-
|
60
|
-
|
30
|
70
|
40
|
30
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
81,1
|
95,0
|
-
|
85,0
|
-
|
86,0
|
80,0
|
80,0
|
70,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
1.906
|
48
|
-
|
510
|
-
|
258
|
560
|
320
|
210
|
2.2
|
Cây dong riềng:
+ Diện tích
|
Ha
|
950
|
-
|
285
|
85
|
-
|
500
|
50
|
-
|
30
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
700
|
-
|
700
|
700
|
|
700
|
700
|
-
|
700
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
66.500
|
-
|
19.950
|
5.950
|
-
|
35.000
|
3.500
|
-
|
2.100
|
2.3
|
Cây khoai
lang:
+ Diện tích
|
Ha
|
150
|
|
|
-
|
-
|
50
|
30
|
50
|
20
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
45,7
|
|
|
-
|
-
|
47,0
|
44,0
|
46,0
|
44,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
685,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
235,0
|
132,0
|
230,0
|
88,0
|
3
|
CÂY RAU, ĐẬU
CÁC LOẠI
|
|
1.000
|
55
|
120
|
135
|
45
|
200
|
150
|
120
|
175
|
3.1
|
Cây rau:
+ Diện tích
|
Ha
|
700,0
|
50,0
|
90,0
|
125,0
|
25,0
|
80,0
|
100,0
|
100,0
|
130,0
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
116,1
|
115,0
|
117,0
|
118,0
|
110,0
|
113,0
|
118,0
|
120,0
|
118,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
8.196
|
575
|
1.053
|
1.475
|
275
|
904
|
1.180
|
1.200
|
1.534
|
3.2
|
Cây đậu đỗ:
+ Diện tích
|
Ha
|
300
|
5
|
30
|
10
|
20
|
120
|
50
|
20
|
45
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
10,7
|
12,0
|
12,0
|
13,0
|
9,0
|
11,5
|
10,5
|
10,0
|
8,5
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
321,8
|
6,0
|
36,0
|
13,0
|
18,0
|
138,0
|
52,5
|
20,0
|
38,3
|
4
|
CÂY CÔNG NGHIỆP
|
|
4.770
|
30
|
750
|
265
|
790
|
380
|
1.570
|
760
|
225
|
4.1
|
Cây Đậu
tương:
+ Diện tích
|
Ha
|
350
|
-
|
70
|
30
|
30
|
120
|
50
|
20
|
30
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
15,8
|
|
17,0
|
15,0
|
16,0
|
16,0
|
14,0
|
16,0
|
16,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
554,0
|
-
|
119,0
|
45,0
|
48,0
|
192,0
|
70,0
|
32,0
|
48,0
|
4.2
|
Cây lạc:
+ Diện tích
|
Ha
|
275
|
|
30
|
25
|
10
|
100
|
55
|
45
|
10
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
16,1
|
|
16,5
|
19,0
|
16,0
|
14,0
|
19,0
|
16,0
|
13,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
442,5
|
-
|
49,5
|
47,5
|
16,0
|
140,0
|
104,5
|
72,0
|
13,0
|
4.3
|
Thuốc lá
+ Diện tích
|
Ha
|
1.000
|
-
|
-
|
170
|
750
|
20
|
40
|
20
|
-
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
21,4
|
-
|
-
|
21,7
|
22,0
|
|
21,0
|
20,0
|
-
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
2.143
|
-
|
-
|
369
|
1.650
|
-
|
84
|
40
|
-
|
4.4
|
Gừng
+ Diện tích
|
Ha
|
330
|
-
|
-
|
-
|
-
|
55
|
100
|
-
|
175
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
265
|
-
|
-
|
-
|
-
|
250
|
300
|
-
|
250
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
8.750
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.375
|
3.000
|
-
|
4.375
|
4.5
|
Mía
+ Diện tích
|
Ha
|
115
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
70
|
15
|
10
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
387
|
-
|
-
|
-
|
-
|
100
|
500.0
|
300
|
300
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
4.450
|
-
|
-
|
-
|
-
|
200
|
3.500
|
450
|
300
|
4.6
|
Chè
+ Diện tích
|
Ha
|
2.700
|
30
|
650
|
40
|
-
|
65
|
1.255
|
660
|
-
|
|
+ DT cho thu hoạch
|
Ha
|
2.500
|
35
|
630
|
35
|
-
|
60
|
1.100
|
640
|
-
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
38,2
|
34,3
|
36,5
|
37,1
|
-
|
60,0
|
38,5
|
37,5
|
-
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
9.550
|
120
|
2.300
|
130
|
-
|
360
|
4.240
|
2.400
|
-
|
5
|
Cây ăn quả
|
Ha
|
3.535
|
78
|
409
|
1.461
|
165
|
217
|
367
|
783
|
54
|
5.1
|
Cam, quýt:
+ Diện tích
|
Ha
|
2.660
|
63
|
184
|
1.415
|
45
|
188
|
252
|
484
|
29
|
|
+ DT cho thu hoạch
|
Ha
|
2.100
|
35
|
150
|
1.130
|
18
|
130
|
207
|
420
|
10
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
80,0
|
74,3
|
80,0
|
84,1
|
66,7
|
57,7
|
82,1
|
76,2
|
70,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
16.800
|
260
|
1.200
|
9.500
|
120
|
750
|
1.700
|
3.200
|
70
|
5.2
|
Hồng không hạt:
+ Diện tích
|
Ha
|
875
|
15
|
225
|
46
|
120
|
29
|
115
|
300
|
25
|
|
+ DT cho thu hoạch
|
Ha
|
600
|
15
|
170
|
30
|
90
|
10
|
65
|
200
|
20.0
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
39,2
|
32,0
|
40,0
|
40,0
|
39,1
|
40,0
|
38,5
|
40,0
|
30,0
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
2.350
|
48
|
680
|
120
|
352
|
40
|
250
|
800
|
60
|
6
|
Diện tích đất
ruộng, soi bãi đạt 100 triệu đồng/ha
|
|
3.300
|
150
|
400
|
520
|
850
|
440
|
400
|
400
|
140
|
BIỂU 2. TẠM GIAO KẾ HOẠCH TRỒNG RỪNG NĂM 2018
(Kèm theo Quyết
định số: 1430/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Đơn vị tính: Ha
STT
|
Huyện, thành phố/DA
|
Kế hoạch giao
|
Ghi chú
|
Tổng
|
Trồng mới (NSNN hỗ trợ)
|
Trồng lại rừng sau khai thác
|
Tổng
|
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
|
Trồng rừng sản xuất
|
Tổng
|
Tập trung
|
Phân tán
|
Gỗ lớn
|
Gỗ nhỏ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
1
|
Ba Bể
|
500
|
350
|
15
|
225
|
100
|
125
|
110
|
150
|
|
1.1
|
Huyện Ba Bể
|
465
|
315
|
15
|
200
|
120
|
80
|
100
|
150
|
|
1.2
|
Vườn Quốc gia Ba Bể
|
35
|
35
|
|
25
|
10
|
15
|
10
|
|
|
2
|
Pác Nặm
|
370
|
250
|
|
200
|
70
|
130
|
50
|
120
|
|
3
|
Ngân Sơn
|
600
|
500
|
|
200
|
120
|
80
|
300
|
100
|
|
4
|
Bạch Thông
|
370
|
210
|
20
|
50
|
10
|
40
|
140
|
160
|
|
5
|
Na Rì
|
895
|
620
|
20
|
400
|
150
|
250
|
200
|
275
|
Gồm 10ha rừng phòng hộ và 10ha rừng đặc dụng
|
6
|
Chợ Đồn
|
855
|
580
|
20
|
180
|
60
|
120
|
380
|
275
|
|
7
|
Chợ Mới
|
1.590
|
1.140
|
|
840
|
250
|
590
|
300
|
450
|
|
8
|
Thành phố Bắc Kạn
|
160
|
40
|
|
20
|
10
|
10
|
20
|
120
|
|
9
|
Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp Bắc Kạn
|
860
|
410
|
10
|
400
|
200
|
200
|
0
|
450
|
|
Cộng
|
6.200
|
4.100
|
85
|
2.515
|
1.000
|
1.515
|
1.500
|
2.100
|
|